Mức độ hài lòng của khách du lịch quốc tế đến tham quan tại làng Chăm Đa Phước, huyện An Phú, tỉnh An Giang
Tóm tắt
Nghiên cứu sư dụng mô hình SERVPERF với 5 tiêu chí đánh giá: Môi trường và tài nguyên du
lịch; Cơ sở vật chất - kỹ thuật và cơ sở hạ tầng; Giá cả dịch vụ; Sản phẩm du lịch; Nhân viên phục vụ
để đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch quốc tế đến tham quan tại làng Chăm Đa Phước dựa
theo thang đo Likert 5. Kết quả phân tích cho thấy có 2 nhóm tiêu chí chỉ được đánh giá ở mức độ trung
lập bao gồm: Cơ sở vật chất và kĩ thuật; Sản phẩm du lịch, có 3 nhóm tiêu chí được đánh giá ở mức độ
hài lòng là: Môi trường và tài nguyên du lịch; Giá cả dịch vụ; Nhân viên phục vụ. Ngoài ra, thông qua
khảo sát thực tế tác giả phân tích những khó khăn trong việc phát triển du lịch và những nguyên nhân
dẫn đến khách không hài lòng, từ đó đề xuất những giải pháp để nâng cao sự hài lòng khách du lịch và
phát triển du lịch tại làng Chăm Đa Phước một cách bền vững trong tương lai.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mức độ hài lòng của khách du lịch quốc tế đến tham quan tại làng Chăm Đa Phước, huyện An Phú, tỉnh An Giang
0,744 X13 0,653 X5 0,594 X2 0,757 Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp du khách năm 2018, n=120. Như vậy, qua các phương pháp đánh giá độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá, ta thu được 7 thang đo đại diện cho các nhân tố tạo nên sự hài lòng của khách du lịch quốc tế đến tham quan tại làng Chăm Đa Phước. Tổng hợp kết quả: Bảng 8. Bảng tổng liệt kê nhân tố STT Thang đo Biến đặc trưng Giải thích thang đo 1 F1 X7, X6, X8 CSVC-KT và CSHT 2 F2 X16, X17, X14, X15 Giá cả dịch vụ 3 F3 X20, X23, X22 Sản phẩm du lịch 4 F4 X26, X27, X25 Nhân viên phục vụ 5 F5 X18, X19, X12 Hoạt động du lịch 6 F6 X3, X13, X5 Tài nguyên du lịch 7 F7 X2 Bảo vệ môi trường Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp du khách năm 2018, n=120. Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 6, 2020, 32-45 42 Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn cẩm), X 23 (tìm hiểu lịch sử văn hóa), X 22 (trải nghiệm cuộc sống của người dân). Trong đó, biến X 20 tác động mạnh nhất nên yếu tố tham gia dệt thổ cẩm có tầm quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách quốc tế. Do đó, nếu muốn tăng mức độ hài lòng của khách du lịch quốc tế tham quan tại làng Chăm Đa Phước về sản phẩm du lịch thì cần tác động lên yếu tố tác động mạnh nhất trong nhóm. F 4 = 0,399X 26 + 0,407X 27 + 0,347X 25 Nhân tố 4, nhân tố “nhân viên phục vụ” chịu sự tác động của 3 biến: X 26 (hướng dẫn viên giỏi về kiến thức và ngoại ngữ), X 27 (kỹ năng giao tiếp tốt), X 25 (hướng dẫn viên nhiệt tình và tận tụy với công việc). Trong đó, biến X 27 và X 26 tác động mạnh nhất nên có tầm quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách quốc tế. Bởi thế, nếu muốn tăng mức độ hài lòng của du khách quốc tế đến tham quan tại làng Chăm Đa Phước thì cần tập trung tác động lên các yếu tố tác động mạnh nhất trong nhóm. F 5 = 0,393X 18 + 0,414X 19 + 0,352X 12 Nhân tố 5, nhân tố “hoạt động du lịch” chịu sự tác động của 3 biến: X 18 (có nhiều hoạt