Nghiên cứu đánh giá hiệu năng giao thức định tuyến Open Shortest Path First trên nền IPv4 với IPv6
Bài báo này tập trung nghiên cứu, đánh giá hiệu năng của riêng giao thức Open Shortest Path First
(OSPF) trên hai hạ tầng công nghệ IPv4 với IPv6 dựa trên phương pháp mô phỏng thực nghiệm và
từ đó có các kết luận định lượng về hiệu năng của OSPF trên mỗi hạ tầng công nghệ IPv4 với
IPv6. Kết quả cho thấy, việc thay đổi giá trị của băng thông trên các cổng của bộ định tuyến đã
làm thay đổi kết quả tổng metric của giải thuật, băng thông càng lớn thì metric càng nhỏ. Tổng độ
trễ của các gói tin trên hạ tầng IPv6 nhỏ hơn tổng độ trễ của các gói tin trên hạ tầng IPv4 (cụ thể là
nhỏ hơn 10.083 ms trong nghiên cứu này). Thời gian truyền dữ liệu sử dụng giao thức OSPFv3
trên hạ tầng IPv6 nhanh hơn so với giao thức OSPFv2 trên hạ tầng IPv4.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đánh giá hiệu năng giao thức định tuyến Open Shortest Path First trên nền IPv4 với IPv6
y sự so Hình 4. Hello Packet của OSPFv3 sánh giữa Hello Packet trên OSPFv2 và OSPFv3. Các số liệu cho thấy OSPFv3 có định dạng đơn giản hơn. Hình 5. Ping khi sử dụng giao thức OSPFv2 trên IPv4 Hình 6. Ping khi sử dụng giao thức OSPFv3 trên IPv6 Ở hình 5 là kết quả của việc áp dụng lệnh PING khi sử dụng giao thức OSPFv2 trên IPv4 cho thấy có 5 gói tin được gửi đi nhưng có 2 gói đầu tiên bị request timeout (bị mất trong quá trình truyền). Ngược lại, ở hình 6 cho thấy khi PING trên IPv6 thì vẫn nhận được đầy đủ các gói (5/5 gói) không bị mất Hình 3. Hello Packet của OSPFv2 bất kì gói nào. Từ Hello Packet bị bắt, tổng chiều dài của Phân tích nói trên cho cả kích thước gói và khung mang gói tin Hello trên OSPFv2 là 90 tóm tắt thông báo PING cho thấy việc truyền byte. Kích thước của gói tin Hello là kích gói IPv6 nhanh hơn và ổn định hơn so với thước của khung trừ đi độ dài của tiêu đề IPv4 IPv4. Kết quả này là do tiêu đề IPv6 đơn giản và tiêu đề lớp Liên kết dữ liệu là 48 byte. Ngược lại, độ dài của khung chứa Hello hơn tiêu đề IPv4, mặc dù kích thước của tiêu Packet trên OSPFv3 cũng là 90 byte và kích đề chính IPv6 lớn hơn tiêu đề cơ bản của thước của Hello Packet là 40 byte. IPv4. Hơn nữa việc cải tiến giao thức định Từ phân tích đã nói ở trên về kích thước gói tuyến trong IPv6, đặc biệt là trong OSPFv3 có Hello, OSPFv3 phải nhanh hơn OSPFv2 về độ dài của tiêu đề nhỏ hơn OSPFv2. Tiếp theo mặt truyền bá bản tin Hello Message đến các ta sẽ xét đến các trường hợp xem việc thay bộ định tuyến lân cận. Để làm rõ điều này, đổi băng thông trên cổng có ảnh hưởng như các thử nghiệm đã được thực hiện bằng cách thế nào tới định tuyến trên OSPFv2 và gửi một số lệnh PING từ PC3 đến PC4. Lệnh OSPFv3. Email: jst@tnu.edu.vn 91 Lê Hoàng Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(09): 87 - 95 3.2.2. Trường hợp 2: Giữ nguyên băng thông mặc định trên các cổng Serial của router R1 Băng thông mặc định trên các cổng Serial của router trong sơ đồ là 1544 Kbit như hiển thị trong hình 7. Hình 9. Lưu lượng byte/giây của bài mô phỏng trên IPv6 Hình 8 và hình 9 mô tả biểu đồ thể hiện lưu lượng