Một số biện pháp tu từ trong tiêu đề bài báo tiếng Trung Quốc và tiếng Việt

TÓM TẮT

Tiêu đề có ý nghĩa quyết định “số phận” của bài báo. Đó là thông tin truyền tải đầu tiên, ngắn gọn

nhất, giúp bạn đọc đưa ra quyết định đọc hay không đọc toàn văn. Tiêu đề là lời giới thiệu súc tích

nhất về nội dung tư tưởng của toàn bài. Một trong những nhân tố làm nên thành công của tiêu đề

là việc sử dụng biện pháp tu từ. Trong khuôn khổ bài viết này, trên cơ sở khái quát đặc điểm tiêu

đề bài báo nói chung, thông qua các ví dụ cụ thể, chúng tôi tiến hành phân tích đặc điểm cũng

như vai trò của biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ và hoán dụ được sử dụng trong tiêu đề bài báo

tiếng Trung Quốc và tiếng Việt dựa trên ngữ liệu “Nhân dân nhật báo” Trung Quốc và báo “Hà

Nội mới” Việt Nam.

Một số biện pháp tu từ trong tiêu đề bài báo tiếng Trung Quốc và tiếng Việt trang 1

Trang 1

Một số biện pháp tu từ trong tiêu đề bài báo tiếng Trung Quốc và tiếng Việt trang 2

Trang 2

Một số biện pháp tu từ trong tiêu đề bài báo tiếng Trung Quốc và tiếng Việt trang 3

Trang 3

Một số biện pháp tu từ trong tiêu đề bài báo tiếng Trung Quốc và tiếng Việt trang 4

Trang 4

Một số biện pháp tu từ trong tiêu đề bài báo tiếng Trung Quốc và tiếng Việt trang 5

Trang 5

Một số biện pháp tu từ trong tiêu đề bài báo tiếng Trung Quốc và tiếng Việt trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 4800
Bạn đang xem tài liệu "Một số biện pháp tu từ trong tiêu đề bài báo tiếng Trung Quốc và tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số biện pháp tu từ trong tiêu đề bài báo tiếng Trung Quốc và tiếng Việt

