Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của bảo hiểm trực tuyến tại Việt Nam nghiên cứu điển hình tại thành phố Hà Nội
Cùng với sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, bảo hiểm trực tuyến (BHTT) đã và đang trở thành xu hướng mới trong việc cung cấp các sản phẩm bảo hiểm trên khắp
thế giới. Ở Việt Nam, một số doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) đã mạnh dạn áp dụng công nghệ mới trong
hoạt động kinh doanh của mình, trong đó có BHTT. Tuy nhiên, BHTT hiện vẫn còn phát triển khá khiêm tốn
và cũng chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về mức độ chấp nhận của khách hàng đối với dịch vụ này. Do đó,
nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát nhu cầu sử dụng BHTT của khách hàng đồng thời tìm hiểu các nhân
tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng và hành vi sử dụng dịch vụ BHTT của khách hàng thông qua mô hình hợp
nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT). Nhóm nghiên cứu đã sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính
(SEM) để đánh giá mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố nhận
thức rủi ro, niềm tin, ảnh hưởng xã hội và hiệu quả mong đợi có tác động đến ý định sử dụng BHTT và mối
quan hệ tác động giữa ý định sử dụng và hành vi sử dụng BHTT.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của bảo hiểm trực tuyến tại Việt Nam nghiên cứu điển hình tại thành phố Hà Nội
iQJ 7ӯÿӃQGѭӟLWULӋXÿӗQJWKiQJ 39 15.18% 7ӯÿӃQGѭӟL7.5 WULӋXÿӗQJWKiQJ 21 8.17% 7ӯ7.5 ÿӃQGѭӟL WULӋXÿӗQJWKiQJ 87 33.85% 7ӯWULӋXÿӗQJWKiQJWUӣOrQ 113 43.97% /RҥLVҧQSKҭPEҧRKLӇP %ҧRKLӇPQKkQWKӑ 102 39.69% %ҧRKLӇPSKLQKkQWKӑ 155 60.31% 4.3. Phân tích nhân tố khám phá Sử dụng phương pháp trích Principal Axis Factoring với phép xoay Promax (Gerbing & erson, 1988) với hệ số tải ≥ 0,5 (Hair & cộng sự, 1998) đối với cả biến độc lập và biến phụ thuộc (sử dụng thang đo Likert). Thực hiện kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát (Trọng, 2008). Kết quả phân tích EFA lần 1 cho thấy, tổng phương sai trích bằng 56.97% (> 50%), KMO là 0.841 (> 0.5) và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. <0.05). Kết quả EFA lần 1 cho thấy, các biến quan sát NO_LUC2, RUI_RO4 và RUI_RO5 có hệ số tải <0.5, nên các biến này bị loại khỏi mô hình. Kết quả EFA lần 2 cho thấy, tổng phương sai trích là 59.59% (> 50%), KMO đạt 0.85 (> 0.5), kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. <0.05). Sau khi phân tích khám phá EFA, mô hình không có sự khác biệt với mô hình nghiên cứu, chỉ có một số biến quan sát không đảm bảo đủ tin cậy nên loại ra khỏi biến nghiên cứu. Không có nhóm nhân tố mới. 4.4. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) Kết quả phân tích nhân tố khẳng định cho thấy, mô hình nghiên cứu thích hợp với dữ liệu thị trường với các kết quả đạt được là CMIN/df = 1.190 < 2, RMSEA = 0.028 < 0.06. Giá trị TLI = 0.976; GFI = 0.909; CFI = 0.980 thỏa mãn điều kiện > 0,9; PCLOSE = 1,000 > 0.05. Kết quả P- value của các biến quan sát biểu diễn các nhân tố đều có giá trị Sig.