Nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0

Tóm tắt:

Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra cơ hội và thách thức lên tất cả các lĩnh vực

trong đó có ngành du lịch và buộc tất cả các thành phần trong ngành du lịch, từ các cơ

quan quản lý cho đến các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch phải hiểu rõ công

nghiệp 4.0 và xây dựng kế hoạch trong phát triển du lịch thời 4.0. Vì thế, nghiên cứu này

sẽ cung cấp các khái niệm về công nghiệp 4.0, du lịch 4.0 và các thuật ngữ liên quan.

Đồng thời, phân tích mô hình kinh tế “Thái Lan 4.0” và mô hình “du lịch 4.0” của Thái

Lan. Chính vì những giá trị mà dự án Du lịch 4.0 đã được ghi nhận tạo nên sự thành

công cho du lịch Thái Lan nên việc phân tích dự án này sẽ tạo nền tảng cho việc đề xuất

các giải pháp cho du lịch Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy Thái Lan đã xác định

được 5 yếu tố trụ cột để phát triển du lịch trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0

gồm: quản lý du lịch bền vững; phát triển các yếu tố môi trường và cơ sở hạ tầng để hỗ

trợ du lịch; tiếp thị hiện đại cho những thay đổi trong tương lai; thành lập doanh nghiệp

du lịch và khởi nghiệp dựa trên sự đổi mới; và một mạng lưới hiệu quả của các cơ quan

tư nhân và công cộng ở đây và ở nước ngoài trong suốt chuỗi cung ứng du lịch. Dựa vào

kết quả nghiên cứu từ mô hình du lịch 4.0 của Thái Lan và các phân tích về cơ hội thách

thức của du lịch Việt Nam để đề xuất các giải pháp cụ thể thúc đẩy phát triển du lịch

trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0.

Nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 trang 1

Trang 1

Nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 trang 2

Trang 2

Nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 trang 3

Trang 3

Nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 trang 4

Trang 4

Nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 trang 5

Trang 5

Nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 trang 6

Trang 6

Nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 trang 7

Trang 7

Nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 trang 8

Trang 8

Nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 6560
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0

Nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0
sách “Thái Lan 
4.0” để thoát khỏi khoảng cách thu nhập trung bình và biến quốc gia trở thành nước có 
thu nhập cao, một trong những động lực kinh tế quan trọng - du lịch - cần đẩy nhanh 
chiến lược của mình để đối phó với sự thay đổi, Cơ quan Du lịch Thái Lan (T T) cho 
biết. 
Du lịch đóng góp khoảng 20.6 % tổng sản phẩm quốc nội của Thái Lan, theo Hội 
đồng Du lịch và Du lịch Thế giới (WTTC). Yuthasak Supasorn, thống đốc T T khẳng 
định rằng ngành du lịch là ngành công nghiệp gần với mục tiêu 4.0 của Thái Lan nhằm 
 22 
tạo ra thu nhập cao. Hơn nữa, tăng cường phát triển du lịch Thái Lan trong khi vẫn duy 
trì truyền thống, văn hóa và bản sắc của đất nước. 
Theo WTCC, cảnh quan du lịch của thế giới sẽ được thay đổi vào năm 2020 khi 
hơn 1,6 tỷ người sẽ đi du lịch. Trong tổng số đó, có 416 triệu du khách sẽ đi đến khu vực 
châu Á-Thái Bình Dương, nơi Thái Lan là một người chơi chủ chốt. Nếu con số du lịch 
của Thái Lan tiếp tục tăng ở mức châu Á-Thái Bình Dương là 6,5% mỗi năm, nó sẽ chào 
đón 41,5 triệu du khách vào năm 2020. Và nếu con số tăng trưởng trở lại kỷ lục 15% mỗi 
năm, số lượng khách sẽ nhảy vọt tới 71 triệu. Đây sẽ là lần đầu tiên số lượng khách du 
lịch và người dân địa phương sẽ bằng nhau. T T tin rằng sự tăng trưởng này phải được 
thúc đẩy bởi sự đổi mới, công nghệ, sáng tạo và hợp tác công-tư để xây dựng sức mạnh 
từ bên trong địa phương trước khi kết nối với nền kinh tế thế giới, sử dụng thế mạnh của 
quốc gia trong dịch vụ văn hóa, đa dạng sinh học và văn hóa lâu đời. T T cho biết sẽ 
chuyển sang Thái Lan 4.0 trong ngành du lịch hay có thể gọi là “Du lịch 4.0” với năm cơ 
chế: quản lý du lịch bền vững; phát triển các yếu tố môi trường và cơ sở hạ tầng để hỗ trợ 
du lịch; tiếp thị hiện đại cho những thay đổi trong tương lai; thành lập doanh nghiệp du 
lịch và khởi nghiệp dựa trên sự đổi mới; và một mạng lưới hiệu quả của các cơ quan tư 
nhân và công cộng ở đây và ở nước ngoài trong suốt chuỗi cung ứng du lịch. Trong khi 
các yếu tố môi trường sẽ được xem xét khi cơ sở hạ tầng du lịch phát triển, tiếp thị hiện 
đại sẽ làm việc để bắt kịp với công nghệ và truyền thông nhanh. Thị trường hiện tại sẽ 
được giữ lại, trong khi thị trường mới sẽ được tìm ra, thay vì cạnh tranh cho khách hàng. 
Thiết lập một mạng lưới hợp tác sẽ liên quan đến việc phân phối lợi ích của lợi ích du 
lịch trở lại các khu vực địa phương và thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng. Ngoài việc 
chuẩn bị cho số lượng khách du lịch cao hơn dự kiến, Thái Lan cũng có thể phải tự chuẩn 
bị cho những thay đổi cơ cấu trong dân số của chính mình, chẳng hạn như tỷ lệ người già 
cao hơn, điều này sẽ làm phức tạp tiếp thị. 
4. Giải pháp cho du lịch Việt Nam 
4.1. Cơ hội phát triển du lịch Việt Nam trong thời đại công nghiệp 4.0 
 Tại Việt Nam, tỉ lệ người sử dụng internet để đặt các dịch vụ du lịch chưa phải là 
thế mạnh (mới chỉ chiếm 34%), chủ yếu vẫn là hình thức đặt dịch vụ trực tiếp với các nhà 
cung cấp. Tuy nhiên, con số này được dự báo sẽ tiếp tục gia tăng trong những năm tiếp 
theo. Đây chính là cơ hội cho Du lịch Việt Nam để thúc đẩy và khai thác lĩnh vực thương 
mại điện tử, nếu cần thiết chúng ta có thể hướng dẫn thêm cho khách du lịch và khuyến 
khích các doanh nghiệp du lịch sử dụng thương mại điện tử trong các giao dịch. Từ đó 
chúng ta có thể bắt kịp với các tỉnh khác cũng như các nước khác trên thế giới. 
 hách du lịch càng ngày càng tiếp cận nhiều hơn với internet và các ứng dụng hỗ 
trợ tìm kiếm thông tin và mua sắm trực tuyến. Theo số liệu của công ty IDM Việt Nam, 
trong 5 năm trở lại đây, nhu cầu tìm kiếm các thông tin về du lịch trên mạng tại Việt Nam 
tăng hơn 32 lần. Trong đó, mỗi tháng có hơn 5 triệu lượt tìm kiếm bằng tiếng Việt về các 
