Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển ngành Lâm nghiệp giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030
Trong những năm vừa qua, ngành lâm nghiệp Việt Nam đã giành được những thành tựu to lớn trong việc nâng cao diện tích, chất lượng rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, đẩy mạnh chế biến, xuất khẩu lâm sản và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, đặc biệt ở khu vực nông thôn, miền núi. Để đạt được thành công trên là nhờ có các chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Chính phủ trong việc phát triển lâm nghiệp, nông thôn miền núi mà đòn bẩy là phát triển nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Bộ Nông nghiệp và PTNT có các tổ chức nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lâm nghiệp chính là Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Lâm nghiệp, Viện Điều tra, Quy hoạch rừng và một số trường đại học khác. Trong giai đoạn 2011-2020, các nhiệm vụ KHCN của ngành đã được tập trung vào công tác chọn tạo giống cây lâm nghiệp nhập nội và bản địa chủ lực sản xuất gỗ lớn, cây lâm sản ngoài gỗ có năng suất, chất lượng và lợi thế cạnh tranh; Xây dựng các quy trình trồng rừng thâm canh cây gỗ lớn và cây lâm sản ngoài gỗ đạt hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với từng vùng trồng rừng trọng điểm; Xây dựng các quy trình công nghệ, thiết kế chế tạo thiết bị, nguyên liệu phụ trợ tiên tiến trong khai thác, bảo quản, chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu; Xây dựng các giải pháp công nghệ phục vụ theo dõi, giám sát diễn biến tài nguyên, môi trường rừng, quản lý rừng bền vững thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu; Đổi mới mô hình tổ chức sản xuất lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường và hội nhập. Các nhiệm vụ KHCN được thực hiện trong thời gian qua đã thu được những thành tựu đáng kể. Chỉ tính riêng trong giai đoạn 2011-2020, đã có 134 giống được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận, trong đó có 15 giống quốc gia và 119 giống TBKT. Các giống keo và bạch đàn được công nhận đều có năng suất cao trung bình đạt từ 25 - 40 m/ha/năm và đang được sử dụng phổ biến trong trồng rừng ở các vùng sinh thái trong cả nước. Đã xây dựng được 47 TCVN về công nghiệp rừng, 18 TCVN về giống & CNSH và 18 TCVN về kỹ thuật lâm sinh. Đã xây dựng được 13 TBKT về công nghiệp rừng, 7 TBKT về giống và CNSH, và 7 TBKT về kỹ thuật lâm sinh. Ngoài ra, rất nhiều các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật cho các khâu từ chọn tạo giống, làm đất, trồng rừng, chăm sóc rừng tới khai thác, bảo quản, chế biến gỗ đã được xây dựng và đưa vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất. Các kết quả này đã góp phần quan trọng cho sự phát triển chung của ngành Lâm nghiệp nước ta
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển ngành Lâm nghiệp giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030
mặt trời đã được cấp bằng Giải pháp hữu ích. - Đã nghiên cứu hệ thống thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất tre ép khối có một số tính chất cơ học cơ bản đạt tương đương với gỗ nhóm II-III. Vật liệu tre ép khối đáp ứng tốt yêu cầu làm vật liệu xây dựng, và nguyên liệu sản xuất đồ mộc. - Đã nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học để đề xuất được quy trình công nghệ sản xuất Ván Bio-compossite có khả năng cách âm, cách nhiệt tốt từ dăm gỗ nuôi cây nấm. Sản phẩm đã được công nhận là Tiến bộ kỹ thuật. - Đã hoàn thiện công nghệ và thiết bị sản xuất hoạt chất artemisinin, nhựa thông (công suất 3.000 tấn/năm); Công nghệ và thiết bị chưng cất tinh dầu Hồi (đã