Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ (QoS) trong mạng NGN của VNPT-I

TÓM TẮT

Bài viết đưa ra các nghiên cứu về giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ (QoS: Quality of Services) phát

huy ưu điểm và giải quyết các vấn đề bất tiện của các công cụ giám sát hiện có nhằm nâng cao hiệu quả của

công tác giám sát QoS trong mạng NGN (Next Generation Network: mạng thế hệ sau) của VNPT-I.

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ (QoS) trong mạng NGN của VNPT-I trang 1

Trang 1

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ (QoS) trong mạng NGN của VNPT-I trang 2

Trang 2

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ (QoS) trong mạng NGN của VNPT-I trang 3

Trang 3

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ (QoS) trong mạng NGN của VNPT-I trang 4

Trang 4

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ (QoS) trong mạng NGN của VNPT-I trang 5

Trang 5

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ (QoS) trong mạng NGN của VNPT-I trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 5300
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ (QoS) trong mạng NGN của VNPT-I", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ (QoS) trong mạng NGN của VNPT-I

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ (QoS) trong mạng NGN của VNPT-I
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.3, NO.3 (2013) 
21 
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ (QOS) 
TRONG MẠNG NGN CỦA VNPT-I 
STUDYING ON THE SOLUTION OF INCREASING THE SERVICE QUALITY OF NGN AT VNPT-I 
Lương Thị Thanh Nga 
TT viễn thông quốc tế KV3- Công ty viễn thông quốc tế 
Đặng Xuân Vinh 
Đại học Khoa học- Đại học Huế 
TÓM TẮT 
 Bài viết đưa ra các nghiên cứu về giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ (QoS: Quality of Services) phát 
huy ưu điểm và giải quyết các vấn đề bất tiện của các công cụ giám sát hiện có nhằm nâng cao hiệu quả của 
công tác giám sát QoS trong mạng NGN (Next Generation Network: mạng thế hệ sau) của VNPT-I. 
 Từ khóa: QoS; NGN; VNPT; VoIP. 
ABSTRACT 
This paper mentions to studying on solutions of increasing the Quality of Service (QoS), promotes the 
advantages and solves the disadvantages of the existing supervision instrument in order to improve the 
effectiveness of supervisory activities of Next Generation Network at VNPT-I company. 
 Key words: QoS; NGN; VNPT; VoIP. 
1. Đặt vấn đề 
Với việc thành lập 3 tổng đài cửa quốc tế 
vào năm 1996 và mạng VoIP (voice over IP: dịch 
vụ thoại qua giao thức IP) năm 2002 đã thể hiện 
về sự phát triển đa dạng dịch vụ và nhu cầu kết 
nối cả hai loại tổng đài chuyển mạch TDM (Time 
Division Multiplexing: tách ghép kênh theo thời 
gian) và chuyển mạch IP (Internet Protocol: giao 
thức internet) trên thế giới với lưu lượng viễn 
thông đi/đến Việt Nam. Mặt khác, đi kèm theo sự 
phát triển của đất nước là quan hệ đối tác quốc tế 
ngày càng mở rộng về chính trị, kinh tế, đối ngoại 
.v.v. Chính sách mở cửa về mọi mặt văn hóa, giáo 