byte/giây đi qua đường truyền khi thực Hình 7. Băng thông mặc định trên cổng Serial 0/0 hiện lệnh PING trên hai hạ tầng IPv4 và IPv6. của router R1 (cổng Serial 0/1 và 1/0 còn lại cũng Trên hình phần được đánh dấu màu đỏ thể tương tự) hiện cho 1 lần thực hiện lệnh PING. Với băng thông để mặc định như trên ta có Kết luận trường hợp 2: thông tin bảng định tuyến như trong bảng 2: - Từ bảng định tuyến ta thấy, giao thức Bảng 2. Thông tin bảng định tuyến trên nền IPv4 OSPFv2 cho IPv4 và OSPFv3 cho IPv6 có với IPv6 thông tin định tuyến đến các mạng đích giống IPv4 IPv6 nhau về metric và cổng ra trên router R1. O 192.168.30.0/24 2001:db8:cafe:a004::/64 [110/128] via [110/128] - Khi PING thì trên hạ tầng IPv4 (hình 8) 192.168.60.2, Serial via FE80:C002:2FFF:FEBC:0, xuất hiện tình trạng request timeout (bị mất 1/0 Serial 0/0 gói tin được đánh dấu ô vuông màu đỏ). Còn [110/128] via via FE80:C004:30FF:FE9C:0, PING trên hạ tầng IPv6 (hình 9) thì không 192.168.10.2, Serial Serial 1/0 0/0 xuất hiện tình trạng này. O 192.168.40.0/24 2001:db8:cafe:a005::/64 - Trong quá trình PING, với IPv4 việc gửi 5 [110/128] via [110/128] 192.168.60.2, Serial via FE80:C003:20FF:FEC4:0, gói tin ICMP và đợi phản hồi lại hết mất thời 1/0 Serial 0/1 gian khá lâu (khoảng 5 giây); còn IPv6 thì [110/128] via via FE80:C004:30FF:FE9C:0, ngược lại quá trình này diễn ra rất nhanh 192.168.20.2, Serial Serial 1/0 0/1 (khoảng 1-2 giây). O 192.168.50.0/24 2001:db8:cafe:a006::/64 [110/74] - Qua biểu đồ (hình 8, hình 9) cũng cho thấy, [110/74] via via FE80:C004:30FF:FE9C:0, khi thực hiện lệnh PING giữa hai máy tính thì 192.168.60.2, Serial Serial 1/0 1/0 số lượng byte/giây đi qua đường truyền trong mô hình thực nghiệm với IPv6 lớn hơn nhiều Từ thông tin bảng định tuyến trong bảng 2 so với IPv4 (cụ thể là IPv6: 1100 byte/giây, cho thấy lưu lượng đi từ nguồn (PC1, PC3) đi IPv4:190 byte/giây). Phần được đánh dấu ô đến đích (PC2, PC4) sẽ đi qua đường kết nối vuông màu xanh thể hiện cho 1 lần thực hiện giữa cổng Serial 1/0 của R1và Serial 11/0 của lệnh Ping thành công. Còn phần được đánh R4. Sử dụng WireShark để tiến hành bắt gói dấu ô vuông màu đỏ thể hiện việc Ping bị mất tin ICMP của IPv4 và ICMPv6 của IPv6 khi gói (request timeout). thực hiện lệnh Ping, ta có biểu đồ thể hiện 3.2.3. Trường hợp 3: Tăng gấp đôi băng trong hình 8 và hình 9: thông trên các cổng Serial của router R1 Lúc này băng thông trên các cổng Serial của router R1 sẽ là 3088 Kbit như hiển thị trong hình 10. Hình 8. Lưu lượng byte/giây của bài mô phỏng Hình 10. Thay đổi băng thông mặc định trên cổng trên IPv4 Serial 0/0 của router R1 92 Email: jst@tnu.edu.vn Lê Hoàng Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(09): 87 - 95 Với băng thông thay đổi như trên ta có thông thông tin định tuyến đến các mạng đích giống tin bảng định tuyến như trong bảng 3: nhau về metric và cổng ra trên router R1. Bảng 3. Thông tin bảng định tuyến trên nền IPv4 - Khi PING trên hạ tầng IPv4 (hình 11) ta lại với IPv6 thấy xuất hiện tình trạng bị mất gói tin (phần IPv4 IPv6 được đánh dấu khung vuông màu đỏ). O 192.168.30.0/24 