Năng lực tự chủ trong học tập ngoại ngữ thứ hai – Tiếng Trung Quốc: Trường hợp sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh
Bài viết này dựa trên năng lực tự chủ trong học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng
Trung Quốc của sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, Trường Đại học Ngân hàng
TPHCM qua khảo sát bằng bảng hỏi với 190 sinh viên. Kết quả cho thấy năng
lực tự chủ trong học tập của sinh viên ở mức độ tương đối cao; sinh viên có
năng lực tự chủ cao nhất ở phương diện xác định mục tiêu học tập, có năng lực
tự chủ thấp nhất ở phương diện giám sát quá trình học tập. Các nhân tố cá thể
như giới tính và cấp lớp không ảnh hưởng đến năng lực tự chủ trong học tập
của sinh viên. Sinh viên có năng lực tự chủ trong học tập càng cao thì kết quả
học tập càng cao, nhất là trên các phương diện xác định mục tiêu học tập, quyết
định nội dung học tập, lựa chọn phương pháp và chiến lược học tập.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Năng lực tự chủ trong học tập ngoại ngữ thứ hai – Tiếng Trung Quốc: Trường hợp sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh
m 3 3.7500 0.51170 Giám sát quá trình học tập Năm 2 3.1721 0.62434 -0.274 0.785 Năm 3 3.1962 0.58591 Đánh giá hiệu quả học tập Năm 2 3.6860 0.67127 -1.330 0.185 Năm 3 3.8109 0.62103 Tổng thể Năm 2 3.7664 0.55255 0.272 0.786 Năm 3 3.7464 0.46169 Nguồn: Lưu Hớn Vũ, 2020. LƯU HỚN VŨ – NĂNG LỰC TỰ CHỦ TRONG HỌC TẬP NGOẠI NGỮ 33 chủ trong học tập của sinh viên năm thứ hai và sinh viên năm thứ ba về mặt tổng thể, cũng như trên từng phương diện (p > 0.05). Điều này cho thấy, không có sự khác biệt giữa sinh viên năm thứ hai và sinh viên năm thứ ba về năng lực tự chủ trong học tập NN2-TQ. Nghiên cứu của Ding An-qi và Wu Si-na (2011) về năng lực tự chủ trong học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên quốc tế năm thứ hai và năm thứ ba tại Trung Quốc cũng cho kết quả tương tự. Tuy nhiên, có sự khác biệt về năng lực tự chủ trong học tập của sinh viên quốc tế năm thứ nhất và năm thứ hai. Đây có thể là vì sau năm đại học thứ nhất, sinh viên đã thích ứng với việc học đại học, đại đa số sinh viên cũng đã thích ứng với cuộc sống xa gia đình, không có bố mẹ bên cạnh, cho nên đã có sự nâng cao năng lực tự chủ của sinh viên trên một số phương diện, và năng lực tự chủ này cũng tương đối ổn định trong năm kế tiếp. Sau khi tiến hành kiểm định giả thuyết về trị trung bình của hai tổng thể – trường hợp mẫu độc lập (Independent - samples T-test) ở từng nội dung, chúng tôi phát hiện có sự khác biệt có ý nghĩa giữa sinh viên năm thứ hai và sinh viên năm thứ ba ở nội dung Q2 “Khi học tiếng Trung Quốc ngoài giờ lên lớp, tôi sẽ dành thời gian cho những nội dung tôi không giỏi” (t = 2.091, p < 0.05). Điều này cho thấy, so với sinh viên năm thứ ba, sinh viên năm thứ hai có năng lực tự chủ cao hơn trong việc dành thời gian ngoài giờ học để nâng cao những nội dung tiếng Trung Quốc mà mình chưa giỏi. Điều này có thể vì sinh viên năm thứ hai mới bắt đầu học tiếng Trung Quốc, mới bắt đầu tiếp xúc với chữ Hán – loại hình văn tự khác với chữ Quốc ngữ của tiếng Việt, cho nên ngoài giờ học trên lớp sinh