dục, kinh tế tạo nên sự giao lưu phong phú mọi 
mặt phần nào dẫn đến sản lượng điện thoại quốc 
tế ngày càng gia tăng về số lượng cũng như các 
loại hình dịch vụ. Việc đưa mạng NGN quốc tế 
của Việt Nam vào khai thác nhằm đáp ứng nhu 
cầu này. Khác với việc chỉ quan tâm đến chất 
lượng mạng lưới như trước đây, vấn đề chất 
lượng dịch vụ (QoS) càng trở nên cần thiết và đòi 
hỏi phải thực hiện thường xuyên liên tục. Sử dụng 
hiệu quả và quản lý chặt công tác này sẽ đem lại 
hiệu quả kinh doanh thiết thực. 
Hiện nay mạng NGN quốc tế tại VNPT-I 
có 4 công cụ giám sát QoS như sau: 
- Giám sát trên IP CORE . 
- Giám sát lưu lượng trực tiếp trên NGN. 
- Giám sát QoS trên số liệu cước. 
- Giám sát QoS trên STP (Signal Transfer 
Point: điểm trung chuyển báo hiệu). 
Đặc điểm của các công cụ giám sát 
Giám sát trên IP CORE 
Việc giám sát này chỉ có thể thực hiện 
trên đoạn mạng IP nên các tham số đo được là 
những tham số gây ảnh hưởng đến QoS của 
mạng IP như là Bandwidth (độ rộng băng tần), 
throughout (thông lượng), delay (trễ).... 
Ưu điểm: có thể đánh giá và phán đoán 
khả năng làm giảm QoS. Cài đặt chương trình đo 
tự động hiển thị bằng đồ thị bao gồm cả dữ liệu 
tham chiếu giúp dễ dàng nhận diện sự ảnh hưởng 
đến QoS. 
Khuyết điểm: chỉ đánh giá được phần 
mạng IP và các tham số đo được chỉ liên quan 
đến độ an toàn mạng chứ ít liên quan đến chất 
lượng dịch vụ. 
 Giám sát lưu lượng trực tiếp trên NGN 
Có những thủ tục khai báo để đo một số 
thông số nhằm xử lý lỗi trong quá trình khai thác 
thiết bị được xây dựng đo trực tiếp trên NGN. 
Các phép đo thông dụng “traffic on trunk group: 
lưu lượng theo nhóm trunk kế”, “traffic per 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 3, SỐ 3 (2013) 
22 
destination: lưu lượng theo địa chỉ đích”, “busy 
hour: giờ bận” luôn hữu ích trong việc đánh giá 
chất lượng mạng và dịch vụ. 
Ưu điểm: số liệu lấy trực tiếp từ tổng đài 
nên nhanh và chính xác. Số liệu tự động phun ra 
màn hình alarm console và ghi vào tệp theo định 
dạng tên và đường dẫn quy định giúp dễ dàng tra 
cứu. Các tham số đo như tải, tổng số cuộc, số 
cuộc thành công, số mạch bị khóa giúp cho 
trực ca dễ nhận biết vấn đề ảnh hưởng đến QoS. 
Khuyết điểm: màn hình alarm console 
(màn hình cảnh báo) ngoài việc nhận số liệu đo 
traffic còn nhận các số liệu cảnh báo khác do đó 
cũng sẽ bất tiện khi có quá nhiều cảnh báo cùng 
xuất ra. Kết quả đo xuất ra mỗi 15 phút theo 
dạng text nên khó giám sát sự thay đổi và việc 
tìm số liệu cũng mất thời gian hơn nữa nếu muốn 
biết số liệu theo giờ hay khoảng thời gian lớn 
hơn thì phải thực hiện tính bằng tay. 
 Giám sát QoS trên số liệu cước 
CDR (Call Detail Record: bản ghi chi 
tiết cuộc gọi) là tên của chức năng lưu giữ số 
liệu cước trên hầu hết các loại tổng đài kết nối 
thoại. Trên CDR lưu giữ những thông tin đặc 
trưng cho cuộc gọi như số chủ gọi, số bị gọi, giờ 
bắt đầu, thời gian đàm thoại, nguyên nhân kết 
thúc cuộc gọi, tên hướng kết nối chiều 
đi/đếnphục vụ nhiều mục đích khác nhau. 
Ưu điểm: số liệu cước là số liệu tương 
đối đầy đủ thông tin liên quan, được lưu giữ trong 