Một số biện pháp tu từ trong tiêu đề bài báo tiếng Trung Quốc và tiếng Việt
 mà đoán biết được nội dung để đi đến toàn văn của bài báo.
quyết định “đọc hay không đọc?”. Điều đó có ý 
nghĩa to lớn đối với việc thực hiện sứ mệnh tuyên 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ THƯỜNG 
truyền của báo chí trong thời đại bùng nổ thông tin GẶP TRONG TIÊU ĐỀ BÀI BÁO TIẾNG 
và nhịp sống khẩn trương, thời gian là vàng bạc TRUNG QUỐC VÀ TIẾNG VIỆT
như ngày nay. Do đó, tiêu đê bài báo thường có 
nhưng đặc điểm như sau: (1) Tiêu đề đòi hỏi hàm Trong tiêu đề bài báo tiếng Trung Quốc và tiếng 
lượng thông tin cao, được xem như la một thông Việt xuất hiện nhiều biện pháp tu từ như: so sánh, 
 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ
 Số 21 (9/2019) 93
v TRAO ĐỔI
ẩn dụ, hoán dụ, nhân cách hóa, chơi chữ, tương (“Chờ gió lên” chẳng bằng bắt tay vào làm)
phản, đối ngẫu,... nhằm thu hút độc giả. Ngoài ra, 
trong tiêu đề bài báo tiếng Trung Quốc, tác giả còn Trong tiêu đề bài báo này, tác giả sử dụng hình 
tận dụng tính chất biểu ý của chữ Hán, nhất là quan thức phủ định của tu từ so sánh “A 不如B” để nói 
hệ giữa hình, âm và nghĩa của chữ Hán, trong đó về thực trạng ô nhiễm môi trường của Bắc Kinh, 
có biện pháp hài âm để tạo ra nét đặc sắc, tinh tế Thiên Tân và 11 huyện thị của tỉnh Hà Bắc. “等风
về ngôn ngữ, văn tự trong tiêu đề bài báo, đó là 来” đẳng phong lai (chờ gió lên) ở đây chỉ chờ đợi 
điều mà tiêu đề bài báo tiếng Việt không có được. vận may, chờ cơ hội, không bằng tự mình nỗ lực 
Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chủ yếu bàn kiểm tra giám sát tìm biện pháp xử lý ô nhiễm môi 
về phép tu từ so sánh, ẩn dụ và hoán dụ. Ngữ liệu trường của khu vực này.
phục vụ phân tích được chọn lựa từ những tiêu 
đề bản tin trên "Nhân dân nhật báo" số ra tháng Thủ pháp so sánh được sử dụng trong tiêu đề 
 像
01/2017 và báo "Hà Nội mới" số ra tháng 8/2018. bài báo tiếng Việt thường có cấu trúc A B, ví dụ:
 3.1. Thủ pháp tu từ so sánh trong tiêu đề bài (3) Như núi Cao Muôn lộng gió. (Hà Nội mới, 
báo tiếng Trung Quốc và tiếng Việt 2/9/2018) 
 So sánh là thủ pháp thường gặp trong các thủ Trong ví dụ trên, núi Cao Muôn thuộc thị trấn 
pháp tu từ của cả tiếng Trung Quốc và tiếng Việt. Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Ngày 11/3/1945, cuộc 
Đặc điểm của thủ pháp tu từ so sánh (tiếng Trung khởi nghĩa Ba Tơ đã giành thắng lợi, giải phóng 
Quốc gọi là “明喻” minh dụ) là bản thể và dụ thể hoàn toàn huyện lỵ Ba Tơ, góp phần làm nên đại 
cùng xuất hiện, giữa chúng thường dùng từ so sánh thành công của cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám 
“像” tượng (như), “好像” hảo tượng (dường như), năm 1945 ở Quảng Ngãi cũng như khu vực Nam 
“似” tự (tựa hồ), “如同” như đồng (giống như) ở Trung Bộ. Trở lại mảnh đất Ba Tơ trong dịp cả 
giữa để kết nối đối tượng so sánh và đối tượng nước tưng bừng kỷ niệm 73 năm Cách mạng Tháng 