sản phẩm du lịch như tour trong nước, tour nước ngoài, đặt phòng khách sạn, các loại 
hình du lịch. Đặc biệt, vào những mùa cao điểm của du lịch nội địa như du lịch hè, số 
lượt tìm kiếm có thể lên đến 8 triệu lượt. Đây cũng là một cơ hội để du lịch Việt Nam nếu 
tận dụng được lợi thế của thương mại điện tử thì sản phẩm du lịch sẽ đến được với du 
khách nhiều hơn nữa và gia tăng các giao dịch trực tuyến. Từ đó, du lịch Việt Nam không 
chỉ thu được lợi nhuận từ các giao dịch mà còn tiết kiệm được một số khoản chi phí cho 
việc marketing và tiếp thị. 
 23 
 Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch Việt Nam có thể hợp tác với goda hay 
Booking.com nhằm thúc đẩy quá trình quảng bá và giao dịch thương mại điện tử. Sau đó 
từng bước tạo ra các trang thương mại điện tử riêng cho các tỉnh thành phố và phát triển 
thương mại toàn quốc. 
 Trong năm 2017, Quốc hội thông qua Luật Du lịch (sửa đổi) và Tổng cục Du lịch 
đang xây dựng Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành du lịch đến 2020 và tầm 
nhìn đến 2030. Đó là những chuyển động mạnh mẽ nhất từ phía cơ quan quản lý nhằm 
tạo điều kiện cho du lịch Việt Nam tận dụng các tiện ích của công nghệ thông tin trong 
kinh doanh du lịch. 
4.2. Thách thức của du lịch Việt Nam trong thời đại công nghiệp 4.0 
 Rõ ràng, lợi ích và tác động của cách mạng công nghệp 4.0 là rất lớn cho sự phát 
triển du lịch tuy nhiên tồn tại song song đó là những thách thức đối với du lịch Việt Nam. 
Nhất là trong việc làm chủ công nghệ trước khả năng cách mạng công nghiệp lần thứ tư 
sẽ thay đổi những gì du khách làm, sự riêng tư, cách khách du lịch sử dụng thời gian cho 
công việc và giải trí, phương thức tiêu dùng, ... và từ đó đòi hỏi nhà quản lý và kinh 
doanh du lịch phải tìm hiểu và nắm bắt được thị hiếu và hành vi của khách du lịch khi 
những hành vi tiêu dùng của họ bị thay đổi bởi cách mạng công nghiệp 4.0. Bên cạnh đó, 
cách mạng công nghiệp cũng làm thay đổi cách mà các doanh nghiệp kinh doanh du lịch 
cung cấp dịch vụ đến người tiêu dùng. Ví dụ, một số khách sạn ở Nhật Bản sử dụng 
người máy với vị trí lễ tân khách sạn. Đối với một số du khách họ cảm thấy rất hiện đại 
và thú vị. Song một số du khách vẫn cảm thấy sự tương tác với con người thật sự mang 
đến cho họ cảm giác thật hơn, thoải mái và tin tưởng hơn. Đó cũng là mặt trái của công 
nghệ, chúng ta nên tận dụng nhưng cũng tùy vào nhu cầu của khách du lịch. 
 Hơn nữa, cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra thế giới phẳng mà các nền kinh tế trên 
thế giới ảnh hưởng tới nhau và nền du lịch nào có sức cạnh tranh cao hơn thì sẽ phát triển 
mạnh mẽ hơn. Hiện tại, Việt Nam đang chậm hơn về thương mại điện tử đó là thách thức 
làm giảm khả năng cạnh tranh của du lịch. Tuy nhiên để giảm thiểu thách thức này du 
lịch Việt Nam cần tập trung phát triển dịch vụ du lịch đặc thù hay nói cách khác là phát 
triển sản phẩm du lịch mới, các ý tưởng kinh doanh du lịch mới nhằm tăng cường năng 
lực cạnh tranh. Điều này có thể được thực hiện bằng cách thực hiện các phương án đầu tư 
cho các ý tưởng khởi nghiệp. 
4.3. Giải pháp cho du lịch Việt Nam 
 Nghiên cứu đã chỉ ra những trụ cột của mô hình du lịch 4.0. Dựa trên kết quả phân 
tích từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho du lịch Việt Nam. Chúng ta cần khuyến khích 
khởi nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, du lịch. Cụ thể, cần tổ chức các cuộc thi 
sáng tạo, ý tưởng kinh doanh để các cá nhân hoặc tập thể có môi trường để thúc đẩy sự 
sáng tạo và dần hình thành ý tưởng kinh doanh. Ngay cả các doanh nghiệp khách sạn, nhà 
hàng hay công ty lữ hành đều có thể tổ chức các cuộc thi sáng tạo nhằm cải thiện chất 
lượng dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh đó. Từ đó, chúng ta có thể khai thác được các ý 
tưởng kinh doanh dựa trên các góc nhìn khác nhau và có thể lựa chọn các ý tưởng kinh 
