Nghiên cứu thuật toán chia sẻ phổ lớp lót chuyển tiếp ở mạng vô tuyến nhận thức
Ở bài báo này, một thuật toán chia sẻ phổ lớp lót chuyển tiếp tối ưu ở mạng vô tuyến nhận thức (CR,
Cognitive Radio) được nghiên cứu và phân tích. Nội dung bài báo được đề cập thông qua giao thức giải
mã tối ưu, phân tích hiệu năng mạng của người dùng nhận thức, ảnh hưởng của nhiễu chia sẻ phổ được
coi là sự kết hợp với hoạt động của người dùng chính. Và một giải pháp tối ưu kiểu chuyển tiếp nổi tiếp
xác suất tổn hao công suất làm giảm ảnh hưởng của nhiễu lên hiệu năng của mạng được phân tích,
khẳng định tính chính xác về lý thuyết và được minh chứng thông qua kết quả mô phỏng Matlab.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thuật toán chia sẻ phổ lớp lót chuyển tiếp ở mạng vô tuyến nhận thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu thuật toán chia sẻ phổ lớp lót chuyển tiếp ở mạng vô tuyến nhận thức
thức trên, xác chính. Do đó, SNR tại chuyển tiếp người nhận suất tổn thất công suất có thể được giải quyết thức thứ i có thể được biểu thị bằng trong hai phần: xác suất bộ giải mã (Pr[D(s)] và 2 ' PhS S, Ri xác suất tổn thất công suất trong điều kiện bộ giải S, Ri 2 2 PhP S, Ri mã cụ thể (Pr[γD < γth| D(s)]). (6) 3.1. Xác suất bộ giải mã S, Ri 1 Pr [D(s)] đại diện cho xác suất mà bộ chuyển INFRi tiếp ứng viên có thể được giải mã chính xác sau trong đó, PP là công suất truyền của người dùng ' khe đầu tiên là D(s). Dựa trên trạng thái của 2 2 chính và P h / . S ,Ri của CDF là người dùng chính trong khe thời gian đầu tiên, INFRi P S,Ri xác suất này có thể được thảo luận trong hai tình F ' ( ) F ( 1)f (y)dy huống. S ,Ri S ,Ri I NFRi (7) 0 1) Khi H (1)=H , người dùng chính không P 0 Ở công thức trên, tuân theo phân phối hoạt động và sẽ không can thiệp vào việc tiếp INFRi nhận tín hiệu của người dùng cảm nhận bằng mũ của tham số 2 / P , do đó PDF của chuyển tiếp . Do đó, SNR tại chuyển tiếp của Ri P,Ri P y 2 2 Ri người dùng cảm nhận thứ i là P h / , nó là f ' (y) Ri e , y 0 . Biến đổi biểu S,Ri S S,Ri S ,Ri trong đó 2 là công suất nhiễu Gaussian trắng thức 4 và được f ' (y) 2 S ,Ri chuẩn. Đặt thay thế P I / h , của S th S S,Ri S,Ri Riy F ' ( ) Ri e dy CDF có thể được biểu diễn là: S ,Ri (8) 0 ( Ri ) 2 2 (3) F ( ) Pr h / h S ,Ri S,Ri S,P Áp dụng công thức xác định giới hạn trên và 2 dưới của tỷ lệ lỗi symbol trung bình chúng ta có trong đó, / Ith . Xác định biến ngẫu nhiên thể nhận được biểu thức cuối cùng của 2 2 X h / h , X là tỷ lệ của hai biến chỉ f ' (y) như sau: S,Ri S,P S ,Ri mục đích và CDF của nó là Ri Ri Fe' () Ri Ri (2)(1, Ri Ri ) S, Ri F (x) x /(x ), x 0 , trong đó (9) X Ri Ri Ri Ri (1) (0, Ri Ri )e . Như vậy có Ri S,P / S,Ri trong đó, 1 / và theo (5), chúng ta F ( ) Ri Ri S ,Ri (4) Ri có thể nhận được xác suất thiết lập giải mã trong Nếu SNR nhận được của người dùng nhận trường hợp này là thức R cao hơn SNR của ngưỡng ngắt, nó được PrDs ( ) 1F ' (th ) i S, Ri R Ds() coi là R và được