được công nhận TBKT), Quế quy mô nhỏ đạt hiệu suất chưng cất 98% so với chưng cất trong phòng thí nghiệm. Về bảo quản gỗ - Đã nghiên cứu xác định thông số công nghệ xử lý gỗ bằng vật liệu nano TiO2, ZnO, nanoclay khi dùng ở dạng dung dịch lỏng hoặc phân tán trong keo PF để nâng cao độ bền tự nhiên, tính chất cơ vật lý của gỗ. Công nghệ phân tán vật liệu nano trong sơn PU để nâng cao khả năng chống chịu tia UV bảo vệ màu sắc gỗ. - Đã nghiên cứu, hoàn thiện được công nghệ xử lý bảo quản gỗ cho tàu thuyền đi biển theo phương pháp ngâm thường và chân không áp lực; hoàn thiện được công nghệ tạo sơn chống hà C.HA16 dùng cho tàu thuyền đi biển bằng gỗ. Sản phẩm Sơn chống hà C.HA16 đã được công nhận là Tiến bộ kỹ thuật. - Đã nghiên cứu đề xuất được 02 loại chế phẩm bảo quản gỗ dạng boracol có hiệu lực tốt phòng chống sinh vật hại gỗ. Quy trình sử dụng 02 chế phẩm để bảo quản gỗ nguyên liệu sản xuất đồ mộc đơn giản, dễ áp dụng tại cơ sở sản xuất, đã được công nhận là Tiến bộ kỹ thuật. - Đã được công nhận 18 Tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới về lĩnh vực công nghiệp rừng và đang triển khai xây dựng 5 TBKT mới. - Đã xây dựng 47 TCVN về phân loại gỗ, tính chất cơ lý và bảo quản gỗ, keo dán trong chế biến gỗ, và đang xây dựng 9 TCVN mới. 3.3.5. Lĩnh vực kinh tế lâm nghiệp - Đã nghiên cứu và đề xuất các chính sách phát triển trồng rừng sản xuất cung cấp gỗ lớn; Nghiên cứu về tổng quan thị trường sản phẩm gỗ rừng trồng ở Việt Nam để khuyến nghị cho chính sách phát triển rừng trồng bền vững; Nghiên cứu, xác định giá trị hấp thu carbon một số kiểu rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng các cơ chế, chính sách về quản lý rừng bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn và ven biển... 26 - Đã đánh giá được các mô hình liên kết theo chuỗi giá trị gỗ và sản phẩm gỗ rừng trồng trên 11 tỉnh; phân tích và so sánh được hiệu quả kinh tế của 3 phương thức kinh doanh rừng trồng các loài keo lai với các chu kỳ khác nhau (5 năm, 6 năm và 10 năm tuổi) và đã đề xuất được giải pháp cụ thể nhằm khuyến khích trồng rừng chu kỳ dài, gỗ lớn để thay đổi mục tiêu kinh doanh rừng trồng có hiệu quả kinh tế cao. - Xác định khung về mức chi trả giá trị dịch vụ môi trường rừng đối với cơ sở sản xuất thuỷ điện Hòa Bình, Thác Bà, Thác Mơ, Yaly, Vĩnh Sơn, Phú Ninh và Phần mềm (kèm theo tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm) chi trả dịch vụ môi trường rừng. - Lượng giá và định giá rừng và đã xác định giá trị kinh tế và môi trường của rừng làm cơ sở xây dựng QĐ 380/QĐ-TTg về̀ chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng và NĐ 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. - Đã nghiên cứu đánh giá kết quả thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng và phân tích những bất cập của Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chi trả dịch vụ môi trường rừng ở hai tỉnh Hòa Bình và Điện Biên, trên cơ sở đó đã đề xuất sửa đổi một số điều bất cập của Nghị định 99/2010/NĐ-CP. - Xây dựng dự thảo phương án cổ phần hóa tại một số công ty lâm nghiệp (Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn - Tuyên Quang, Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Quy Nhơn - Bình Định và Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp La Ngà - Đồng Nai,...). 