2001:db8:cafe:a004::/64 [110/96] via 192.168.60.2, [110/96] - Qua 2 biểu đồ ở hình 11 và hình 12 ta thấy, Serial 1/0 via FE80:C002:2FFF:FEBC:0, tốc độ phản hồi và số lượng byte truyền qua của [110/96] via 192.168.10.2, Serial 0/0 IPv6 vượt trội hơn nhiều so với IPv4. Phần Serial 0/0 via FE80:C004:30FF:FE9C:0, Serial 1/0 được đánh dấu ô vuông màu xanh thể hiện cho O 192.168.40.0/24 2001:db8:cafe:a005::/64 1 lần thực hiện lệnh Ping thành công. Còn phần [110/96] via 192.168.60.2, [110/96] được đánh dấu ô vuông màu đỏ thể hiện việc Serial 1/0 via FE80:C003:20FF:FEC4:0, [110/96] via 192.168.20.2, Serial 0/1 Ping bị mất gói (request timeout). Serial 0/1 via FE80:C004:30FF:FE9C:0, 3.2.4. Trường hợp 4: Tăng băng thông trên Serial 1/0 O 192.168.50.0/24 2001:db8:cafe:a006::/64 các cổng Serial của router R1 lên 10000 Kbit [110/42] via 192.168.60.2, [110/42] Lúc này băng thông tại các cổng Serial trên Serial 1/0 via FE80:C004:30FF:FE9C:0, router R1 được thiết lập là 10000 Kbit. Serial 1/0 Từ thông tin bảng định tuyến (mô tả trong bảng 3) cho thấy lưu lượng đi từ nguồn (PC1, PC3) đi đến đích (PC2, PC4) sẽ đi qua đường kết nối giữa cổng Serial 1/0 của R1và Serial Hình 13. Băng thông mặc định trên cổng Serial 11/0 của R4. Sử dụng WireShark để tiến hành 0/0 của router R1 (cổng Serial 010 và 1/0 còn lại bắt gói tin ICMP của IPv4 và ICMPv6 của cũng tương tự) IPv6 khi thực hiện lệnh Ping, từ đó ta có biểu Với băng thông thay đổi như trên hình 13 ta có đồ sau: thông tin bảng định tuyến như trong bảng 4. Từ thông tin bảng định tuyến (như trong bảng 3) cho thấy, lưu lượng đi từ nguồn (PC1, PC3) đi đến đích (PC2, PC4) sẽ đi qua đường kết nối giữa cổng Serial 1/0 của R1và Serial 11/0 của R4. Sử dụng WireShark để tiến hành bắt gói tin ICMP của IPv4 và ICMPv6 của IPv6 khi Hình 11. Lưu lượng byte/giây của bài mô phỏng thực hiện lệnh Ping, từ đó ta có biểu đồ sau: trên IPv4 Bảng 4. Thông tin bảng định tuyến trên nền IPv4 với IPv6 IPv4 IPv6 O 192.168.30.0/24 2001:db8:cafe:a004::/64 [110/74] [110/74] via via FE80:C002:2FFF:FEBC:0, 192.168.60.2, Serial Serial 0/0 1/0 via FE80:C004:30FF:FE9C:0, Serial 1/0 Hình 12. Lưu lượng byte/giây của bài mô phỏng O 192.168.40.0/24 2001:db8:cafe:a005::/64 [110/74] [110/74] via via FE80:C003:20FF:FEC4:0, trên IPv6 192.168.60.2, Serial Serial 0/1 Kết quả trong hình 11, hình 12 là biểu đồ thể 1/0 via FE80:C004:30FF:FE9C:0, hiện lưu lượng byte/giây đi qua đường truyền Serial 1/0 O 192.168.50.0/24 2001:db8:cafe:a006::/64 [110/20] khi thực hiện lệnh PING trên hai hạ tầng IPv4 [110/20] via via FE80:C004:30FF:FE9C:0, và IPv6. Trên hình phần được đánh dấu màu 192.168.60.2, Serial 1/0 Serial 1/0 đỏ (khung vuông) thể hiện cho 1 lần thực hiện lệnh Ping. Kết luận trường hợp 3: - Mặc dù đã thay đổi băng thông trên cổng nhưng từ bảng định tuyến ta thấy giao thức Hình 14. Lưu lượng byte/giây của bài mô phỏng OSPFv2 cho IPv4 và OSPFv3 cho IPv6 có trên IPv4 Email: jst@tnu.edu.vn 93 Lê Hoàng Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(09): 87 - 95 Hình 15. Lưu lượng byte/giây của bài mô phỏng trên IPv6 Kết quả hiển thị trong hình 14 và hình 15 là