= 0,000. Do đó, các biến quan sát được khẳng định có khả năng biểu diễn tốt cho nhân tố mô hình CFA. Bên cạnh đó, kết quả phân tích nhân tố khẳng định cũng cho thấy các trọng số (chuẩn hóa) đều > 0,5 và các trọng số (chưa chuẩn hóa) đều có ý nghĩa thống kê (Sig.0,5 nên các khái niệm đạt được giá trị hội tụ. Kết quả phân tích cũng cho thấy, căn bậc hai của AVE lớn hơn các tương quan giữa các biến với nhau, giá trị MSV nhỏ hơn AVE. Do vậy, tính phân biệt được đảm bảo. 4.5. Kiểm định độ tin cậy Kết quả phân tích cho thấy, giá trị Cronbach’s Alpha của từng nhân tố đều lớn hơn 0,7 và giá trị hệ số tương quan biến tổng đạt mức lớn hơn 0,3. Ngoài ra, độ tin cậy tổng hợp lớn hơn 0,7 và giá trị phương sai trích của từng nhân tố đều lớn hơn 0,5. Như vậy, các nhân tố trong mô hình đảm bảo độ tin cậy. 4.6. Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính SEM cho thấy các giá trị đều thỏa mãn nên mô hình hoàn toàn phù hợp với dữ liệu thị trường và có thể dùng để kiểm định các mối quan hệ được kỳ vọng và đã nêu ra trong mô hình giả thiết (Hình 2). Theo kết quả phân tích ta thấy, nhân tố nỗ lực kỳ vọng và điều kiện thuận lợi không có ảnh hưởng đến ý định sử dụng BHTT, nhân tố điều kiện thuận lợi không ảnh hưởng đến hành vi sử dụng (giá trị P- Value > 0.05, không có ý nghĩa thống kê). Có thể thấy, kết quả này phản ánh một thực tế là hiện có rất nhiều khách hàng sử dụng điện thoại thông minh, có 35 ? Sè 135/2019 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Bảng 2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu (Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ SPSS 20.0) 7rQELӃQ No of Items Mean Std. Dev HQUA +LӋXTXҧPRQJÿӧL 3 2.91 0.94 NO_LUC 1ӛOӵFNǤYӑQJ 4 2.30 0.76 AHUONG ҦQKKѭӣQJ[mKӝL 3 2.54 0.91 DKTL ĈLӅXNLӋQWKXұQOӧL 4 2.58 0.72 RUI_RO 1KұQWKӭFUӫLUR 4 4.12 0.70 NIEM_TIN 1LӅPWLQ 3 2.51 0.88 Y_DINH éÿӏQKVӱGөQJ 3 2.05 0.65 HV +jQKYLVӱGөQJ 4 2.60 0.65 ?kết nối internet nhưng họ không có ý định sử dụng BHTT. Để tìm hiểu rõ hơn nguyên nhân của vấn đề, nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn khách hàng và kết quả là gần 35% khách hàng trả lời rằng họ không biết gì về BHTT, gần 50% khách hàng trả lời rằng mua BHTT đối với họ khá rủi ro. Ngoài ra, nhân tố nỗ lực kỳ vọng cũng không có tác động đến ý định sử dụng BHTT. Vấn đề này có thể được lý giải là do khách hàng, đặc biệt là nhóm khách hàng trẻ, rất hiểu và dễ dàng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc mua bảo hiểm nên việc họ quyết định có mua BHTT hay không không phụ thuộc vào nhân tố này. Họ chủ yếu quan tâm cân nhắc lợi ích và rủi ro khi sử dụng dịch vụ hơn là cách thức thao tác để mua sản phẩm trên máy tính hay điện thoại. Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu còn cho thấy nhân tố niềm tin có tác động đến nhận thức rủi ro, hiệu quả mong đợi và nỗ lực kỳ vọng. Theo đó, khi niềm tin tăng lên thì nhận thức rủi ro giảm xuống và nhận thức rủi ro có tác động ngược chiều đến ý định sử dụng BHTT (Bảng 6). Căn cứ vào thứ tự hệ số hồi quy chuẩn hóa ta có thể thấy được thứ tự tác động của các yếu tố như sau: (Bảng 7; Bảng 8) Kết quả bảng 8 cho thấy: - Giá trị R2 với hồi quy của biến phụ thuộc