3.3.6. Chuyển giao TBKT và dịch vụ khoa học công nghệ - Trong giai đoạn 2011-2020, các đơn vị nghiên cứu KHCN trong ngành đã tích cực triển khai các hợp đồng dịch vụ, sản xuất kinh doanh cung cấp cây giống lâm nghiệp, trồng rừng cung cấp nguyên liệu, tỉa thưa; hoạt động dịch vụ giám định thực vật, sản phẩm gỗ; xác định tính chất cơ, lý gỗ; khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật; phòng chống mối cho công trình xây dựng; điều tra thành phần thực vật; xác định giá trị môi trường rừng, sản xuất kinh doanh các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ (nấm linh chi, nấm ăn, đông trùng hạ thảo,...) cung cấp cho thị trường. - Đã đẩy mạnh chuyển giao giống gốc, công nghệ mô - hom, công nghệ xây dựng các vườn giống và rừng giống cho gần 40 đơn vị sản xuất giống với số lượng trung bình 500.000 giống gốc mỗi năm. Thông qua kết quả nghiên cứu và phát triển và sự hỗ trợ của các chương trình dự án như Chương trình giống, Chương trình hỗ trợ trồng rừng sản xuất, các dự án khuyến lâm... đã góp phần tăng tỷ lệ sử dụng cây vô tính trong trồng rừng, bình quân trong cả nước là khoảng 30%. - Thông qua triển khai các dự án khuyến lâm đã đẩy mạnh công tác chuyển giao TBKT cho các địa phương để ứng dụng rộng rãi, nhiều mô hình đã trở thành mô hình trình diễn cho các đoàn tham quan, học tập; đã xây dựng hơn 4.000 ha mô hình thâm canh rừng kinh tế Keo tai tượng, keo lai, Thông caribea, Tràm, Quế, Giổi ăn hạt,... ở các vùng sinh thái bằng các giống TBKT và biện pháp thâm canh bền vững rừng trồng. - Từ các kết quả nghiên cứu nổi bật, để đưa nhanh các kết quả nghiên cứu vào sản xuất, các đơn vị đã công bố các kết quả nghiên cứu trên các tạp chí khoa học chuyên ngành, các loại báo khác nhau như báo Nông nghiệp Việt Nam, Tạp chí Thi đua khen thưởng và Tạp chí Thanh tra Chính phủ và các phóng sự truyền hình về các hoạt động khuyến lâm. Đồng thời đã tổ chức các hội thảo khoa học ở các vùng sinh thái để chuyển giao các kết quả vào sản xuất. 27 IV. MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lâm nghiệp thời gian qua mặc dù đã đạt được một số kết quả nổi bật, song vẫn còn một số tồn tại như sau: - Kinh phí dành cho NCKH và chuyển giao công nghệ Lâm nghiệp trong những năm qua đã bị giảm mạnh, theo đó số lượng nhiệm vụ KHCN các cấp cũng đã giảm theo; các nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu ứng dụng, các nghiên cứu cơ bản còn ít được quan tâm. - Đối với rừng trồng, các nghiên cứu chủ yếu tập trung nâng cao năng suất mà ít chú trọng tới nâng cao chất lượng gỗ, đặc biệt là gỗ đủ tiêu chuẩn đóng đồ mộc xuất khẩu thay thế một số loại gỗ nhập khẩu. - Các nhiệm vụ nghiên cứu tập trung nhiều cho cây mọc nhanh, cây bản địa, LSNG. Các nghiên cứu liên quan đến môi trường rừng và biến đổi khí hậu, nông lâm kết hợp, kinh tế chính sách Lâm nghiệp và đặc biệt là nghiên cứu về rừng tự nhiên còn rất hạn chế, trong khi đó trên 70% diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam là rừng nghèo và nghèo kiệt cần được nghiên cứu để phục hồi và nâng cao chất lượng rừng. - Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài ngày, kết quả nghiên cứu cho mỗi giai đoạn trong 5 năm chưa đủ thời gian để tạo ra được các sản phẩm rõ rệt, một số nhiệm vụ được kéo dài 2 giai đoạn cũng không công nhận được các TBKT đã làm hạn chế công tác chuyển giao. - Công tác phối hợp nghiên cứu, đặc biệt với các doanh nghiệp vẫn còn hạn chế, chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp lớn tham gia nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao KHCN. Thương mại hóa sản phẩm KHCN trong lĩnh vực lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn, bản quyền tác giả giống chưa được thực thi. - Giống cây lâm nghiệp được công nhận nhiều, nhưng chuyển giao vào thực tiễn còn hạn chế, chủ yếu tập trung cho keo, bạch đàn, thông, Mắc ca, Tràm lấy tinh dầu. Các TBKT mới được công nhận cũng chưa nhiều, đặc biệt là các TBKT liên quan tới cây bản địa. Nhiều kết quả nghiên cứu đã được công bố nhưng