Ngành du lịch Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0
Tóm tắt
Trong Cách mạng Công nghiệp (CMCN) 4.0, cơ hội đến với ngành du lịch Việt Nam là rất lớn khi có
thể ứng dụng các thành tựu kỹ thuật số để tạo ra nhiều sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ.
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách. Tuy nhiên, cuộc cách mạng này cũng đặt ra thách thức
không hề nhỏ cho cả Nhà nước, doanh nghiệp và lao động du lịch, cần có những giải pháp kịp thời để
chủ động đón nhận cơ hội mới.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Bạn đang xem tài liệu "Ngành du lịch Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ngành du lịch Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0
yêu cầu. Công ty này áp dụng ứng dụng di động giúp đặt tour, vé máy bay, khách sạn, gói combo Holidays (gồm vé máy bay và khách sạn, tour du lịch) chỉ bằng một vài thao tác trên ứng dụng di động. Ngoài ra, khách hàng có thể tìm kiếm, so sánh giá các sản phẩm du lịch và cập nhật chính xác 24/24h tình trạng sản phẩm du lịch. Một xu thế kết hợp khác, tuy không mới nhưng cũng hứa hẹn nhiều tiềm nĕng khi áp dụng công nghệ trong lĩnh vực du lịch và y tế. CMCN 4.0 sẽ giúp ngành y tế tạo lập chuỗi giá trị, chĕm sóc sức khoẻ con người từ tất cả các khía cạnh liên quan như thói quen sinh hoạt, ĕn uống, tập luyện, bổ sung các chất thiết yếu, phòng bệnh, chữa bệnh một cách đơn giản, chính xác và ít tốn kém nhất. Phần mềm có thể kết nối với hệ thống chẩn đoán các chỉ số về chức nĕng chuyển hóa trong cơ thể và đưa ra những lựa chọn các điểm nghỉ dưỡng phù hợp nhất, cũng như những lựa chọn điều trị để người bệnh được điều trị tốt nhất. Cải thiện điều kiện làm việc của đội ngũ làm du lịch Quá trình robot tự động hóa, báo cáo tự động và trợ lý ảo sẽ trở nên phổ biến. Mỗi du khách sẽ có "robot tư vấn" khi sử dụng các thiết bị thông minh như điện thoại, máy tính bảng... Robot tự động và trí tuệ nhân tạo có thể thực hiện lao động chân tay cũng như các công việc có liên quan đến thuật toán và tổ chức và chúng không yêu cầu một mức lương, trợ cấp chĕm sóc sức khỏe, và không bị bệnh hoặc mắc một số sai lầm trong làm việc. Điều này sẽ giúp nâng cao điều kiện làm việc, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, trong đó có lao động ngành du lịch. Nâng cao chất lượng giám sát, quản lý Triển khai hệ thống IoT, ngành du lịch sẽ nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động. Ví dụ, sử dụng hệ thống quản lý nĕng lượng thông minh, nhân viên khách sạn có thể xác định được khi phòng không có khách và tự động điều chỉnh nhiệt độ để giảm mức tiêu thụ nĕng lượng từ 20% đến 45%. Đồng thời, một hệ thống quản lý nĕng lượng thông minh cũng cho phép khách điều chỉnh ánh sáng và nhiệt độ bằng cách sử dụng các ứng dụng khách hàng thân thiện của khách sạn, điều khiển tivi qua sự tương tác bằng giọng nói. Hơn nữa, IoT có thể được sử dụng để dự đoán bảo trì hiệu quả các hệ thống thiết bị. Chẳng hạn, trong trường hợp điều hòa gặp sự cố, hệ thống sẽ gửi thông báo cho nhân viên khách sạn để vấn đề có thể khắc phục trong khi khách không ở trong phòng. Các hoạt động kinh doanh khách sạn khác như nhà hàng cũng có thể áp dụng các hệ thống IoT để quản lý hàng tồn kho tốt hơn. Bộ cảm biến trong nhà bếp có thể theo dõi thức ĕn được chuẩn bị theo thời gian thực và điều này có thể giúp các chủ nhà hàng thực hiện việc kiểm soát chất lượng tốt hơn và đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. 