RUI_RO là 0.064. Như vậy, biến độc lập NIEM_TIN giải thích được 6.4% sự biến thiên của biến RUI_RO. - Giá trị R2 với hồi quy của biến phụ thuộc HQUA là 0.179. Như vậy, biến độc lập NIEM_TIN Sè 135/201936 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ SPSS 20.0) %LӃQ Mã hóa Factor Loadings 1KkQWӕ +LӋXTXҧPRQJÿӧL QKkQWӕ HQUA1 HQUA3 HQUA2 0.800 0.764 0.733 1KkQWӕ 1ӛOӵFNǤYӑQJ QKkQWӕ NO_LUC4 NO_LUC3 NO_LUC1 0.816 0.794 0.570 1KkQWӕ ҦQKKѭӣQJ[mKӝL QKkQWӕ AHUONG1 AHUONG2 AHUONG3 0.889 0.791 0.565 1KkQWӕ ĈLӅXNLӋQWKXұQOӧL (3 nhâQWӕ DKTL3 DKTL2 DKTL4 DKTL1 0.877 0.812 0.779 0.556 1KkQWӕ 5ӫLUR QKkQWӕ RUI_RO2 RUI_RO3 RUI_RO1 0.775 0.736 0.685 1KkQWӕ 1LӅPWLQ QKkQWӕ NIEM_TIN3 NIEM_TIN2 NIEM_TIN1 0.831 0.682 0.575 1KkQWӕ éÿӏQKVӱGөQJ QKkQWӕ Y_DINH2 Y_DINH3 Y_DINH1 0.794 0.792 0.774 1KkQWӕ +jQKYLVӱGөQJ QKkQWӕ HV4 HV3 HV2 HV1 0.767 0.715 0.703 0.512 37 ? Sè 135/2019 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Bảng 4: Kết quả kiểm định tính phân biệt của thang đo (Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ SPSS 20.0) AVE MSV NO_LUC AHUONG DKTL HQUA NIEM_TIN RUI_RO Y_DINH HV NO_LUC 0.505 0.073 0.711 AHUONG 0.622 0.302 0.254** 0.789 DKTL 0.573 0.027 0.072 0.151* 0.757 HQUA 0.608 0.319 0.266** 0.446*** 0.067 0.78 NIEM_TIN 0.549 0.391 0.271** 0.388*** 0.166* 0.370*** 0.741 RUI_RO 0.526 0.13 -0.170* -0.117 0.001 -0.228** -0.226** 0.725 Y_DINH 0.644 0.416 0.227** 0.550*** 0.1 0.517*** 0.583*** - 0.361*** 0.802 HV 0.518 0.416 0.176* 0.502*** -0.04 0.565*** 0.625*** - 0.324*** 0.645*** 0.72 (Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ AMOS 7.0) Hình 1: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định ?giải thích được 17.9% sự biến thiên của biến HQUA. - Giá trị R2 với hồi quy của biến phụ thuộc NO_LUC là 0.107. Như vậy, biến độc lập NIEM_TIN giải thích được 10.7% sự biến thiên của biến NO_LUC. - Giá trị R2 với hồi quy của biến phụ thuộc Y_DINH là 0.616. Như vậy, các biến độc lập có ý nghĩa thống kê giải thích được 61.6% sự biến thiên của biến Y_DINH. - Giá trị R2 với hồi quy của biến phụ thuộc HV là 0.523. Như vậy, biến độc lập Y_DINH giải thích được 52.3% sự biến thiên của biến HV. Sè 135/201938 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Bảng 5: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo (Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ SPSS 20.0) 7rQELӃQ 6ӕ nhân Wӕ &URQEDFK¶V Alpha CR AVE HQUA +LӋXTXҧPRQJÿӧL 3 0.821 0.823 0.608 NO_LUC 1ӛOӵFNǤYӑQJ 4 0.751 0.752 0.505 AHUONG ҦQKKѭӣQJ[mKӝL 3 0.823 0.831 0.622 DKTL ĈLӅXNLӋQWKXұQOӧL 4 0.831 0.839 0.573 RUI_RO 1KұQWKӭFUӫLUR 4 0.684 0.769 0.526 NIEM_TIN 1LӅPWLQ 3 0.785 0.784 0.549 Y_DINH éÿӏQKVӱGөQJ 3 0.843 0.844 0.644 HV Hành vi sӱGөQJ 4 0.805 0.811 0.518 (Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ AMOS 7.0) Hình 2: Mô hình cấu trúc tuyến tính Để phát triển bảo hiểm trực tuyến ở Việt Nam, nhóm nghiên cứu xin đề xuất một số giải pháp như sau: * Về phía chính phủ: Sự hỗ trợ, tạo điều kiện từ phía nhà nước là rất cần thiết với một số biện pháp tiêu biểu như sửa đổi, bổ sung kịp thời các điều luật về giao dịch, thanh toán qua công nghệ hay áp dụng đồng bộ các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi cho hoạt động công nghệ cao ở các DNBH. Thêm vào đó, cần hơn nữa sự hợp tác giữa ngành liên quan để cải thiện hệ thống giáo dục một cách toàn diện nhằm nâng cao dân trí toàn dân về bảo hiểm trực tuyến nói riêng và bảo hiểm công nghệ cao nói chung. * Về phía các doanh nghiệp bảo hiểm: DNBH cần phát triển mạng lưới giao dịch trực tuyến về cả chiều rộng (tăng số lượng kênh và số lượng công ty sử dụng kênh phân phối trực tuyến) lẫn chiều sâu (tăng chất lượng kênh phân phối). Ngoài ra, các DNBH cần có những chính sách và chương trình nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng phương thức giao dịch trực tuyến. Do đó DNBH cần đẩy mạnh thực hiện một số phương pháp marketing, cả trên kênh online lẫn trên báo, đài, tivi, email... Kết luận Kết quả nghiên cứu cho thấy BHTT ở Việt Nam đang trong giai đoạn đầu với số lượng người sử dụng còn khiêm tốn và hầu hết khách hàng hiện nay tiếp cận với dịch vụ bảo hiểm qua kênh bán hàng truyền thống. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra mô hình hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ là thích hợp đối với BHTT ở Việt Nam. Cũng theo kết quả nghiên cứu này, các DNBH cần nỗ lực hơn trong việc tạo ra giao diện thân thiện với người sử dụng hơn và tích cực quảng bá BHTT để khách hàng thấy được lợi ích thiết thực khi sử dụng BHTT. Thêm vào đó, nghiên 39 ? Sè 135/2019 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Bảng 6: Hệ số hồi quy (Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ SPSS 20.0) Estimate S.E. C.R. P HQUA <--- NIEM_TIN .434 .081 5.347 *** NO_LUC <--- NIEM_TIN .321 .078 4.125 *** RUI_RO <--- NIEM_TIN -.170 .054 -3.119 .002 Y_DINH <--- HQUA .188 .049 3.792 *** Y_DINH <--- NO_LUC -.026 .048 -.539 .590 Y_DINH <--- AHUONG .239 .052 4.572 *** Y_DINH <--- DKTL -.014 .043 -.322 .747 Y_DINH <--- RUI_RO -.236 .072 -3.282 .001 Y_DINH <--- NIEM_TIN .305 .067 4.542 *** HV <--- Y_DINH .596 .076 7.811 *** HV <--- DKTL -.062 .039 -1.594 .111 Bảng 7: Thứ tự tác động của các yếu tố (Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ SPSS 20.0) %LӃQFKӏXWiFÿӝQJ 7KӭWӵELӃQWiFÿӝQJ Y_DINH NIEM_TIN > AHUONG > RUI_RO >HQUA Bảng 8: Squared Multiple Correlations (Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ SPSS 20.0) &KӍ tiêu 1KұQWKӭF UӫLUR +LӋXTXҧ PRQJÿӧL 1ӛOӵF NǤYӑQJ éÿӏQK VӱGөQJ Hành vi VӱGөQJ *LiWUӏ 0.064 0.179 0.107 0.616 0.523 cứu này đã cho thấy sự tác động của các biến nhận thức rủi ro, niềm tin, ảnh hưởng xã hội và hiệu quả mong đợi đến ý định sử dụng BHTT cũng như mối quan hệ giữa hai biến ý định sử dụng và hành vi sử dụng BHTT.u Tài liệu tham khảo: 1. Antonella Cappiello (2018), Technology and the Insurance Industry: Re-configuring the Competitive Landscape. 2. Ajzen, I. (1991), The Theory of Planned Behaviour. Organizational Behaviour and Human Decision Processes. 