doanh khả thi để thực hiện và cải thiện chất lượng dịch vụ và hiểu quả kinh doanh. 
 Chúng ta còn thiếu tính tổ chức về các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp 
cận với các nguồn tài trợ. Hầu hết là các doanh nghiệp của Việt Nam phải tự xoay sở 
nguồn vốn. Trong khi đó tại Thái Lan họ tổ chức rất bài bản và thành công trong việc 
 24 
khai thác ý tưởng kinh doanh, cung cấp vốn đầu từ, chia sẻ kinh nghiệm kinh doanh từ 
các cố vấn chuyên môn để giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp thành công. hi các doanh 
nghiệp thành công thì đóng góp chung cho ngành du lịch của nước nhà ngày một phát 
triển hơn. Chính vì vậy, việc tạo ra các chương trình hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp 
khởi nghiệp là một việc rất thiết thực. 
 Rõ ràng, việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp khởi nghiệp không chỉ cần vốn mà họ 
cần được tư vấn từ các chuyên gia. Hiệp Hội Du Lịch Việt Nam là nơi để các doanh 
nghiệp trao đổi kinh nghiệm và hợp tác cùng phát triển. Tuy nhiên để giúp cho các doanh 
nghiệp khởi nghiệp, chúng ta nên có tổ chức mạng lưới các nhà cố vấn nhằm giúp đỡ 
thêm cho các doanh nghiệp mới khởi nghiệp. 
 Một vấn đề quan trọng nữa là chất lượng nguồn nhân lực du lịch. Hiện chúng ta 
chưa có trường Đại học Du lịch, chúng ta chỉ mới phát triển giáo dục du lịch mở các 
 hoa Du Lịch hoặc các trường cao đẳng du lịch. Đào tạo nhân lực sau đại học ngành du 
lịch rất ít chủ yếu là giảng viên các trường chủ động tìm kiếm học bổng nước ngoài và 
đào tạo tại các quốc gia khác. 
 Ngoài ra, các trường đào tạo về Du lịch thường tập trung ở Hà Nội, thành phố Hồ 
Chí Minh, miền trung thì chủ yếu là tại Huế và Đà Nẵng. Chính vì vậy, nguồn lực về du 
lịch phân bố chưa đều, một số tỉnh phải thu hút nguồn nhân lực du lịch từ các tỉnh lân 
cận. Điều này dẫn đến một thực tế là các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn một số tỉnh, 
thành phố phải tuyển lao động phổ thông không có chuyên môn du lịch và gây nhiều bất 
cập trong việc tạo ra chất lượng du lịch. Vì vậy việc phát triển nguồn nhân lực du lịch là 
yếu tố quan trọng góp phần nâng cao được sức cạnh tranh và thu hút đầu tư vào thị phần 
du lịch của các tỉnh nói riêng và Việt Nam nói chung. Các cơ sở giáo dục đào tạo về du 
lịch như trường Cao Đẳng nghề, các hoa Du Lịch trực thuộc các trường Đại học cần 
đưa các kiến thức thực tế vào bài giảng và có những hoạt động tham quan hay trò chuyện 
với các doanh nghiệp để sinh viên tiếp cận được với thực tiễn. Đồng thời, các trường nên 
tổ chức các cuộc thi sáng tạo nhằm khơi gợi ý tưởng kinh doanh và sự sáng tạo của sinh 
viên đóng góp cho sự phát triển của ngành du lịch. 
5. Kết luận 
 Đầu năm 2017, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch 
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tuy nhiên, chúng ta chưa thật sự nhìn nhận sự phát 
triển của ngành du lịch bị tác động như thế nào trong thời đại công nghiệp 4.0. Nghiên 
cứu đã cung cấp các thuật ngữ và khái niệm liên quan đến công nghiệp 4.0. Đặc biệt là 
việc phân tích dự án kinh tế “Thái lan 4.0” và mô hình “Du Lịch 4.0” của Thái Lan với 
những quan điểm và giải pháp cụ thể. Bộ Du lịch và Thể thao Thái Lan đã và đang được 
tiến hành trong chính sách Du lịch 4.0 phù hợp với chính sách của chính phủ để giúp đất 
nước phát triển và duy trì nền kinh tế có giá trị. Du lịch 4.0 là một phần quan trọng trong 
kế hoạch mô hình kinh tế “Thái Lan 4.0” bởi lẽ ngành du lịch hiện đóng góp 20% vào 
GDP của đất nước. Để duy trì một mức độ cao của hoạt động du lịch và để đáp ứng một 
phong cách mới của du lịch, Bộ Du Lịch Thái Lan chọn cách tiếp cận khách hàng làm 
trung tâm. 
 Dự án du lịch 4.0 của Thái Lan đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của năm trụ cột 