3.3. Thách thức Bên cạnh những thuận lợi, ngành du lịch Việt Nam cũng sẽ đối mặt với nhiều thách thức trong CMCN 4.0. Về nguồn nhân lực, trong CMCN 4.0, sự xuất hiện của các thiết bị, máy móc và hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại đòi hỏi lực lượng lao động có kỹ nĕng tay nghề cao. Tuy nhiên, lao động trong lĩnh vực du lịch không những thiếu về mặt số lượng, mà còn yếu về chuyên môn. Mỗi nĕm ngành du lịch cần 40.000 lao động nhưng số lượng sinh viên tốt nghiệp ở các cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch ra trường khoảng 15.000 người, trong đó hơn 12% có trình độ cao đẳng, đại học... Cả nước hiện có khoảng 425 nghìn lao động trực tiếp và hơn 750 nghìn lao động gián tiếp, phần lớn ở độ tuổi dưới 30 chiếm 60%; phân bố ở khu vực phía Bắc 40%, miền Trung 10% và khu vực phía Nam 50%. Lao 74 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019 động quản lý nhà nước và quản trị kinh doanh chiếm 25%; lao động phục vụ trực tiếp chiếm 75%. Mới có 42,5% lao động được đào tạo, bồi dưỡng các nghề du lịch; có 3,5% cán bộ đạt trình độ đại học và trên đại học. Lao động sử dụng được ngoại ngữ chiếm 57,7%, nhiều nhất là tiếng Anh, chiếm 40% [3]. Nguyên nhân là do nĕng lực đào tạo, dạy nghề du lịch ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị thiếu, cũ kỹ, lạc hậu so với doanh nghiệp Nhu cầu đào tạo lại, dạy nghề lại và bồi dưỡng du lịch rất lớn, nhưng đáp ứng được ở mức thấp. Hơn nữa, lao động phổ thông tuyển vào làm việc ở khách sạn, nhà hàng không được quan tâm đào tạo tại chỗ. Liên kết quốc tế đào tạo, dạy nghề du lịch chưa đạt hiệu quả mong muốn, chưa chú trọng khai thác công nghệ, kinh nghiệm và chất xám; số lượng cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch liên kết quốc tế rất ít. Liên kết giữa Nhà nước - nhà trường - người sử dụng lao động tuy khắc phục được một số hạn chế, nhưng vẫn còn rời rạc, chưa bài bản. Nếu như không khắc phục được tình trạng này, nhân lực du lịch sẽ không đáp ứng được những cơ hội lớn mở ra trong sân chơi CMCN 4.0. Về nĕng lực cạnh tranh, hiện nay, trong lĩnh vực du lịch trực tuyến, nhất là ở thị trường đặt chỗ trực tuyến (booking online), Việt Nam đang bị các doanh nghiệp nước ngoài thao túng. Nhiều công ty du lịch trực tuyến của Việt Nam vừa hình thành đã không thể đi tiếp để cạnh tranh. Các sàn giao dịch điện tử về du lịch ở trong nước mới chỉ thực hiện được khoảng 20% số nhu cầu giao dịch. Nguyên nhân là do so với các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp du lịch Việt Nam đi sau khoảng 20 nĕm về kinh nghiệm, tiềm lực tài chính còn hạn chế và yếu hơn về nền tảng công nghệ. Bên cạnh đó, mức độ hiểu biết của từng doanh nghiệp về số hóa cũng không cao và chưa đồng đều [13]. Về quản lý du lịch, CMCN 4.0 đòi hỏi các cơ quan, đơn vị phải cung cấp dịch vụ mới trên nền tảng mở, tích hợp, chia sẻ dữ liệu chung giữa Nhà nước và khu vực tư. Hơn nữa, công nghệ thông tin liên tục thay đổi với tốc độ rất nhanh sẽ gây ra sự lạc hậu về công nghệ, lỗi thời về thiết kế hệ thống của các thành phần trong hệ thống chính phủ điện tử. Điều đó dẫn đến việc xuất hiện các nhu cầu cần thay đổi, nâng cấp và mở rộng hệ thống chính phủ điện tử rất lớn, kéo theo chi phí ngân sách lớn. Trong khi đó, ngân sách đầu tư cho lĩnh vực này còn hạn chế. 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Để chủ động đón nhận cơ hội, ứng phó với thách thức trong bối cảnh CMCN 4.0, người dân, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch cần chú trọng một số giải pháp sau: Thứ nhất, giải pháp đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch gắn với công nghệ Không chỉ riêng Việt Nam mà ngay cả với các nước phát triển trên thế giới, du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Vì vậy, ngành du lịch cần phải luôn xác định việc tĕng cường sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng phục vụ. Phát triển hệ thống thông tin ngành du lịch và các ứng dụng gắn với Đề án Hệ tri thức Việt số hóa, chính phủ điện tử. Bên cạnh đó, cần nâng cao chất lượng dữ liệu thông tin và dịch vụ trên các chuyến bay, cửa khẩu, cảng hàng không, cảng biển quốc tế và trong nước; khuyến khích các địa phương, doanh nghiệp viễn thông xây dựng hệ thống mạng internet không dây công cộng phục vụ du khách và các ứng dụng công nghệ thông minh nhằm quảng bá điểm đến, sản phẩm, dịch vụ du lịch; xây dựng, phát triển các ứng dụng giám sát, cảnh báo an toàn, hỗ trợ khách du lịch trong những trường hợp cần sự trợ giúp, trường hợp khẩn cấp. Thứ hai, giải pháp đào tạo, phát triển nhân lực phù hợp với CMCN 4.0 Đào tạo và phát triển nhân lực du lịch đảm bảo chất lượng, số lượng, cân đối về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trong CMCN 4.0. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo về du lịch mạnh với cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị giảng dạy đồng bộ, hiện đại; chuẩn hóa chất lượng giảng viên và chương trình đào tạo. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển du lịch từng thời kỳ, từng vùng, miền trong cả nước; từng bước thực hiện chuẩn hóa nhân lực du lịch hợp chuẩn với khu vực và quốc tế. Bản thân người lao động trong ngành du lịch cũng cần chủ động nâng cao ngoại ngữ, tin học, tiếp thị số, kỹ nĕng tay nghề, tinh thần liên kết gắn với các nhóm lao động đặc thù và lợi ích xã hội khác nhau. Thứ ba, giải pháp phát triển các sản phẩm du lịch thông minh Sự phát triển của công nghệ đã thúc đẩy sự hình NGÀNH KINH TẾ 75Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019 thành và phát triển nhiều loại hình kinh doanh du lịch trực tuyến mới, đặc biệt là công nghệ điện toán đám mây, dữ liệu lớn, công nghệ di động, mạng xã hội, kinh tế chia sẻ và các ứng dụng di động gắn với địa điểm đã tĕng sự trải nghiệm của du khách và mang lại cơ hội lớn cho các doanh nghiệp nắm bắt được xu hướng. Vì vậy, để đẩy mạnh phát triển du lịch thông minh, tĕng cường quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam đến du khách thông qua dịch vụ cần cung cấp các giải pháp về viễn thông, công nghệ thông tin, tiến hành nâng cấp và lắp đặt các hệ thống wifi miễn phí tại nơi công cộng, các trạm thông tin và hỗ trợ khẩn cấp. Thứ tư, giải pháp về chiến lược, định hướng phát triển ngành Nhà nước cần quan tâm phát triển, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại vào các thành phần tham gia quản lý cũng như thực hành các hoạt động, dịch vụ của ngành du lịch, đặc biệt là ứng dụng các công cụ, thành quả của công nghệ thông tin để phát triển “quảng bá xúc tiến và kinh doanh du lịch trực tuyến” cho phù hợp xu hướng và thói quen của du khách trên thế giới. Huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế để nâng cấp hệ thống quản lý hành chính, thông tin điện tử trong lĩnh vực du lịch. Hiện tại, Tổng cục Du lịch đang trong quá trình xin ý kiến các cơ quan chức nĕng để hoàn thiện “Đề án Tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến nĕm 2030”. Đề án hướng tới xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia đầy đủ, khoa học của ngành du lịch về các điểm đến, hệ thống cơ sở lưu trú, dịch vụ du lịch, doanh nghiệp lữ hành, hướng dẫn viên, chính sách thị thực Trong đó, nêu mục tiêu cụ thể đến nĕm 2020 sẽ số hóa toàn bộ dữ liệu về hướng dẫn viên du lịch, doanh nghiệp lữ hành quốc tế, cơ sở lưu trú trong cả nước. 5. KẾT LUẬN Du lịch có vị trí ngày càng quan trọng đối với kinh tế thế giới. Nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam đặt mục tiêu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Dưới tác động của cuộc CMCN 4.0, nhiều sản phẩm du lịch mới ra đời đem lại hiệu quả vượt trội so với trước đây. Để nâng cao nĕng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam trước những bước đi nhanh, mạnh của cuộc CMCN 4.0, việc nhanh chóng phát triển du lịch thông minh theo hướng số hóa nhằm cung cấp dịch vụ thuận tiện nhất cho du khách đang trở thành đòi hỏi bức thiết. Cùng với đó, chỉ riêng nỗ lực của ngành du lịch là chưa đủ, mà để phát triển thành công du lịch thông minh không thể thiếu sự kết nối và tham gia của các bên liên quan như hàng không, hải quan, xuất nhập cảnh, thuế, thương mại, của cả cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội. Các doanh nghiệp du lịch trong nước cần đầu tư mạnh mẽ và áp dụng các công nghệ du lịch tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và viễn thông vào hoạt động kinh doanh du lịch trực tuyến, tham gia vào các hệ thống phối chỗ toàn cầu (GDS) nhằm phục vụ hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm và tham gia mạnh mẽ vào chuỗi giá trị toàn cầu trong du lịch. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Tạ Thị Đoàn (2017), Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4: Cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam, Tạp chí Công Thương, Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ số 10, tháng 09/2017. [2] Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (2018), Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2018. [3] Phan Thị Ngàn (2018), Đào tạo nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh CMCN 4.0, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Phát triển du lịch trong CMCN 4.0, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. [4] Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị số 16/CT- TTg, ngày 04/05/2017 về việc tĕng cường nĕng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. [5] Nguyễn Quang Thuấn và cộng sự (2016), Báo cáo tổng hợp cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư: Một số đặc trưng, tác động và hàm ý chính sách đối với Việt Nam, tháng 11/2016. [6] Tổng cục Du lịch (2018), Báo cáo thường niên du lịch Việt Nam nĕm 2017. [7] Tổng cục Du lịch (2017), Báo cáo thường niên du lịch Việt Nam nĕm 2016. [8] Tổng cục Thống kê (2017), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội nĕm 2017. [9] Phạm Hương Trang (2018), Nâng cao nĕng lực cạnh tranh và xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 26, tháng 9/2018. [10] Trung tâm Thông tin du lịch - Tổng cục Du lịch (2018), Cơ sở lưu trú du lịch giai đoạn 2000 - 2017. [11] Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu (2018), Kỷ yếu Hội thảo khoa học Phát triển du lịch trong CMCN 4.0, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 76 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 2(65).2019 [12] Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2018), Chuyên đề số 10: Tác động Cách mạng Công nghiệp 4.0 đến phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam. [13] Việt Anh (2018), Số hóa - lộ trình tất yếu để phát triển du lịch, truy cập từ gov.vn/index.php/items/27580 [14] Pew Research Center (2018), Spring 2017 Global Attitudes Survey. [15] WEF (2017), The Travel & Tourism Competitiveness Report 2017. [16] thegioidisan.vn (Số liệu về hoạt động di sản Việt Nam nĕm 2016). [17] Sở Nội vụ Hà Nội, trang thông tin điện tử: Biển và đảo Việt Nam - tiềm nĕng và lợi thế. [18] Wikipedia - Danh sách các vườn quốc gia tại Việt Nam. [19] Võ Công Nghiệp (1998), Danh bạ các nguồn nước khoáng và nước nóng Việt Nam. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ Vũ Thị Hường - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Nĕm 2006: Tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại + Nĕm 2009: Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Hiện nay đang là giảng viên khoa Kinh tế, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Quản trị kinh doanh, khách sạn - du lịch, lữ hành... - Email: huongvudhsd20102014@gmail.com - Điện thoại: 0977244097 Nguyễn Thị Huế - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Nĕm 2011: Tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại + Nĕm 2013: Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế, Trường Đại học Thương mại - Hiện nay đang là giảng viên khoa Kinh tế, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Quản trị kinh doanh, khách sạn - du lịch, lữ hành... - Email: ng.huetoan@gmail.com - Điện thoại: 0984152429
File đính kèm:
- nganh_du_lich_viet_nam_trong_boi_canh_cach_mang_cong_nghiep.pdf