thời gian dài (hằng năm), được cập nhật sau mỗi 
30 phút. Số liệu được truyền sang server cước 
lưu giữ tập trung của toàn Công ty. Đặc biệt hữu 
ích đối với trường hợp cần tra cứu chi tiết cuộc 
gọi nhất là từ những phản ánh của khách hàng. 
Khuyết điểm: Sử dụng SQL làm phần 
mềm để quản lý dữ liệu vì vậy để sử dụng được 
thì khai thác viên cần phải biết cấu trúc câu 
lệnh và dạng lệnh của SQL, hơn nữa phần mềm 
này chỉ phục vụ cho công việc liên quan đến 
tính cước nên chưa đưa ra một số báo cáo 
chung cần thiết thường gặp phục vụ cho công 
tác giám sát QoS. Không tiện cho các báo cáo 
tổng hợp, những nhận định chung, đánh giá 
chung. 
 Giám sát QoS trên STP 
Với sự mở rộng mạng lưới viễn thông 
quốc tế thì các kết nối báo hiệu trực tiếp giữa các 
tổng đài với nhau không còn đáp ứng được về 
khả năng mở rộng và cung cấp thiết bị nữa. Xu 
hướng hiện nay trên thế giới là tập trung các 
điểm báo hiệu về một đầu mối như vậy khả năng 
định tuyến trực tiếp, định tuyến quá giang báo 
hiệu rất linh hoạt và nhất là việc tra cứu các bản 
tin báo hiệu có thể lấy được nhiều chặng liên 
quan. Hệ thống như vậy gọi là Standalone STP. 
Ưu điểm: có thể đo được báo hiệu toàn 
trình cho một cuộc gọi thay vì phải đo hai chặng: 
trong nước và quốc tế riêng như mô hình cũ. Có 
thể bắt bản tin theo thời gian thực (realtime). Có 
thể tra cứu lại các bản tin trong thời gian trước. 
Khuyết điểm: Thời gian lưu bản tin chỉ 
được 15 ngày trong khi yêu cầu của việc giám 
sát QoS đôi khi cần lâu hơn. Do mô hình mạng 
STP quốc tế thiết bị chỉ đặt tại Hà Nội và thành 
phố HCM nên tại Đà Nẵng muốn vào chương 
trình AIS STP phải truy cập qua mạng Internet 
do đó tốc độ truy cập và truy xuất số liệu phụ 
thuộc vào tốc độ mạng Internet. Số liệu thu được 
là chi tiết đến từng tham số của bản tin nên sẽ rất 
phiền toái khi không xác định được chính xác, 
cụ thể về cuộc gọi cần tra cứu. 
2. Giải quyết vấn đề 
 Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu thực tế 
thiết bị, về bản chất, về phương pháp và cách thức 
sử dụng các công cụ đo, ưu khuyết điểm của từng 
công cụ nên đã tìm ra một số giải pháp nhằm 
nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ như sau: 
 Đối với việc giám sát trên IPcore: 
dùng công cụ này để giám sát định kỳ theo 
khoảng thời gian xác định như 5’, 60’, 24h, 365 
ngày phục vụ việc đánh giá chung về mạng IP và 
thời gian dự đoán sẽ bị nghẽn đường truyền. 
 Đối với Giám sát lưu lượng trực tiếp 
trên NGN: Do kết quả đo xuất ra đều có định 
dạng cụ thể nên có thể viết phần mềm thống kê, 
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.3, NO.3 (2013) 
23 
tra cứu, vẽ đồ thị và báo cáo phục vụ công tác 
giám sát chất lượng mạng và dịch vụ. Ngoài 
những số liệu có trong phép đo có thể thêm vào 
bảng số liệu tham chiếu cần thiết. Từ đó lựa chọn 
số liệu cho các báo cáo khác nhau phục vụ công 
việc như báo cáo lưu lượng, báo cáo nghẽn, báo 
cáo nghẽn tổn thất. Thực hiện việc đo định kỳ, 
lưu giữ số liệu cho việc tham khảo khi cần. 
Đối với việc giám sát trên số liệu cước: 