tạo thành nền tảng của chính sách Du lịch 4.0. Đó là: sự phát triển của hệ thống TIC, xúc 
tiến du lịch kỹ thuật số, cải thiện hệ thống tài liệu điện tử, thay đổi văn hóa tổ chức, và 
tăng cường nghiên cứu và phát triển. Dự án Du Lịch 4.0 đã chỉ ra rằng Thái Lan tập trung 
 25 
rất nhiều cho việc nghiên cứu và phát triển trong đó nhấn mạnh đến việc sáng tạo trong 
kinh doanh du lịch. Sản phẩm du lịch rất dễ bị bắt chước và sao chép, chính vì thế mà du 
lịch Thái Lan rất chú trọng đến việc tạo ra những ý tưởng và sản phẩm dịch vụ mới. Vì 
thế mà trong dự án Du Lịch 4.0, Thái Lan đã tổ chức các chương trình khuyến khích khởi 
nghiệp và hỗ trợ rất nhiều cho các nhà sáng lập tương lai thể hiện ý tưởng và hiện thực 
hóa các ý tưởng đó. Từ đó, du lịch Việt Nam cũng cần tổ chức các cuộc thi nhằm kêu gọi 
ý tưởng khởi nghiệp trong du lịch nhằm khai thác và phát triển các ý tưởng kinh doanh 
mới. Bởi các ý tưởng kinh doanh mới sẽ tạo nên lợi thế cạnh tranh cho du lịch. 
 Dự án Du Lịch 4.0 cũng chỉ ra rằng việc xây dựng hoặc thay đổi văn hóa doanh 
nghiệp cho phù hợp với thời đại công nghiệp 4.0 là cực kỳ quan trọng trong việc phát 
triển chất lượng dịch vụ du lịch. Muốn làm được điều đó chúng ta phải chú trọng đến 
công tác đào tạo nhân lực, cần lồng ghép các kiến thức thực tiễn trong các cơ sở đào tạo. 
Trường Cao Đẳng Nghề, các hoa Du Lịch tại các trường Đại học cần mở rộng các 
ngành đào tạo, ngoài khóa đào tạo Du lịch và khách sạn, cần mở rộng đào tạo các ngành 
khác như lữ hành, hướng dẫn du lịch, kinh doanh nhà hàng,  để đào tạo du lịch cho các 
mảng của du lịch dịch vụ. Đặc biệt, các trường cần xem xét việc đào tạo thêm ngành 
thương mại điện tử để tận dụng các cơ hội từ thời đại công nghiệp 4.0 trong việc quảng 
bá, bán và thanh toán các dịch vụ du lịch. Đồng thời, đội ngũ giảng viên cần truyền tải 
các kiến thức thực tế và tạo điều kiện cho sinh viên thực tập tại các doanh nghiệp nhằm 
nâng cao năng lực làm việc cho đội ngũ nhân lực du lịch tương lai. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ang, J.H.; Goh, C.; Li, Y. (2016), Smart design for ships in a smart product through-
life and industry 4.0 environments. In Proceedings of the 2016 IEEE Congress on 
Evolutionary Computation (CEC), Vancouver, BC, Canada, p. 5301–5308. 
2. Five pillars of Thailand Tourism 4.0 are progressing, truy cập ngày 19 tháng 6 năm 
2018, từ <https://www.thaivisa.com/forum/topic/985551-five-pillars-of-thailand-
tourism-40-are-progressing/> 
3. Heng, S (2014), Industry 4.0: Huge Potential for Value Creation Waiting to be 
Tapped; Deutsche Bank Research: London, UK. 
4. Lasi, H.; Fettke, P.; Kemper, H.-G.; Feld, T.; Hoffmann, M. (2014), Industry 4.0, Bus. 
Inf. Syst. Eng, Volume 6, p.239. [CrossRef] 
5. Lee, J.; Kao, H.-A.; Yang, S. (2014), Service innovation and smart analytics for 
industry 4.0 and big data environment, Procedia CIRP 2014, Volume 16, p.3–8. 
[CrossRef] 
6. Porter, M.E., Heppelmann, J.E. (2016), How smart, connected products are 
transforming competition. Harv. Bus. Rev. 2016, Volume 92, p.18. 
7. Saldivar, A.A.F.; Goh, C.S.; Chen, W.-N.; Li, Y. (2016), Self-organizing tool for 
smart design with predictive customer needs and wants to realize industry 4.0. In 
Proceedings of the IEEE Congress on Evolutionary Computation (CEC), Vancouver, 
BC, Canada. 
8. Shamim, S.; Cang, S.; Yu, H.; Li, Y. (2016), Management approaches for industry 
4.0: A human resource management perspective. In Proceedings of the 2016 IEEE 
Congress on Evolutionary Computation (CEC), Vancouver, BC, Canada, p.5309–
5316. 
9. Tourism Industry in Thailand (2017), Netherlands Embassy in Bangkok, truy cập 
ngày 10 tháng 6 năm 2018, từ 
https://drive.google.com/file/d/1lxNdAO5kYn03v4TJg6VYYo8wAL1H0KPC/view 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_phat_trien_du_lich_viet_nam_trong_thoi_dai_cach_m.pdf