được so sánh, tạo thành kết cấu: “A像B”, “A如B” Tám và Quốc khánh 2-9, tuy Ba Tơ còn nhiều khó 
(A như/giống như B). Ví dụ: khăn thách thức, nhưng như Núi Cao Muôn lộng 
 gió ngàn, nhân dân Ba Tơ vẫn đang nỗ lực từng 
 (1) 笑靥如花福到家 (Nhân dân nhật báo, ngày để viết tiếp trang sử vẻ vang của quê hương. 
31/1/2017) Tác giả đặt tiêu đề bài viết với thủ pháp so sánh đã 
 khiến cho độc giả hình dung ra khí thế hào hùng, 
 (Nụ cười như hoa, phúc đến nhà) nhiệt thành cách mạng được đẩy lên cao trào, bền 
 vững, như núi Cao Muôn – cái tên đầy ý nghĩa là 
 Đây là tiêu đề bài báo xuất hiện trong dịp tết hình ảnh biểu trưng cho tinh thần cách mạng của 
Nguyên Đán 2017. Cười tươi như hoa đón Tết về. Ba Tơ. 
“笑靥”tức là cười để lộ núm đồng tiền. Trong 
thơ ca tiếng Việt, đôi má lúm cũng tạo nét duyên Có thể thấy, các tác giả không những phải có 
mặn nồng khiến tác giả Nguyên Đỗ thành như vốn ngôn ngữ phong phú mà còn phải am tường 
“con nhạn chợt sa xuống đời”: Hai bên má lúm lịch sử, văn hóa mới có thể cho ra đời những bài 
đồng tiền, Em cười xinh lạ nét duyên mặn mà. Em viết với tiêu đề ý nhị và chuyển tải được nhiều 
nghiêng mắt liếc nhìn ta, Ta như con nhạn chợt thông tin, khơi gợi hứng thú của bạn đọc như vậy. 
sa xuống đời (Má lúm đồng tiền - Nguyên Đỗ).
 3.2 Thủ pháp tu từ ẩn dụ trong tiêu đề bài 
 Hoặc như : báo tiếng Trung Quốc và tiếng Việt
 (2) “等风来”不如真督实干 (Nhân dân nhật Về khái niệm ẩn dụ (so sánh ngầm), “Từ điển 
báo, 16/1/2017) quy phạm tiếng Hán hiện đại” giải thích rằng, ẩn 
 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ
94 Số 21 (9/2019)
 TRAO ĐỔI v
dụ là “một loại so sánh ví von, thường dùng 是 Ẩn dụ trong báo chí tiếng Việt cũng được các 
(là), 就是 (chính là), 成为 (trở thành), 变成 (biến nhà báo khai thác triệt để. Ví dụ : 
thành) để thay thế từ so sánh, bề ngoài mang dạng 
thức phán đoán nhưng thực chất là một kiểu ví (6) Dựa vào “tai mắt” của dân (Hà Nội mới, 
von” (李宝嘉&唐志超, 2001, tr. 1363). 8/8/2018) 
 Theo quan điểm của Nguyễn Thiện Giáp “Tai mắt” trong tiêu đề bài báo này là chỉ quần 
(2014, tr. 90-91), “Ẩn dụ là công cụ quan trọng để chúng nhân dân. Từ thực tiễn trên địa bàn Thủ đô 
ý niệm hóa.... Ẩn dụ ý niệm là những ý niệm trừu đã cho thấy, ở đâu biết dựa vào “tai mắt” của dân, 
tượng như ‘Tranh luận là cuộc chiến tranh’, ‘Tình thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân 
yêu là cuộc hành trình’”. Ẩn dụ góp phần làm cho làm, dân kiểm tra” thì ở đó ít xảy ra các trường hợp 
ngôn ngữ giàu tính hình tượng, sức hấp dẫn của vi phạm, nâng cao chất lượng các công trình công 
ngôn từ và hiệu quả biểu đạt nhờ đó mà được nâng cộng phục vụ nhân dân. Hay như:
cao. Ví dụ:
 (7) Đầu tư cho trẻ em là đầu tư cho tương lai 
 (4) 姚建萍银针翩翩舞彩线绣古今 (Nhân của đất nước (Hà Nội mới, 11/8/2018)
dân nhật báo, 2/1/2017)
 Ở tiêu đề bài viết này, thủ pháp tu từ so sánh 