viên cần dành nhiều thời gian để ghi nhớ chữ Hán và từ vựng tiếng Trung Quốc. Trong khi đó, sinh viên năm thứ ba đã học được một năm tiếng Trung Quốc, đã tích lũy được một số lượng chữ Hán và từ vựng tiếng Trung Quốc nhất định, đồng thời hiểu rõ các quy tắc cấu tạo từ của tiếng Trung Quốc. Ngoài ra, số lượng chữ Hán mới xuất hiện trong các học phần tiếng Trung Quốc ở năm thứ ba cũng không nhiều. Chính vì vậy đại đa số sinh viên không cần dành quá nhiều thời gian tự học ngoài giờ để ghi nhớ chữ Hán và từ vựng tiếng Trung Quốc. 4.3. Mối quan hệ giữa năng lực tự chủ trong học tập và kết quả học tập NN2-TQ Chúng tôi sử dụng phân tích tương quan Pearson để kiểm định mối tương quan giữa kết quả học tập và năng lực tự chủ trong học tập NN2-TQ. Kết quả như Bảng 5. Về mặt tổng thể tồn tại mối tương quan thuận giữa kết quả học tập và năng lực tự chủ trong học tập. Song, có sự khác biệt về tính tương quan giữa năng lực tự chủ trên các phương diện và kết quả học tập, mối tương quan giữa kết quả học tập và năng lực tự chủ trên các phương diện giám sát TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 2 (270) 2021 34 quá trình học tập, đánh giá hiệu quả học tập không có ý nghĩa nổi trội (p > 0.05), mối tương quan giữa kết quả học tập và năng lực tự chủ trên các phương diện xác định mục tiêu học tập, quyết định nội dung học tập, lựa chọn phương pháp và chiến lược học tập có ý nghĩa nổi trội (p < 0.05). Điều này cho thấy, sinh viên có năng lực tự chủ trên các phương diện xác định mục tiêu học tập, quyết định nội dung học tập, lựa chọn phương pháp và chiến lược học tập càng cao thì kết quả học tập NN2-TQ của sinh viên càng cao. Sau khi tiến hành phân tích tương quan Pearson giữa kết quả học tập với từng nội dung, chúng tôi phát hiện tồn tại mối tương quan thuận giữa kết quả học tập với nội dung Q1 “Tôi có mục tiêu học tiếng Trung Quốc của mình” (r = 0.312, p < 0.05) của phương diện xác định mục tiêu học tập, Q4 “Để đạt được mục tiêu học tiếng Trung Quốc của mình, tôi biết mình nên làm gì” (r = 0.316, p < 0.05), Q14 “Tôi biết đối với tôi cái gì là quan trọng và phương diện nào tôi nên cố gắng học” (r = 0.258, p < 0.05) của phương diện quyết định nội dung học tập, Q3 “Tôi biết tôi nên sử dụng phương pháp nào để học tiếng Trung Quốc” (r = 0.288, p < 0.05), Q7 “Tôi biết làm thế nào để giải quyết những vấn đề gặp phải trong quá trình học tiếng Trung Quốc” (r = 0.189, p < 0.05) của phương diện lựa chọn phương pháp và chiến lược học tập, Q15 “Tôi biết sắp xếp thời gian học tiếng Trung Quốc như thế nào” (r = 0.201, p < 0.05), Q18 “Ngoài giờ lên lớp, tôi cũng sắp xếp đầy đủ thời gian học tiếng Trung Quốc” (r = 0.248, p < 0.05) của phương diện giám sát quá trình học tập, Q8 “Tôi có thể tự đánh giá mình có hiểu nội dung đang học hay không” (r = 0.179, p < 0.05) của phương diện đánh giá hiệu quả học tập; tồn tại mối tương quan nghịch giữa kết quả học tập với nội dung Q5 “Khi học tiếng Trung Quốc ngoài giờ (không có giáo viên), tôi cảm thấy không an tâm” (r = -0.156, p < 0.05) của phương diện giám sát quá trình học tập. Qua đó cho thấy, khi sinh viên có kết quả học tập cao là những sinh viên có năng lực xác định Bảng 5. Phân tích tương quan giữa kết quả học tập và năng lực tự chủ trong học tập NN2-TQ Các phương diện Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Xác định mục tiêu học tập 0.312 0.000 Quyết định nội dung học tập 0.230 0.001 Lựa chọn phương pháp và chiến lược học tập 0.195 0.007 Giám sát quá trình học tập 0.101 0.167 Đánh giá hiệu quả học tập 0.065 0.375 Tổng thể 0.252 0.000 Nguồn: Lưu Hớn Vũ, 2020. LƯU HỚN VŨ – NĂNG LỰC TỰ CHỦ TRONG HỌC TẬP NGOẠI NGỮ 35 mục tiêu học tập, có năng lực quyết định nội dung quan trọng cần học, có năng lực sắp xếp thời gian học tập, có năng lực đánh giá hiểu biết của bản thân về nội dung đang học. Nghiên cứu của Mii Akiko (2018) về mối quan hệ giữa năng lực tự chủ trong học tập tiếng Trung Quốc với kết quả học tập cũng cho thấy, những sinh viên có kết quả học tập tiếng Trung Quốc cao là những sinh viên có năng lực nhất định trong việc xác định mục tiêu học tập, có khả năng nhận biết những khiếm khuyết của bản thân, sử dụng những chiến lược học tập cụ thể, quản lý tốt thời gian tự học tiếng Trung Quốc, và có khả năng đánh giá hiệu quả học tập. Điều này có thể dễ hiểu, vì những sinh viên có năng lực cao trong việc xác định mục tiêu học tập thường là những sinh viên có động cơ học tập tích cực, và sinh viên có động cơ học tập tích cực thường có kết quả học tập cao (Lưu Hớn Vũ, 2017). Bên cạnh đó, việc tìm ra được phương pháp học tập tiếng Trung Quốc hiệu quả cũng có quan hệ mật thiết với kết quả học tập (Lưu Hớn Vũ, 2017). Ngoài ra, khả năng đánh giá hiệu quả học tập sẽ giúp sinh viên kịp thời phát hiện những khiếm khuyết của bản thân, từ đó có những điều chỉnh hợp lý về phương pháp và chiến lược học tập, kết hợp với việc quản lý và sử dụng tốt thời gian tự học tiếng Trung Quốc, cũng đã góp phần cải thiện và nâng cao kết quả học tập của sinh viên. 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, BUH có năng lực tự chủ trong học tập NN2- TQ ở mức tương đối cao, sinh viên có năng lực tự chủ cao nhất ở phương diện xác định mục tiêu học tập, có năng lực tự chủ thấp nhất ở phương diện giám sát quá trình học tập. Năng lực tự chủ trong học tập không chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố cá thể (giới tính, cấp lớp), song sinh viên nữ có năng lực tự chủ cao hơn sinh viên nam trong việc quyết định việc mình cần làm và lựa chọn giáo trình nào để đạt được mục tiêu học tiếng Trung Quốc, sinh viên năm thứ hai có năng lực tự chủ cao hơn sinh viên năm thứ ba trong việc dành thời gian ngoài giờ học để nâng cao những nội dung tiếng Trung Quốc mà mình chưa giỏi. Sinh viên có năng lực tự chủ càng cao thì kết quả học tập càng cao, đặc biệt là năng lực tự chủ về xác định mục tiêu học tập, quyết định nội dung quan trọng cần học, sắp xếp thời gian học tập, đánh giá hiểu biết của bản thân về nội dung đang học, tự học khi không có giảng viên hướng dẫn; ngược lại sinh viên có năng lực tự chủ càng thấp thì kết quả học tập NN2-TQ càng thấp. Tự chủ trong học tập không chỉ là năng lực hữu ích cho người học trong thời gian học tập ở trường, mà còn là cơ sở quan trọng cho việc hình thành ý thức tự học suốt đời. Từ những kết quả nghiên cứu trên