động du lịch), X 19 (có nhiều điểm tham quan), X 12 (có nhiều hoạt động giải trí). Trong đó, biến X 19 và X 18 tác động mạnh nhất và có tầm quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch quốc tế. Do đó, để tăng mức độ hài lòng của du khách quốc tế đến tham quan tại làng Chăm Đa Phước nên tập trung tác động lên 02 yếu tố tác động mạnh nhất trong nhóm. F 6 = 0,509X 3 + 0,441X 13 + 0,398X 5 Nhân tố 6, nhân tố “tài nguyên du lịch” chịu sự tác động của 3 biến: X 3 (có nhiều cảnh quan đẹp), X 13 (phà có đầy đủ trang thiết bị), X 5 (có nhiều phong tục và hoạt động đặc biệt). Trong đó, biến X 3 tác động mạnh nhất do có điểm số nhân tố lớn nhất. Vì vậy, để nâng cao sự hài lòng của khách du lịch quốc tế đến tham quan tại làng Chăm Đa Phước nên tập trung tác động lên yếu tố tác động mạnh nhất trong nhóm. F 7 = 0,601X 2 Nhân tố 7, nhân tố “bảo vệ môi trường” chịu sự tác động của biến X 2 (rác được bỏ vào thùng). Nên biến X 2 có tầm quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách quốc tế. Vì vậy, để nâng cao sự hài lòng của khách du lịch quốc tế đến tham quan tại làng Chăm Đa Phước cần tập trung tác động vào yếu tố tác động duy nhất trong nhóm. 3.4. Nguyên nhân dẫn đến sự không hài lòng của du khách Qua quá trình phỏng vấn bảng câu hỏi và xử lý dữ liệu, nghiên cứu đã xác định được mức độ hài lòng của du khách quốc tế đối với làng Chăm Đa Phước. Mặc dù, du khách đánh giá về làng Chăm Đa Phước ở mức độ trung lập. Nhưng trong số đó, một số du khách vẫn cảm thấy không hài lòng về du lịch tại làng Chăm Đa Phước với số lượng là 21 khách đánh giá không hài lòng. Sau khi lấy thông tin từ bảng câu hỏi, tác giả đã tìm được một số lý do khiến du khách không hài lòng như: + Không nhiều hoạt động du lịch: Có 6 du khách cho biết nguyên nhân không hài lòng của họ liên quan đến việc ít hoạt động du lịch. Khi du khách đến đây thời gian tham quan rất ngắn, hoạt động chủ yếu chỉ là ngắm sản phẩm thổ cẩm, xem phụ nữ Chăm dệt vải, tham quan thánh đường Hồi giáo. + Ô nhiễm môi trường: Theo khảo sát có 11 du khách cho biết nguyên nhân dẫn đến sự không hài lòng liên quan đến vến đề môi trường và rác thải trên sông được nhắc đến nhiều. + Nhàm chán, không vui: Có 6 du khách đưa ra lý do không hài lòng của họ liên quan đến sự nhàm chán, không vui. Có lẽ làng Chăm Đa Phước không nhộn nhịp, đông vui như trung tâm du lịch thành phố Châu Đốc hay những nơi khác nên đã khiến du khách quốc tế không hài lòng về du lịch tại đây. Cũng có thể, khi đến đây du khách không được trải nghiệm thực tế, tương tác với người dân địa phương hay du khách quốc tế gặp một chuyện gì đó không vui trong chuyến đi của họ, chính là những nguyên nhân khiến họ cảm thấy không hài lòng về làng Chăm Đa Phước. 