 (Đường kim mũi chỉ Diêu Kiến Bình thêu dệt A là B để nói về việc đầu tư cho trẻ em là vô cùng 
cổ kim) quan trọng, cũng là quốc sách hàng đầu, bởi trẻ em 
 là tương lai, là vận mệnh của đất nước.
 Bài viết này nhằm ca ngợi tài hoa của nghệ 
nhân thêu tranh Diêu Kiến Bình. Trong tiêu đề Ngoài ra, còn có nhiều tiêu đề bài báo khác, 
bài viết, tác giả dùng hình ảnh nghệ nhân múa cây cũng sử dụng thủ pháp ẩn dụ, như:
kim và chỉ màu để tái hiện cổ kim. Từ năm 7, 8 
tuổi, bà đã cầm cây kim, đến nay đã hơn 40 năm (8) Gỡ “ngòi nổ” cuộc chiến thương mại Mỹ- 
trong nghề, bà nổi tiếng với rất nhiều tác phẩm Ấn Độ (Hà Nội mới, 9/8/2018)
thêu, như: “Xuân tảo Giang Nam” (春早江南) 
được treo trong Đại lễ đường Nhân dân, “Giang (9) Những “bông hoa” của đất (Hà Nội mới, 
sơn như thử đa kiều” (江山如此多娇) là tác phẩm 17/8/2018)
dành cho Lễ kỷ niệm 60 năm thành lập nước Cộng 
 Hai ví dụ trên đều sử dụng thủ pháp tu từ ẩn dụ. 
hòa Nhân nhân Trung Hoa, hay “Ti trù chi lộ” (丝
绸之路). Để thu hút sự chú ý của độc giả ngay từ giây phút 
 đầu tiên tiếp xúc với tờ báo, các tác giả đã khéo léo 
 (5) 干部成了群众的“小棉袄” (Nhân dân đưa tâm điểm của tiêu đề vào trong dấu ngoặc kép: 
nhật báo, 31/1/2017) “ngòi nổ”, “bông hoa” để tăng cường sức hấp dẫn 
 đối với độc giả. 
 (Cán bộ trở thành “áo bông” của quần chúng)
 3.3. Thủ pháp tu từ hoán dụ trong tiêu đề 
 “小棉袄” tiểu miên áo nghĩa gốc là “cái áo bài báo tiếng Trung Quốc và tiếng Việt
bông nhỏ”. Trong tiêu đề bài viết này, tác giả 
muốn nói về mối quan hệ giữa cán bộ trạm trưởng Về khái niệm hoán dụ, Lakoff và Johnson 
của thôn Quách Dĩnh tỉnh Thẩm Dương với quần cho rằng: “Giống như ẩn dụ, hoán dụ không phải 
chúng rất đỗi gần gũi, ấm áp. Qua đó, tác giả muốn xuất hiện một cách ngẫu nhiên, hay tùy tiện, bị đối 
gửi gắm thông điệp cán bộ cần quan tâm, gần gũi xử như trường hợp biệt lập. Hoán dụ ý niệm có 
như tấm áo bông bao bọc, đem lại hơi ấm cho quần tính hệ thống như có thể thấy trong các ví dụ điển 
chúng nhân dân những ngày đông tháng giá. hình tồn tại trong văn hóa của chúng ta.” (Lakoff 
 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ
 Số 21 (9/2019) 95
v TRAO ĐỔI
và Johnson, 1980). Các tác giả như Thúc Định Việt chuyển dịch thành “lười – căn bệnh thế kỷ” 
Phương (束定芳, 2015), Lí Phúc Ấn (李福印, hoặc “căn bệnh thế kỷ ‘lười’”, “căn bệnh nan y ”. 
2008) cũng có nhận định về hoán dụ ý niệm giống 
như Lakoff & Johnson. Các học giả Việt Nam theo Có thể nói, hoán dụ là hình thức cao nhất của 
quan niệm tu từ học truyền thống cũng đưa ra quan thủ pháp tu từ so sánh trong tiếng Trung Quốc. Do 
điểm “Hoán dụ bao gồm một quan hệ tương cận không có bản thể trong đó nên câu chữ được cô 
giữa cái được biểu thị bằng nghĩa đen của một từ đọng ngắn gọn, súc tích, dễ đi vào lòng độc giả, 
và bộ phận tương ứng có tính hình ảnh của nó”. đúng tôn chỉ của đặc điểm tiêu đề bài báo.