chuyển giao vào sản xuất còn chậm. - Dịch vụ KHCN và sản xuất kinh doanh của của các đơn vị nghiên cứu khoa học trong những năm gần đây mặc dù đã được đẩy mạnh, song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn sản xuất, đặc biệt là việc cung ứng cây giống chất lượng cao cho trồng rừng ở các vùng sinh thái. Đây là những khó khăn cho các hoạt động của các đơn vị nghiên cứu khi bước vào thực hiện cơ chế tự chủ. - Cơ sở vật chất kỹ thuật và trụ sở làm việc, phòng thí nghiệm, hiện trường nghiên cứu thực nghiệm của các đơn vị nghiên cứu và chuyển giao công nghệ nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, một số hiện trường ở các địa phương bị thu hồi, gây khó khăn cho quá trình triển khai các nhiệm vụ KHCN. - Đội ngũ cán bộ khoa học chất lượng cao cũng còn nhiều hạn chế, thiếu cán bộ khoa học đầu ngành; tỷ lệ cán bộ nghiên cứu có học hàm giáo sư, phó giáo sư còn ít; phân bố nhân lực và cơ cấu trình độ theo vùng, miền và các lĩnh vực hoạt động chưa đồng đều; trình độ ngoại ngữ của nhiều cán bộ còn hạn chế. - Việc thu hút cán bộ KHCN giỏi còn gặp khó khăn, chính sách không thực sự hấp dẫn đối với cán bộ KHCN. Chưa có các chính sách cụ thể để thu hút nguồn nhân lực KHCN ở 28 nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Thiếu quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học trình độ cao thuộc các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên. - Việc chuyển đổi các đơn vị nghiên cứu sự nghiệp công lập sang cơ chế tự chủ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ cũng đang là những khó khăn lớn đối với các đơn vị nghiên cứu, hoạt động đặc biệt trong lĩnh vực lâm nghiệp vì có đặc thù đối tượng nghiên cứu là những loài cây rừng có chu kỳ kinh doanh dài, lâu cho thu sản phẩm. V. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 Để đáp ứng được mục tiêu nâng cao hiệu quả của công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ lâm nghiệp, phát triển các sản phẩm chủ lực phục vụ cơ cấu lại ngành lâm nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, một số định hướng nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lâm nghiệp trong thời gian tới cần được quan tâm như sau: - Tiếp tục nghiên cứu chọn tạo, cải thiện các giống cây trồng lâm nghiệp cho các loài cây chủ yếu, gồm các loài cây nhập nội (keo, bạch đàn, thông), các cây bản địa mọc nhanh (Mỡ, Sa mộc, Sao đen, Sồi phảng, Huỷnh, Gáo vàng,...) và cây lâm sản ngoài gỗ (Sa nhân, Quế, Hồi, Thảo quả, Sâm lai châu...); Ưu tiên chọn lọc các giống có năng suất cao và chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh hại; Nghiên cứu hoàn thiện các quy trình nhân giống sinh dưỡng bằng công nghệ mô-hom cho các giống có triển vọng, tiếp tục nghiên cứu cải tiến công nghệ theo hướng nâng cao hơn nữa sản lượng cây giống và giảm giá thành cây giống nhân bằng nuôi cấy mô; Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ công nghệ sinh học, công nghệ đa bội thể, chỉ thị phân tử và công nghệ gen trong nghiên cứu chọn tạo giống. - Nghiên cứu và hoàn thiện các quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh cung cấp nguyên liệu cho gỗ nhỏ và gỗ lớn; Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng rừng và chuyển hóa rừng gỗ nhỏ sang gỗ lớn chất lượng cao; Nghiên cứu xây dựng các mô hình trồng rừng đa chức năng (phòng hộ kết hợp cho các sản phẩm có giá trị kinh tế). - Nghiên cứu phục hồi, nâng cao năng suất và chất lượng rừng tự nhiên nghèo kiệt bằng các loài cây gỗ lớn bản địa và cây LSNG có giá trị nhằm nâng cao giá trị kinh tế, kết hợp bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường sinh thái; Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng cho vùng sinh thái đặc thù như cửa sông, vùng đất cát ven biển, vùng đất ngập nước; Nghiên cứu giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu ở một số vùng sinh thái trọng điểm. - Nghiên cứu phát triển LSNG dưới tán rừng trồng cây gỗ lớn, dưới tán rừng tự nhiên và các loài cây LSNG đa mục đích, nhằm nâng cao giá trị gia tăng của rừng. - Nghiên cứu phòng trừ sâu bệnh hại rừng trồng, đặc biệt là bệnh chết héo (Ceratocystis), mục ruột và sâu đục thân cho rừng trồng các loài keo, bạch đàn bằng các biện pháp phòng trừ tổng hợp. - Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây rừng, tập trung vào các loài cây quý hiếm, bị đe dọa; xây dựng ngân hàng gen cây rừng; lồng ghép các giải pháp khai thác và bảo tồn trong kế hoạch phát triển lâm nghiệp. Nghiên cứu khai thác và phát triển nguồn gen cho các loài cây có tiềm năng đưa vào sản xuất diện rộng. 29 - Nghiên cứu hoàn thiện các quy trình công nghệ tiên tiến về chế biến (sấy, biến tính, bảo quản...) nguyên liệu gỗ rừng trồng phục vụ sản xuất đồ mộc nội địa và xuất khẩu đạt hiệu quả kinh doanh tăng tối thiểu 20%. Quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm ván nhân tạo từ gỗ rừng trồng; Công nghệ tạo sản phẩm mới như etanol, viên đốt nhiên liệu, phân bón... - Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện quy trình khai thác, bảo quản và sử dụng hiệu quả một số loài LSNG: Mây nếp, Song Mật, Luồng, Lùng, Quế, Hồi, Sa nhân, Thảo Quả, Sâm lai châu... - Nghiên cứu hoàn thiện các thiết bị, hệ thống thiết bị phục vụ trồng, chăm sóc, khai thác rừng trồng (thiết bị làm đất, chăm sóc rừng, chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ) có giá thành thấp hơn so với thiết bị nhập ngoại với thông số kỹ thuật tương đương. - Nghiên cứu công nghệ phù hợp sản xuất nguyên liệu phụ trợ trong nước (keo dán, chất phủ, chất bảo quản...) đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng yêu cầu của ngành chế biến gỗ. - Nghiên cứu các giải pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm quản lý bền vững rừng tự nhiên ở Việt Nam trong điều kiện dừng khai thác chính và khai thác gỗ gia dụng, khai thác tận thu và tận dụng trong rừng tự nhiên theo Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ. Các cơ chế, chính sách để quản lý bền vững rừng tự nhiên ở Việt Nam được tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện. - Nghiên cứu các giải pháp công nghệ phục vụ điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng đạt hiệu quả và có tính ứng dụng cao. Các giải pháp công nghệ phục vụ phòng cháy và chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật hại rừng. - Nghiên cứu cơ chế/chính sách đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị trong lâm nghiệp (từ tạo rừng cho tới chế biến, thị trường, xuất khẩu). Cơ chế hợp tác công tư (PPP) trong sản xuất lâm nghiệp. Đề xuất các mô hình quản lý và phát triển rừng có hiệu quả, gắn với cơ chế quản lý tài chính bền vững (bảo vệ rừng, phát triển rừng gắn với du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng, thuê dịch vụ môi trường rừng...). - Đẩy mạnh xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm, mô hình chuyển giao giống và TBKT mới vào sản xuất. - Xây dựng các TCVN, QCVN phục vụ công tác quản lý và sản xuất lâm nghiệp. - Nâng cao năng lực nghiên cứu, đầu tư trang thiết bị, cơ sở làm việc cho các đơn vị nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong ngành Lâm nghiệp để từng bước hiện đại hóa, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu quan trọng của ngành Lâm nghiệp. 30
File đính kèm:
- nghien_cuu_khoa_hoc_va_chuyen_giao_cong_nghe_phuc_vu_phat_tr.pdf