Hình 16. Biểu đồ so sánh sự thay đổi của metric biểu đồ thể hiện lưu lượng byte/giây đi qua trong hai phiên bản giao thức đường truyền khi thực hiện lệnh PING trên - Việc thay đổi bandwidth trên các cổng của hai hạ tầng IPv4 và IPv6. Trên hình phần router (cụ thể là trên các cổng Serial của được đánh dấu màu đỏ (khung vuông) thể router R1) đã làm thay đổi metric để router hiện cho 1 lần thực hiện lệnh PING. dùng để xác định đường đi tốt nhất từ nguồn Kết luận trường hợp 4: (các mạng LAN của router R1) đến đích (các mạng LAN của router R4). - Từ 3 lần thay đổi giá trị bandwith, thông - Từ biểu đồ hình 16 ta thấy với giá trị qua bảng định tuyến ta thấy được việc định bandwidth càng lớn thì metric càng nhỏ. tuyến tìm đường đi của giao thức định tuyến - Từ số liệu và biểu đồ cho thấy OSPFv2 và OSPFv2 trên IPv4 và OSPFv3 trên IPv6 là OSPFv3 có cùng cách tính metric (metric trên giống nhau, đều sử dụng giá trị metric để định 2 giao thức ứng với mỗi lần thay đổi tuyến đến đích (chọn đường có metric nhỏ bandwidth là bằng nhau) dùng để xác định nhất). Tuy nhiên, ở trường hợp với bandwidth đường đi tốt nhất từ nguồn đến đích nên suy trên các cổng Serial là 10000 thì tại bảng định ra đường đi từ nguồn đến đích trong 2 giao tuyến của OSPFv2 cho IPv4 tuyến đường tốt thức trên sơ đồ mạng là cùng một đường. nhất được chọn lại (dùng 1 đường duy nhất đi So sánh thêm về độ trễ của các gói tin khi qua cổng Serial 1/0) còn tại bảng định tuyến thực hiện lệnh PING: của OSPFv3 cho IPv6 thì các tuyến đường Tiếp theo ta sẽ so sánh về độ trễ của các gói vẫn được giữ nguyên. tin ICMP khi thực hiện lệnh PING trên hai hạ - Qua 2 biểu đồ thể hiện trong hình 14 và tầng IPv4 và IPv6. Tại đây sử dụng độ trễ của hình 15 ta thấy, tốc độ phản hồi và số lượng 10 gói tin ICMP (trong 10 gói không có gói byte truyền qua của IPv6 vượt trội hơn nhiều nào bị request timeout) trên cả 2 hạ tầng để vẽ so với IPv4. Phần được đánh dấu ô vuông biểu đồ so sánh. màu xanh thể hiện cho 1 lần thực hiện lệnh Ta có bảng thống kê độ trễ của các gói tin Ping thành công. Còn phần được đánh dấu ô ICMP trên 2 hạ tầng như trong bảng 6: vuông màu đỏ thể hiện việc Ping bị mất gói Bảng 6. Độ trễ của gói tin ICMP trên IPv4 và trên IPv6 (request timeout). Gói Độ trễ gói tin Độ trễ gói tin 3.2.5. Nhận xét, đánh giá chung tin ICMPv6 ICMPv4 Dựa vào thông tin bảng định tuyến của các 1 28.296 43.897 trường hợp thực nghiệm bên trên khi tiến 2 41.887 38.896 3 41.887 43.754 hành thay đổi giá trị bandwidth ta lập được 4 30.917 44.883 bảng 5: 5 44.880 36.227 Bảng 5. Giá trị băng thông ở các trường hợp thực nghiệm 6 62.832 73.804 Bandwidth 1544 3088 10000 7 31.916 35.903 8 53.586 35.903 Metric trên IPv4 74 42 20 9 43.884 39.890 Metric trên IPv6 74 42 20 10 42.883 39.894 Từ bảng 5 ta tiến hành vẽ biểu đồ để so sánh Tổng 422.968 433.051 sự thay đổi của metric khi thay đổi băng độ trễ thông trong giao thức OSPFv2 trên hạ tầng Từ số liệu thu được như trong bảng 6 ta có IPv4 và OSPFv3 trên hạ tầng IPv6, biểu đồ biểu đồ về độ trễ của 10 gói tin ICMP trên hai được thể hiện như trong hình 16: hạ tầng IPv4 và IPv6 như sau: 