đây, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau. Thứ nhất, chú trọng bồi dưỡng cho sinh viên năng lực tự quản lý bản thân, TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 2 (270) 2021 36 để từ đó nâng cao năng lực tự chủ trên phương diện giám sát quá trình học tập. Năng lực tự quản lý bản thân có vai trò tương đối quan trọng trong suốt quá trình học tập của người học (Wenden, 1991). Sinh viên có năng lực tự chủ trong giám sát quá trình học tập thấp cho thấy sinh viên có năng lực tự quản lý bản thân không cao. Đại đa số sinh viên Khoa Ngoại ngữ, BUH (173 sinh viên, chiếm tỷ lệ 91,1%) đều từ các tỉnh thành khác đến TPHCM học tập, bắt đầu cuộc sống xa gia đình, không có bố mẹ bên cạnh, bắt đầu làm quen với việc tự quản lý bản thân. Vì vậy, sinh viên cần có tính chủ động (tự suy nghĩ và hành động), có tính tổ chức (có kế hoạch về thời gian, sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các công việc) và có tinh thần trách nhiệm trong các hoạt động của cuộc sống nói chung và học tập nói riêng. Thứ hai, sinh viên có kết quả học tập thấp cần nâng cao năng lực tự chủ trong học tập trên các phương diện xác định mục tiêu học tập, quyết định nội dung học tập, lựa chọn phương pháp và chiến lược học tập. Giảng viên cần hướng dẫn sinh viên có kết quả thấp cách thức tự xác định mục tiêu và nội dung học tập, cách thức sắp xếp thời gian tự học. Ngoài ra, giảng viên cũng cần bố trí thêm các bài tập liên quan đến nội dung bài học để giúp sinh viên tự đánh giá mức độ hiểu bài của mình. CHÚ THÍCH (1) Nghiên cứu của Đinh Thị Hồng Thu (2017) sử dụng thang đo 4 bậc (từ 1 đến 4), khảo sát năng lực tự chủ trong học tập trên ba phương diện này. TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 1. Benson, P. & Voller, P. (eds.). 1997. Autonomy and Independence in Language Learning. London: Longman. 2. Benson, P. 2001. Teaching and Researching Autonomy in Language Learning. London: Routledge. 3. Dickinson, L. 1992. Learner Training for Language Learning. Dublin: Authentik. 4. Đinh Thị Hồng Thu. 2017. “Tình hình tự chủ trong học tập của sinh viên khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc, Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội”. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia Nghiên cứu và giảng dạy ngoại ngữ, ngôn ngữ và quốc tế học tại Việt Nam. Hà Nội, tr. 347-355. 5. Egel, I. P. 2009. “Learner Autonomy in The Language Classroom: From Teacher Dependency to Learner iIndependency”. Procedia Social and Behavioral Sciences, (1), pp. 2023-2026. 6. Gardner, D. & Miller, L. 1999. Establishing Self-access: From Theory to Practice. Cambridge: Cambridge University Press. 7. Holec, H. 1981. Autonomy and Foreign Language Learning. Oxford: Pergamon Press. LƯU HỚN VŨ – NĂNG LỰC TỰ CHỦ TRONG HỌC TẬP NGOẠI NGỮ 37 8. Little, D. 1991. Learner Autonomy 1: Definitions, Issues and Problems. Dublin: Athentik. 9. Miller, L. & Ng, R. 1996. “Autonomy in the Classroom: Peer Assessment”. In Pemberton R et al. (eds.) Taking Control: Autonomy in Language Learning. Hong Kong: Hong Kong University Press, pp. 133-146. 