3. CB Insights (2017), Insurance Tech startups Raise $1.7B Across 173 Deals in 2016, www.cbin- sights.com/blog/2016-insurance-tech-funding 4. CB Insights (2017), Where Insurers and Reinsurers Invested in Tech startups in 2016, www.cbinsights.com/blog/2016-insurance-cvc-total 5. Dr r. Velmurgan (2015), SWOT analysis for online insurance india, Vol.03 Issue-11 International Journal in Management and Social Science 6. Institute of International Finance (2016), Innovation in insurance: how technology is chang- ing the industry. 7. https://www.iif.com/system/les/32370132_ insurance_innovation_report_2016.pdf 8. Natalie de Freitas (2018), Investment in Insurtech Industry Surged in 2017, with Europe Emerging as Key Insurtech Hub Ireland, https://newsroom. accenture.com/news/investment- in-insurtech-industry-surged-in-2017-with-europe- emerging-as-key-insurtech-hub-accenture-analysis- nds.htm 9. Geetha, K., and Malarvizhi, V. (2012), Assessment ofa Modified Technology Acceptance Model among E-banking Customers in Coimbatore City, International Journal of Innovation, Management and Technology, Vol. 3, No. 2, pp. 181-187. 10. Lai, V. S., & Li, H. (2005), Technology acceptancemodel for internet banking: an invari- ance analysis, Information & management, 42(2), 373-386. 11. Jackson Mueller (2018), InsurTech rising: A profile of the InsurTech lanscape Milken Institute Center for Financial Markets. 12. Valentina Gatteschi, Fabrizio Lamberti, Claudio Demartini, Chiara Pranteda and Victor Santamaria (2018), Blockchain and Smart Contracts for Insurance: Is the Technology Mature Enough?, https://www.mdpi.com/journal/futureinternet 13. Nguyen Thanh Huyen, Tran Thi Thu Trang and Le Thanh Huyen (2018), The prospects of applying theblockchain technology in the insurance sectorin developing countries: a context of Vietnam, International CNU Alumni Conference at Chungnam National University 14. Venkatesh, V., ong, J. Y., & Xu, X. (2012), Consumer acceptance and use of information tech- nology: extending the uni ed theory of acceptance and use of technology, MIS quarterly, 157-178. Summary Along with the robust development of the Industrial Revolution 4.0, online insurance has become a new trend in providing insurance products over the world. In Vietnam, several insurance com- panies have proactively applied modern technolo- gies in their business including online insurance. However online insurance is still limited, and there are no studies on customer’s acceptance of this serv- ice. Therefore, the research group investigates cus- tomer’s demand for online insurance and factors influencing online insurance use intention and behaviour of the customer under UTAUT (The uni- fied theory of acceptance and use of technology). The research group adopts SEM (Structural Equation Modeling) to assess the relationship of the elements in the model. The research results show that the factors of risk awareness, belief, social impacts, and the expected effectiveness have influ- ence on the intention to use online insurance and the inter-relationship between the intention and the behaviour of using online insurance. Sè 135/201940 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học
File đính kèm:
- nghien_cuu_cac_nhan_to_anh_huong_den_su_phat_trien_cua_bao_h.pdf