43 Nhìn chung, sau khi tìm hiểu về nguyên nhân dẫn đến sự không hài lòng của khách ta có thể thấy những nguyên nhân đó hoàn toàn giống với tình hình thực tế. Nó phản ánh những mặt yếu kém nhất mà hoạt động du lịch tại làng Chăm Đa Phước đang mắc phải chính là ít hoạt động du lịch, thiếu sự đa dạng về sản phẩm du lịch và vấn đề môi trường. Hiện nay, địa phương có rất nhiều tài nguyên du lịch văn hóa có thể khai thác được nhưng do chưa có định hướng, chiến lược phát triển du lịch một cách bài bản nên việc khai thác những tài nguyên du lịch ấy chưa thực sự tương xứng với tiềm năng vốn có của làng Chăm Đa Phước; điều này dẫn đến việc thiếu sự đa dạng trong sản phẩm, du khách đến ngoài việc đứng một chỗ quan sát, nghe thuyết minh và chụp ảnh thì không còn những hoạt động nào để hấp dẫn và giữ chân du khách lâu hơn. Bên cạnh đó, vấn đề môi trường tại đây vẫn được địa phương quan tâm như có xe lại thu gom rác tại nhà từng hộ. Tuy nhiên, việc xuất hiện nhiều rác thải trên sông đã khiến một số du khách không hài lòng về việc xuất hiện rác thải trên sông. 3.5. Giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của khách du lịch quốc tế 3.5.1. Bảo vệ môi trường cảnh quan Là một điểm du lịch văn hóa và gắn liền với môi trường thiên nhiên có đồng lúa bát ngát và dòng sông tươi mát. Cho nên môi trường trong lành cũng là một trong những yếu tố hấp dẫn của điểm đến này. Vì thế khai thác du lịch ở làng Chăm Đa Phước cần phải có biện pháp bảo vệ tốt môi trường và cảnh quan. Rác thải cần phải bỏ đúng nơi quy định, dọn dẹp vệ sinh môi trường xung quanh, trồng thêm nhiều cây xanh để tạo bóng mát, hạn chế ít nhất có thể sự bê tông hóa tại làng Chăm Đa Phước. 3.5.2. Phát triển đồng bộ CSVC-KT và CSHT Đối với các cơ sở ăn uống phục vụ tại làng Chăm Đa Phước cần phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và tạo ra những món ăn đặc trưng trong văn hóa Chăm. Để thuận tiện cho việc đón khách với số lượng lớn qua đường bộ, địa phương cần mở rộng, nâng cấp tuyến đường từ cầu Cồn Tiên đến làng Chăm Đa Phước để đảm bảo xe du lịch lớn có thể tiếp cận. Ngoài ra khu vực bến tàu, bè cần được xây dựng khang trang để có thể tiếp nhận những tàu, thuyền cỡ lớn đến với làng Chăm. Qua đó, để hòa hợp với thiên nhiên tác giả đề xuất việc hạn chế sự bê tông hóa tại làng Chăm. Ngay khu bến sông, địa phương có thể hỗ trợ người dân lát sàn gỗ tạo không gian đi bộ cho du khách, bên cạnh đó có thể kinh doanh cơ sở ăn uống bên bờ sông cũng có thể là nơi để cho du khách nghỉ mát, ngắm cảnh. Xây dựng cơ sở lưu trú để phục vụ khách du lịch có nhu cầu nghỉ ngơi qua đêm cũng rất cần thiết trong việc phát triển loại hình du lịch văn hóa. 3.5.3. Quy định về giá cả Chính quyền địa phương nên có biện pháp quản lý tình hình kinh doanh của các hộ gia đình kinh doanh du lịch. Qua đó kiểm soát về giá cả tại cơ sở kinh doanh, có thể quy định về giá tối thiểu và giá trần cho một sản phẩm hay thuê một phòng lưu trú. Những sản phẩm bày bán, thức ăn, thổ cẩm, hàng thủ công, quà lưu niệm cần phải niêm yết giá và nên để giá VNĐ và cả giá USD để du khách có thể quy đổi thuận tiện và hạn chế những tình huống không đáng có xảy ra. 3.5.4. Phát triển sản phẩm du lịch Cần xây dựng 5 khu nhà phân bố rải đều khắp ngôi làng để khi tham quan theo mô hình này du khách sẽ có cảm giác chân thật nhất về trải nghiệm không gian văn hóa Chăm. Việc phân bố đều cũng sẽ có thể hạn chế tình trạng lượng khách đến quá đông gây ùn tắc vào mùa cao điểm. Khu đầu tiên là khu trưng bày các giá trị văn hóa Chăm, nơi để xem phim tư liệu về người Chăm và nơi để trình diễn lại một chủ đề nào đó như lễ hội, lễ cưới hay trình diễn trống nghệ thuật. Khu thứ 2 là khu các nghệ nhân trổ tài làm bánh, tại đây du khách có thể làm bánh và thực hành tại chỗ (cooking tour), sau đó du khách sẽ được thưởng thức những món bánh thơm ngon do chính tay mình góp sức tạo nên. Khu thứ 3 là nơi dệt thổ cẩm, khu vực này tụ hợp những người phụ nữ Chăm lành nghề dệt thổ cẩm, với đôi bàn tay khéo Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 6, 2020, 32-45 44 Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn léo họ sẽ trình diễn cho du khách xem, nếu du khách có nhu cầu vẫn có thể trực tiếp tham gia. Khu thứ 4 là khu vực bán hàng lưu niệm, hàng thủ công với rất nhiều mẫu mã và chủng loại. Khu thứ 5 chính là khu vực ăn uống, nơi đây du khách sẽ được thưởng thức những món ăn thơm ngon nổi tiếng của đồng bào Chăm. Bên cạnh việc phát triển các hoạt động, các sản phẩm du lịch thì đồng bào Chăm tại làng Chăm Đa Phước nên kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Đừng để những văn hóa xấu du nhập vào làm mất đi vẻ đẹp vốn có của mình; cần phải tạo ra những sản phẩm thổ cẩm, quà lưu niệm một cách thủ công; hạn chế hoặc không sử dụng máy móc trong khâu sản xuất ra những sản phẩm quà lưu niệm; sử dụng nguồn nguyên liệu tự địa phương tạo ra giống như trước đây; những ngôi nhà sàn gỗ truyền thống chính là một nét đặc biệt khi đến đây, cho nên cần hạn chế việc xây dựng những ngôi nhà xây bằng bê tông. 3.5.5. Đào tạo nguồn nhân lực Nguồn nhân lực tại địa phương hoàn toàn có khả năng cung cấp cho hoạt động du lịch. Tuy nhiên, chỉ đáp ứng về số lượng nhưng chưa đáp ứng về chất lượng. Để giải quyết vấn đề này, chính quyền địa phương nên tuyên truyền vận động cho đồng bào Chăm hiểu hơn về lợi ích của việc tham gia phục vụ du lịch. Qua đó cần phải đào tạo nguồn nhân lực về nghiệp vụ du lịch, khả năng giao tiếp ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin trong du lịch, khả năng dệt thổ cẩm, phương pháp chế biến món ăn, tập huấn về kinh doanh du lịch để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách quốc tế. 4. Kết luận Làng Chăm Đa Phước không chỉ hấp dẫn du khách bởi các giá trị văn hóa đặc sắc mà còn bởi con người thân thiện, hiếu khách của mình. Du khách quốc tế đến tham quan làng Chăm Đa Phước chủ yếu đến từ các quốc gia ở Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á, Châu Úc. Đối tượng đến tham quan chủ yếu là những người đang hoạt động kinh doanh hoặc là công nhân đang có thu nhập ổn định. Và họ biết đến làng Chăm Đa Phước chủ yếu thông qua các công ty du lịch, hướng dẫn viên và internet; một phần trong số họ biết đến thông qua người thân bạn bè. Đặc biệt, điều thu hút du khách quốc tế nhất chính là văn hóa Chăm, thổ cẩm và trang phục. Kết quả phân tích cho thấy có 2 nhóm tiêu chí chỉ được đánh giá ở mức độ trung lập: CSVC-KT và CSHT; Sản phẩm du lịch. Có 3 nhóm tiêu chí được đánh giá ở mức độ hài lòng: Môi trường và tài nguyên du lịch; Giá cả dịch vụ; Nhân viên phục vụ. Qua phân tích có 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch quốc tế đến tham quan tại làng Chăm Đa Phước, bao gồm: (1) Môi trường, CSVC-KT và CSHT; (2) Giá cả dịch