10. Nunan, D. 1997. “Designing and Adapting Materials to Encourage Learner Autonomy”. In Benson, P. & Voller, P. (eds.) Autonomy and Independence in Language Learning. London: Longman, pp. 132-149. 11. Phạm Thúy Hồng. 2014. “Bồi dưỡng năng lực tự chủ trong học tập kỹ năng nói cho sinh viên khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc, Trường Đại học Ngoại ngữ”. Tạp chí Giáo dục, kỳ 1 tháng 10, tr. 52-54. 12. Schmenk, B. 2005. “Globalizing Learner Autonomy”. TESOL Quarterly, 39 (1), pp. 107-118. 13. Wenden, A. 1991. Learner Strategies for Learner Autonomy. New York: Prentice Hall. 14. Wenden, A. 1998. “Metacognitive Knowledge and Language Learning”. Applied Linguistics, 19 (4), pp. 515-537. 15. 丁安琪、吴思娜. 2011. 汉语作为第二语言学习者实证研究. 北京: 世界图书出版公司. 16. 三井明子. 2018. “日本留学生汉语自主学习能力调查分析”. 汉语学习, (4), 88-95. 17. 崔胤京. 2014. “韩国汉语专业与非汉语专业大学生的自主学习与学习策略比较”. 国际汉语教 育, (2), 112-120. 18. 王丹萍. 2016. “汉语学习自主学习者特征初探”. 海外华文教育, (4), 489-497. PHỤ LỤC Bảng khảo sát tính tự chủ trong học tập ngoại ngữ thứ hai - tiếng Trung Quốc Căn cứ vào tình hình thực tế, bạn hãy khoanh tròn chữ số biểu thị mức độ đồng ý cho các câu bên dưới. 1 === Hoàn toàn không đồng ý === 2 === Hơi không đồng ý === 3 === Phân vân === 4 === Hơi đồng ý === 5 Hoàn toàn đồng ý Q1 Tôi có mục tiêu học tiếng Trung Quốc của mình. 1 2 3 4 5 Q2 Khi học tiếng Trung Quốc ngoài giờ lên lớp, tôi sẽ dành thời gian cho những nội dung tôi không giỏi. 1 2 3 4 5 Q3 Tôi biết tôi nên sử dụng phương pháp nào để học tiếng Trung Quốc. 1 2 3 4 5 Q4 Để đạt được mục tiêu học tiếng Trung Quốc của mình, tôi biết mình nên làm gì. 1 2 3 4 5 Q5 Khi học tiếng Trung Quốc ngoài giờ (không có giáo viên), tôi cảm thấy không an tâm. 1 2 3 4 5 Q6 Có lúc tôi tự đánh giá năng lực tiếng Trung Quốc của mình. 1 2 3 4 5 Q7 Tôi biết làm thế nào để giải quyết những vấn đề gặp phải trong quá trình học tiếng Trung Quốc. 1 2 3 4 5 Q8 Tôi có thể tự đánh giá mình có hiểu nội dung đang học hay không. 1 2 3 4 5 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 2 (270) 2021 38 Q9 Tôi biết kiến thức tiếng Việt của tôi có lợi cho việc học tiếng Trung Quốc. 1 2 3 4 5 Q10 Chỉ cần có giáo trình phù hợp, không có giáo viên tôi cũng có thể học tốt ngữ pháp tiếng Trung Quốc. 1 2 3 4 5 Q11 Tôi biết nên học giáo trình tiếng Trung Quốc nào. 1 2 3 4 5 Q12 Khi tôi học tiếng Trung Quốc, kiến thức tiếng Anh cũng rất hữu ích. 1 2 3 4 5 Q13 Tôi biết làm thế nào để đánh giá năng lực tiếng Trung Quốc của mình. 1 2 3 4 5 Q14 Tôi biết đối với tôi cái gì là quan trọng và phương diện nào tôi nên cố gắng học. 1 2 3 4 5 Q15 Tôi biết sắp xếp thời gian học tiếng Trung Quốc như thế nào. 1 2 3 4 5 Q16 Tôi biết nên học gì ngoài giờ lên lớp. 1 2 3 4 5 Q17 Chỉ cần có giáo trình phù hợp, không có giảng giải của giáo viên tôi cũng có thể hiểu ngữ pháp tiếng Trung Quốc. 1 2 3 4 5 Q18 Ngoài giờ lên lớp, tôi cũng sắp xếp đầy đủ thời gian học tiếng Trung Quốc. 1 2 3 4 5 Q19 Tôi biết kiến thức tiếng Anh của tôi có lợi cho việc học tiếng Trung Quốc. 1 2 3 4 5 Q20 Khi tôi học tiếng Trung Quốc, kiến thức tiếng Việt cũng rất hữu ích. 1 2 3 4 5 Q21 Tôi biết nội dung nào mình không giỏi. 1 2 3 4 5
File đính kèm:
- nang_luc_tu_chu_trong_hoc_tap_ngoai_ngu_thu_hai_tieng_trung.pdf