cần xây dựng chương trình thống kê từ số liệu thô 
theo những tiêu chí yêu cầu, hiển thị trực quan dễ 
hiểu để người dùng có thể lọc lựa theo nhu cầu 
của mình. 
Đối với việc giám sát trên STP: nâng cấp 
khả năng lưu trữ số liệu lên 45 ngày. Đấu chuyển 
kết nối cho mạng TT3 có thể truy xuất dữ liệu qua 
DCN. Chỉ nên tra cứu trong trường hợp đã biết 
chi tiết về cuộc gọi cần tra cứu nhưng vẫn cần tra 
cứu thêm chi tiết trong trao đổi báo hiệu. 
 Kết quả nghiên cứu và bình luận 
 Đối với các giải pháp đưa ra ở trên tại 
đơn vị hiện nay đã thực hiện việc giám sát định 
kỳ trên IP core và trực tiếp trên NGN. Thời gian 
đo định kỳ 15’ và 24h đối với NGN và 5’, 60’, 
24h, 365 ngày đối với IP core. 
Hình 1. Kết quả đo trên IP core 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 3, SỐ 3 (2013) 
24 
Hình 2. Kết quả đo trên NGN 
Mặc dù các nhà cung cấp thiết bị luôn 
cung cấp các công cụ và giải pháp trong việc 
thực hiện giám sát QoS nhưng các công cụ đó 
rời rạc, không bao quát và theo cách mà nhà 
cung cấp xây dựng. Làm cho các kỹ thuật viên 
vận hành thiết bị bối rối trong việc lựa chọn 
công cụ nào trong xử lý hằng ngày, thông 
thường họ sẽ chọn công cụ mà họ quen làm. 
Ngoài ra do NGN hiện nay tích hợp cả các dịch 
vụ trên nền chuyển mạch TDM và chuyển mạch 
IP nên trong công tác giám sát QoS cần phải 
phân đoạn mạng cho từng dịch vụ để lựa chọn 
công cụ đo phù hợp. Tùy theo từng loại dịch vụ, 
loại lưu lượng mà sử dụng biện pháp giám sát 
nào hay kết hợp những biện pháp giám sát nào. 
Với những đặc điểm như phân tích ở 
trên nhận thấy rằng công cụ giám sát trên CDR 
có thể sử dụng cho cả việc giám sát định kỳ và 
tức thì và hữu dụng cho cả ba loại dịch vụ mà 
hiện nay VNPT-I đang khai thác đối với dịch vụ 
thoại trên mạng viễn thông quốc tế. Do đó hiện 
tại trung tâm viễn thông quốc tế khu vực 3 
(KV3) đã xây dựng công cụ giám sát dựa trên số 
liệu này bằng lập trình WEB và đang trong quá 
trình sử dụng thử nghiệm để hoàn thiện. 
 Chương trình truy xuất số liệu CDR thô, 
xây dựng bộ tiêu chí lọc đánh giá chất lượng 
dịch vụ từ số liệu trên để đưa ra danh sách cần 
lưu ý (gọi là black list). Danh sách này được 
hiển thị theo tỉnh, theo nước liên lạc và theo đối 
tác (chiều đi/chiều đến) như minh họa dưới đây: 
Hình 3. Bảng black list theo đối tác 
 Nếu số liệu nằm dưới ngưỡng của bộ 
tiêu chí thì sẽ được bôi màu đỏ gây sự chú ý cho 
kỹ thuật viên. Đây là điểm nổi bật của chương 
trình. Tùy theo phân loại phản ánh trên black list 
sẽ tra tìm lọc lựa theo Route (hướng định tuyến), 
theo Province (tỉnh/thành phố), theo Carier (đối 
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.3, NO.3 (2013) 
25 
tác) hay kết hợp theo Route-Country (hướng 
định tuyến và nước) để có thông tin chi tiết cho 
những bước tiếp theo. 
 Ví dụ theo bảng trên tỷ lệ thành công đi 
Itaty qua hướng PRPFTFO là 20.1%, lọc lựa 
theo Route-Country hiển thị tất cả các lỗi (cause 
code) xảy ra như sau: 
Hình 4. Kết quả lọc các cuộc gọi đi Itaty qua hướng PRPFTFO và các nguyên nhân thất bại 