vụ; (3) Sản phẩm du lịch; (4) Nhân viên phục vụ; (5) Hoạt động du lịch; (6) Tài nguyên du lịch và CSVC-KT; (7) Bảo vệ môi tường. Nhìn chung du khách hài lòng với hoạt động du lịch tại đây, tuy nhiên một số du khách không hài lòng bởi vì không nhiều hoạt động du lịch; ô nhiễm môi trường; nhàm chán, không vui. Nghiên cứu đã tìm ra được những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng, nguyên nhân dẫn đến sự không hài lòng để tìm ra được những giải pháp để nâng cao sự hài lòng của khách du lịch quốc tế như: phát triển đồng bộ CSVC-KT và CSHT; quy định về giá cả; phát triển sản phẩm du lịch; đào tạo nguồn nhân lực; bảo vệ môi trường và cảnh quan. Từ đó có những ý kiến đề xuất cho việc nâng cao sự hài lòng của khách du lịch và phát triển du lịch tại làng Chăm Đa Phước một cách bền vững trong tương lai./. Tài liệu tham khảo Ababneh, M. A.(1995). Service Quality and its Impact on Tourist Satisfaction. Interdisciplinary journal of contemporary research in business, 4(12). Alegre, J. & Garau, J. (2010). Tourist satisfaction and dissatisfaction. Annals of Tourism Research, 37(1), pp. 52-73. Chi cục thống kê huyện An Phú. (2017). Niên giám thống kê năm 2017. 45 Corte sdsf V. D., Sciarelli, M., Cascella, C., Gaudio, G. D. (2015). Customer Satisfaction in Tourist Destination: The Case of Tourism Offer in the City of Naples. Journal of Investment and Management, Special Issue: Attractiveness and Governance of Tourist Destinations, 4(1), pp. 39-50. doi: 10.11648/j.jim.s.2015040101.16. Đinh Công Thành, Phạm Lê Hồng Nhung và Trương Quốc Dũng. (2011). Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch nội địa đối với du lịch tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 20a, 199-209. Hawkin, D.E. (2005). Ecotourism: Opportunities for development countries, in Theobald and Global tourism: the next decade: Butterworth - Heinemann, Oxford. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 2. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Hồng Đức. Masarrat, G. (2012). Tourist's Satisfaction towards Tourism Products and Market: A Case Study of Uttaranchal. International Journal of Business & Information Technology, 2(1). Nguyễn Trọng Nhân, Đào Ngọc Cảnh và Nguyễn Thị Huỳnh Phượng. (2014). Đánh giá mức độ hài lòng của du khách quốc tế đối với du lịch chợ nổi ở thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 31 (2014): 31-38. Hoàng Trọng Tuân. (2015a). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch tại các điểm du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 10(76), 87-97. Lê Thị Tuyết, Nguyễn Anh Trụ, Vũ Thị Hằng Nga, Trần Thị Thương, Trần Hữu Cường. (2014). Nghiên cứu sự hài long của du khách nội địa về chất lượng dịch vụ du lịch tại làng cổ Đường Lâm. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 12(4): 620-634. Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang. (2017). Chương trình hành động về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025. Số 59/CTr-UBND ngày 13/02/2017. Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 6, 2020, 32-45
File đính kèm:
- muc_do_hai_long_cua_khach_du_lich_quoc_te_den_tham_quan_tai.pdf