giải mã một cách chính xác, đó i (10) i F ' ()th S, Ri R Ds() là Ri D(s) . Do đó, xác suất giải mã bộ D(s) là i 3.2. Xác suất tổn thất trung bình có điều kiện PrDs ( ) Pr( S, Ri I th ) Ri Ds() Với bộ giải mã D(s) có xác suất điều kiện Pr( S, RiI th ) Pr D(s), do vậy việc truyền thông tin Ri Ds() D th th (5) của người dùng nhận thức bị gián đoạn cũng cần Pr 1 Ri Ds() th Ri được chia thành hai trường hợp theo trạng thái th của người dùng chính trong khe thứ hai và được Ri Ds() th Ri thảo luận riêng. 1) Khi HP(2)=H0, người dùng chính ở trạng 2) Khi HP(1)=H0, người dùng chính không 40 Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology |31 ISSN 2354-0575 ISSN 2354-0575 thái không hoạt động và sẽ không can thiệp vào Case II: việc tiếp nhận tín hiệu của người dùng đích. Giả PrH P (1) H0 , HP (2) H1 p0 sử Ri được chọn làm chuyển tiếp, SNR tại đích là Case III: 2 2 , trong đó 2 . CDF Ri ,D PRi hRi ,D / PRi Ith hRi ,D PrHP (1) H1, HP (2) H0 p0 (1 ) của F có thể thu được thông qua quá trình dẫn Case IV: Ri,D PrHP (1) H1, HP (2) H0 p0 xuất tương tự F ( ) S ,Ri Sau đó, áp dụng công thức xác suất đầy đủ để có được xác suất tổn thất công suất của mạng như F ( ) Ri ,D (11) sau Ri I II Pout P00(1 ) Pout PPout trong số đó, R R ,P / R ,D . Giao thức yêu i i i (1PP ) III (17) cầu lựa chọn thông tin chuyển tiếp tốt nhất, do đó 0 out (1PP )(1 ) IV xác suất gián đoạn có điều kiện cho một bộ giải 0 out mã D(s) đã cho có thể được tính như sau I Theo (2), Poutcó thể tính bằng phương trình Pr D th Ds ( ) Pr max Ri, D th (5) và phương trình (12); phương trình (5) và R Ds() i II phương trình (15) để tính Pout; phương trình (10) th (12) III R Ds() i th Ri và phương trình (12) có thể tính Pout và phương 2) Khi H (2)=H , người dùng chính ở trạng IV P 1 trình (10) và Phương trình (15) có thể tính P . thái hoạt động và người dùng đích sẽ nhận tín out hiệu nhiễu từ bộ phát của người dùng chính. Do 4. Kết quả mô phỏng và phân tích đó, SINR tại đích có thể được biểu thị bằng Phần này sử dụng mô phỏng Monte Carlo để 2 xác minh tính chính xác của giải pháp dạng đóng P h Ri Ri ,D 'R ,D (13) xác suất tổn thất công suất và phân tích ảnh i 2 2 PP hP,D hưởng của nhiễu chia sẻ phổ đến hiệu năng ngắt Công thức trên tương tự như công thức (6), do của mạng nhận thức đa người dùng. Giả sử rằng ' tất cả các điều kiện relay các ứng viên đều bằng đó CDF của Ri ,D có thể thu được thông qua nhau, các tham số cần thiết cho mô phỏng như cùng một quá trình dẫn xuất toán học. sau: λS,Ri= λRi,D=1, λS,P= λP, S = λRi,P= λP, R i =3, γth=3, 2 p0=0.5, δ =-10dBm. Các giá trị được so sánh giữa ' '' Ri các giá trị lý thuyết với các giá trị mô phỏng thử Fe ' ()RR (2)(1, ) Ri, D ii (14) nghiệm để xác minh tính chính xác về phân tích ' (1) (0, ' )e Ri Ri lý thuyết. Phương pháp lấy giá trị thử nghiệm cho trong đó, 2 / P , ' 1 / . mô phỏng trước tiên được thiết lập các thông số P,D P Ri Ri cơ bản của mạng người dùng chính và mạng Theo phương trình (12), công thức để giải người dùng nhận thức, điều khiển công suất quyết xác suất gián đoạn có điều kiện được biểu truyền đỉnh của người dùng nhận thức theo giới thị bằng hạn nhiệt độ nhiễu, sau đó thực hiện lựa chọn và Pr D th D(s) F 'R ,D ( th ) (15) i lựa chọn chuyển tiếp trong mạng người dùng Ri D(s) nhận thức. Sau khi truyền, mô hình kênh Rayleigh 3.3. Xác suất tổn thất trung bình Tóm lại, theo trạng thái hoạt động của người với phương sai đã cho đã được sử dụng để tạo ra dùng chính trong hai khe thời gian, có bốn trường 10 kênh và tỷ lệ số lần gián đoạn trong kênh cho hợp hoàn toàn được áp dụng công thức nhân xác tổng số mô phỏng được ghi lại, là giá trị thử suất, và xác suất xuất hiện của bốn điều kiện này nghiệm mô phỏng tương ứng với xác suất tổn thất có thể thu được công suất. Ngoài ra, sơ đồ mô phỏng tác động Case I: công suất phát Pp của người dùng chính lên hiệu PrHP (1) H0 , HP (2) H0 p0 (1 ) (16) suất cũng có thể phản ánh trực tiếp tác động của nhiễu chia sẻ phổ. Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology 41 32| Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology ISSN 2354-0575 ISSN 2354-0575 Hình 3 cho thấy mối quan hệ giữa xác suất tổn can thiệp tăng tần số chia sẻ kinh nghiệm của thất trung bình giữa người dùng nhận thức và người dùng nhận thức. Như trong Hình 3, kết quả ngưỡng nhiễu của người dùng chính trong điều phân tích lý thuyết phù hợp với kết quả mô kiện số lượng chuyển tiếp ứng viên khác nhau phỏng, số lượng chuyển tiếp ứng cử viên càng lớn được mô phỏng trong điều kiện người dùng chính thì hiệu suất của mạng càng tốt. truyền tải có công suất Pp = 5dBm. Từ hình vẽ có thể thấy các kết quả của giải pháp phân tích dạng khép kín đúng với các kết quả mô phỏng, điều này xác minh tính chính xác của đạo hàm lý thuyết. Cũng có thể thấy rằng khi nhiệt độ giao thoa tăng lên, khả năng trao đổi giảm, do sự gia tăng nhiệt độ giao thoa, cho phép người dùng nhận thức và chuyển tiếp truyền dữ liệu với công suất lớn hơn, do đó giảm xác suất gián đoạn mạng. Ngoài ra, việc tăng số lượng ứng cử viên chuyển tiếp có thể mang lại sự đa dạng và cải thiện hiệu năng mạng. λ Ri, P Hình 5. Mối quan hệ giữa xác suất gián đoạn trung bình và λRi, P Hình 5 và Hình 6 cho thấy mối quan hệ giữa xác suất tổn thất công suất của mạng người dùng nhận thức và chất lượng liên kết giữa người sử dụng chính và phụ trong điều kiện Pp=5dBm và Ith=1dBm khác nhau. Trong Hình 5, tăng λRi,P có nghĩa là chất lượng của liên kết giữa người dùng Ith (dBm) nhận thức tiếp nhận và người dùng chính bị suy Hình 3. Giá trị xác suất gián đoạn và ngưỡng nhiễu Ith giảm và người dùng chính nhận chuyển tiếp có thể sử dụng công suất truyền lớn hơn để đáp ứng giới hạn ngưỡng nhiễu và công suất truyền dẫn cao. Pp (dBm) Hình 4. Mối quan hệ giữa xác suất gián đoạn và công suất phát của người dùng chính λP, Ri Hình 4 cho thấy mối quan hệ giữa xác suất Hình 6. Mối quan hệ giữa xác suất gián đọan trung tổn thất trung bình người dùng nhận thức và công bình và λP, Ri suất truyền tải người dùng chính khi Ith = 0dBm. Trong hình 6, sự gia tăng về λP, R i có nghĩa là Kết quả cho thấy sự gia tăng của công suất phát chất lượng của liên kết giữa người dùng chính và của người dùng chính sẽ dẫn đến giảm hiệu suất người dùng tiếp nhận nhận thức bị suy giảm, sự gián đoạn của người dùng nhận thức, đó là do sự can thiệp của người dùng chính tới người dùng 42 Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology |33 ISSN 2354-0575 ISSN 2354-0575 tiếp nhận nhận thức bị giảm và hiệu suất gián của xác suất tổn hao công suất và tỷ lệ lỗi symbol đoạn được cải thiện; Nó cũng có thể được nhìn được suy ra; Mạng nhận thức có tính đến ảnh thấy từ hai biểu đồ rằng hiệu quả của chất lượng hưởng do hoạt động của người dùng chính và của hai liên kết về số lượng chuyển tiếp ứng viên người dùng nhận thức; phân tích toàn diện hiệu thậm chí còn lớn hơn. suất gián đoạn của mạng người dùng nhận thức. 5. Kết luận Mô hình mạng được xây dựng dựa trên quy trình Bài báo nghiên cứu dựa trên cơ sở chia sẻ phổ phân tích hiệu suất hoàn chỉnh, với mô hình lớp lót chuyển tiếp kiểu có lựa chọn và phân tích nghiên cứu hiện tại không chỉ xem xét ảnh hưởng hiệu suất của mạng khi sử dụng hai giao thức của nhiệt độ giao thoa của người dùng chính mà truyền dẫn khác nhau. Thứ nhất, dựa trên giao còn xem xét tác động của nhiễu chia sẻ phổ tới thức chuyển tiếp và chuyển tiếp đơn, hiệu suất hiệu suất mạng của người dùng nhận thức và nó ngắt và hiệu suất tốc độ lỗi symbol được phân tích cũng chỉ ra rằng nhiễu chia sẻ phổ có ảnh hưởng và biểu thức dạng đóng của giới hạn trên và dưới đến hiệu suất của mạng. Tài liệu tham khảo [1]. Hoang, A.T., Liang, Y-C., “A Two-Phase Channel and Power Allocation Seheme for Cognitive Radio Networks,” in IEEE Proccedings on Personal,Indoorand Mobile Radio Communieations, 2006, PP. 211-215. [2]. Asl, S. E., Abolhassani, B., “Primary Interference Suppressionin Secondary underlay Transmission Using Direct Sequence Spread Spectrum,” in First International Conference on Computational Intelligence, Communication Systems and Networks, 2009, PP. 108-113. [3]. Simeone, O., Gambini, J., Bar-Ness, Y., “Cooperation and Cognitive Radio,” in Proc. IEEE International Conference on Communications (ICC’07), May 2007. pp. 6511-6516. [4]. Luo, C. Q., F. R., Ji., H., “Optimal Capacity in underlay Paradigm Based Cognitive Radio Network with Cooperative Transmission,” in VTC 2010-Fall, 2010, PP. 1-5. [5]. Krishna, R., Cumanan, K., Xiong, Z., et al, “Cooperative Relays for an Underlay Cognitive Radio Network,” in Proc. International Conference on Wireless Communications & Signal Proeessing, 2009, pp. l-4. [6]. Manna, R., Louie, R. H. Y., Yonghui Li et al, “Cooperative Amplify-and-Forward Relaying in Cognitive Radio Networks,” in proc. of The Fifth International Confereneeon Cognitive Radio Oriented Wireless Networks & Communieations (CROWNCOM),2010,PP. l-5. [7]. Beigi,M.A.,Razavizadeh,S.M., “Cooperative Beamforming in Cognitive Radio Networks,” in Proc. 2nd IFIP Wireless Days (WD), 2009, pp. l-5. [8]. Shashika Manosha,K.B.,Rajatheva, N., “Joint Power and Rate Control for Spectrum Underlay in Cognitive Radio Networks with a Novel Pricing Scheme,” in Proc. VTC 2010-Fall, 2010, PP. l-5. [9]. Sun,Y. ,Li,YZ.,Zhong,X.F. et al., “Resouree Allocation for the Cognitive Coexistence of Ad-Hoc and Cooperative Relay Networks,” in Proc. 2010 IEEE International Conference on Communications (ICC), 2010, pp. l-5. [10]. Musavian, L., Aissa, S., Lambotharan, S., “Effective Capaeity for Interfereneeand Delay Constrained Cognitive Radio Relay Channels,” IEEE Trans. Wire. Comm., vol. 9, no. 5, May 2010, PP. 1698-1707. [11]. Guo, Y., et al., “Outage Performance of Relay- Assisted Cognitive Radio System under Spectrum- Sharing Constraints,” Eleetronics Letters, vol. 46, no. 2, Jan., 2010, PP. 182-184. Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology 43 34| Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology ISSN 2354-0575 ISSN 2354-0575 [12]. Lee, J., Wang, H.., Andrews, J.G., “Outage Proba bility of Cognitive Relay Networks with Interferenee Constraints,” IEEE Transationson Wireless Communications, vol. 10, no. 2, 2011, PP. 390-395. [13]. Mietzner, J., LamPe, L., Sehober, R., “Perfonnance Analysisfor a Fully Deeentralised Transmit Power Allocation Sehelne for Relay-Assisted Cognitive Radio Systems,” IEEE Global Telecommunieation Conf. (GLOBECOM) November 2008, PP. l-5. [14]. Sun, C., Letaief, K.B., “User Cooperation in Heterogeneous Cognitive Radio Networks with Interferenee Reduetion,” in Proc. IEEE Int. Conf. Communication (ICC), May 2008, PP. 3193- 3197. [15]. Hou, Y.T., Shi, Y., Sherali, H.D., “Spectrum Sharing for Multi-Hop Networking with Cognitive Radios,” IEEE J. Sel. Areas Commun., vol. 26, no. l, Jan. 2008, pp. 146-155. THE ALGORITHM STUDY SHARED TRANSITIONAL UNDERLAY SPECTRUM OF COGNITIVE RADIO NETWORK Abstract: In this paper, an algorithm for sharing the optimal transition primer spectrum in cognitive radio network (CR, Cognitive Radio) was studied and analyzed. The content of the article is mentioned through the optimal decoding protocol, analyzing the network performance of perceived users, the effect of spectrum sharing noise is considered to be associated with the operation of the main user. And a floating forward optimization solution that relies on the probability of power loss reduces the influence of noise on the performance of the network being analyzed, confirms theoretical accuracy and is demonstrated through simulation results Matlab. Keywords: Cogitive radio, Optimization, Share spectrum 44 Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology Khoa học & Công nghệ - Số 24/ Tháng 12 – 2019 Jornal of Science and technology |35
File đính kèm:
- nghien_cuu_thuat_toan_chia_se_pho_lop_lot_chuyen_tiep_o_mang.pdf