94 Email: jst@tnu.edu.vn Lê Hoàng Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(09): 87 - 95 các cổng của bộ định tuyến đã làm thay đổi kết quả tổng metric của giải thuật, băng thông càng lớn thì metric càng nhỏ. Tổng độ trễ của các gói tin trên hạ tầng IPv6 nhỏ hơn tổng độ trễ của các gói tin trên hạ tầng IPv4 (cụ thể là nhỏ hơn 10.083 ms trong nghiên cứu này). Thời gian truyền dữ liệu sử dụng giao thức OSPFv3 trên hạ tầng IPv6 nhanh hơn so vói giao thức OSPFv2 trên hạ tầng IPv4. TÀI LIỆU THAM KHẢO/REFERENCES Hình 17. Biểu đồ so sánh độ trễ trong hai phiên [1]. M. E. Mustafa, “Comparison between bản giao thức OSPFv3 and OSPFv2,” Wireless Sensor Network, Scientific Research, vol. 6, pp. 43- Từ bảng số liệu (bảng 6) và biểu đồ hình 17 ta thấy: 48, 2014. - Gói tin có độ trễ thấp nhất trên hạ tầng IPv4 [2]. S. T. Chandel, and S. Sharma, “Performance là gói thứ 1 có độ trễ là 28.296 (đơn vị ms). Evaluation of IPv4 and IPv6 Routing - Gói tin có độ trễ thấp nhất trên hạ tầng IPv6 Protocols on Wired, Wireless and Hybrid là gói thứ 7 và 8 có độ trễ cùng là 35.903 (đơn Networks,” International Journal of vị ms). Computer Networks and Applications, vol. 3, no. 3, pp. 57-62, 2016. - Ta thấy độ trễ nhỏ nhất trên hạ tầng IPv6 [3]. R. J. Whitfield, and S. Y. Zhu, “A nhỏ hơn độ trễ nhỏ nhất trên hạ tầng IPv4 Comparison of OSPFv3 and EIGRPv6 in a (điều này cũng tương tự với gói tin có độ trễ small IPv6 Enterprise Network,” IJACSA, vol. lớn nhất trên cả 2 hạ tầng). 6, no. 1, pp. 162-167, 2015. - Tổng độ trễ của các gói tin trên hạ tầng IPv6 [4]. S. Kamalakannan, S. Venkatesh, and M. nhỏ hơn tổng độ trễ của các gói tin trên hạ Mohan, “Convergence Analysis of RIP and tầng IPv4 (cụ thể là nhỏ hơn 10.083 ms). OSPF in IPv6 Network,” IJIREEICE, vol. 2, 4. Kết luận no. 3, pp. 1281-1284, March 2014. Việc nắm rõ được đặc điểm và đánh giá được [5]. R. Narula, and P. Aggarwal, “Performance chính xác ở mức cao nhất của giao thức định Evaluation of RIP and OSPF in IPv6 using tuyến OSPFv2 và OSPFv3 rất quan trọng, OPNET 14.5 Simulator,” IJTRA, vol. 2, no. 6, giúp nhà thiết kế mạng vận dụng và áp dụng pp. 37-41, Nov. 2014. linh hoạt trong hệ thống của mình, nâng cao [6]. J. V. Jancy, and S. Kumar et al., “Performance hiệu quả hoạt động và xử lý sự cố hệ thống. evaluation of OSPFv3 routing protocol on Bài báo đã tập trung nghiên cứu, đánh giá IPv6 heterogeneous network,” Journal of hiệu năng của riêng giao thức OSPF trên hai Innovation in Science and Engineering hạ tầng công nghệ IPv4 với IPv6 dựa trên Research, vol. 2, no.1, pp. 582-588, 2018. phương pháp mô phỏng thực nghiệm và từ đó [7]. H. H. Le et al., “Study the impacts of route có các kết luận định lượng về hiệu năng của summarization on the performance of OSPF trên mỗi hạ tầng công nghệ IPv4 với OSPFv3 and EIGRPv6 in hybrid IPV4- IPv6 như đã trình bày bên trên. Kết quả cho IPV6 network,” Dalat University Journal of thấy, việc thay đổi giá trị của băng thông trên Science, vol. 6, pp. 77-89, 2019. Email: jst@tnu.edu.vn 95
File đính kèm:
- nghien_cuu_danh_gia_hieu_nang_giao_thuc_dinh_tuyen_open_shor.pdf