 Từ kết quả này, kỹ thuật viên sẽ có 
những nhận định về phát sinh số lượng cuộc thất 
bại do nguyên nhân có tính bất thường, thực hiện 
các bước xử lý tiếp theo. 
 Ưu điểm của chương trình này là dựa 
vào một số tiêu chí gây ảnh hưởng đến QoS như 
ASR (Answer Ratio: tỷ lệ thành công), NER (tỷ 
lệ lỗi mạng), ACD (thời gian trung bình cuộc 
gọi) để đưa ra bảng nghi ngờ chất lượng dịch 
vụ kém (black list) cảnh báo cho khai thác viên 
chú ý đến loại lưu lượng, đối tác kết nối, 
tỉnh/thành hay nước liên lạc từ đó cũng dùng 
chương trình này tra cứu thêm cụ thể lỗi, hướng 
kết nối quốc tế/trong nước và tổng đài xuất phát 
để thực hiện các bước xử lý tiếp theo. Trong thời 
gian dùng thử nhận thấy công cụ này rất hữu ích 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 3, SỐ 3 (2013) 
26 
giúp rút ngắn thời gian nhận diện lỗi, thời gian 
xử lý lỗi. Để tối ưu hóa công tác giám sát QoS 
trên mạng NGN, những việc làm được ở trên cần 
được hệ thống hóa xây dựng thành quy trình 
công việc giúp cho các kỹ thuật viên vận hành 
thiết bị không phải tốn nhiều thời gian, tốn nhiều 
nguồn tài nguyên để tìm ra nguyên nhân gây ảnh 
hưởng chất lượng dịch vụ, làm cho công tác này 
mang tính khoa học hơn. Bên cạnh đó để tránh 
việc chồng lấn, bỏ sót trường hợp cần quan tâm 
cũng cần xây dựng chương trình, biện pháp quản 
lý các lỗi và các kinh nghiệm xử lý trên từng 
trường hợp cụ thể. Mỗi một phần trăm tỷ lệ 
thành công tăng lên, mỗi một khoảng thời gian 
xử lý được rút ngắn lại đều có ảnh hưởng tích 
cực đến chất lượng dịch vụ mà qua đó tăng hiệu 
quả sản xuất kinh doanh, đặc biệt có ý nghĩa 
trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay. 
3. Kết luận 
 Trước đây thời gian xử lý lỗi ảnh hưởng 
dịch vụ khách hàng tốn nhiều thời gian cho việc 
khoanh vùng lỗi, tìm kiếm thông tin liên quan, có 
khi phải cần đến cả tháng trời để có thể phát hiện 
được nguyên gây lỗi không phải là lỗi kỹ thuật, 
không phải lỗi mang tính hệ thống nhưng nay thời 
gian xử lý đó được rút ngắn rất nhiều. Chương 
trình giám sát QoS không chỉ phục vụ cho đơn vị 
trực tiếp quản lý khai thác vận hành thiết bị mà 
còn phục vụ được các phòng ban liên quan dùng 
cho việc tổng hợp, báo cáo và đánh giá chất lượng 
dịch vụ phục vụ một số mảng công tác khác nữa. 
 Việc kịp thời xác định và đưa ra biện 
pháp xử lý hợp lý vừa đảm bảo chất lượng dịch 
vụ vừa đảm bảo mục đích kinh doanh, nâng cao 
uy tín với khách hàng và đối tác quốc tế, giữ vững 
và nâng cao vị thế cạnh tranh ở thị trường trong 
nước, có ý nghĩa thiết thực trong việc quản lý và 
điều hành thiết bị chuyển mạch . 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Teasang Choi (2006), Quality of Service in NGN, ITU-Workshop on Next Generation Network 
15-16 May Hanoi. 
[2] Nokia Siemens Network (2007), Introdution to traffic data Administration- Surpass hiE9200. 
[3] Nokia Siemens Network (2006), Description of output data- AMA for Interadministrative Charging. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_giai_phap_nang_cao_chat_luong_dich_vu_qos_trong_m.pdf