(Nguyễn Thiện Giáp, 2014, tr. 99).
 Trong tiếng Việt, hình ảnh hoán dụ cũng được 
 Như vậy, kết cấu của thủ pháp tu từ hoán dụ là sử dụng khá linh hoạt. Ví dụ:
không có bản thể và từ so sánh, mà dụ thể sẽ trực 
tiếp thay thế bản thể. Chẳng hạn như: (12) Màu áo cam giữa đại ngàn Tây Nguyên 
 (Hà Nội mới, 22/8/2018)
 (10) 带着“智能小伙伴”过年 (Nhân dân 
nhật báo, 31/1/2017) “Màu áo cam” là hình ảnh hoán dụ, để chỉ 
 những công nhân thợ điện 8X, 9X giữa rừng già, 
 (Cùng “bạn nhỏ thông minh” đón tết) quanh năm làm bạn với sông, núi, với tiếng ầm ĩ 
 của các loại máy móc, nhưng họ vẫn một lòng gắn 
 “智能小伙伴” (người bạn nhỏ thông minh) ở bó với nhà máy thủy điện ở Tây Nguyên. Màu áo 
đây muốn nói đến chiếc smart phone, với sự bùng cam, hết sức bình dị lại quá đỗi thân thương, toát 
nổ công nghệ thông tin ngày nay thì điện thoại di lên vẻ đẹp của người thợ.
động không thể thiếu với giới trẻ mà còn cả người 
lớn tuổi. Chỉ cần chiếc smart phone kết nối 3G, 4G, Từ những phân tích trên đây có thể thấy, việc 
có thể đưa chúng ta đi du lịch bất cứ đâu, với các vận dụng các thủ pháp tu từ trong tiêu đề bài báo 
chức năng vô cùng thông minh: chụp ảnh, google có vai trò làm tăng thêm tính hình tượng và sức 
maps, facebook, zalo, chuyển tiền, thanh toán, quẹt hấp dẫn của bài báo. Các thủ pháp so sánh, ẩn 
thẻ mã QR,... thế nên tác giả đã lấy tiêu đề bài viết dụ, hoán dụ đều được các nhà báo quan tâm. Tuy 
là “Tết này đồng hành với bạn nhỏ thông minh”. trong tổng thể các thủ pháp tu từ được sử dụng 
 khi đặt tiêu đề, so sánh, ẩn dụ, hoán dụ chỉ chiếm 
 (11)大学生“懒癌”得治 (Nhân dân nhật một tỷ lệ nhất định, song cũng đủ chứng tỏ vị trí 
báo, 19/1/2017) của chúng trong việc xây dựng tiêu đề. Việt Nam 
 và Trung Quốc cùng thuộc một không gian văn 
 (Căn “bệnh thế kỷ ‘lười’” của sinh viên cần hóa, lại có quan điểm chung về mục đích, nhiệm 
phải chữa) vụ của báo chí tuyên truyền, hơn nữa, tiếng Trung 
 Quốc và tiếng Việt đều thuộc loại hình ngôn ngữ 
 “Điều trị căn bệnh lười của sinh viên” là tiêu đơn lập, âm tiết tính. Điều đó khiến cho việc vận 
đề của một bài viết ngày 19/01/2017. Ở đó, tác giả dụng các thủ pháp tu từ, trước hết là so sánh, ẩn 
bày tỏ quan ngại về việc học sinh cứ đến cuối kỳ dụ, hoán dụ trong quá trình đặt tiêu đề bài báo 
mới cắp sách đến thư viện, còn ngày thường chứng có nhiều điểm tương đồng. Điểm khác biệt chủ 
lười học tiêm nhiễm toàn trường, triệu chứng đó yếu thể hiện ở việc lựa chọn hình ảnh mà thôi. 
là: không đi học môn chung, không đi học môn tự 
chọn, môn bắt buộc thì đến có mặt còn đâu thì ngồi 4. KẾT LUẬN
lướt điện thoại.... Ở tiêu đề bài viết, tác giả dùng 
hình ảnh “懒癌 lãn nham” (bệnh ung thư lười: lười Thủ pháp tu từ đóng vai trò vô cùng quan trọng 
được coi là căn bệnh nan y) để miêu tả căn bệnh trong việc đặt tiêu đề bài báo. Vận dụng linh hoạt 
lười nhác đã lên đến cực độ. Tuy nhiên, trong tiếng các thủ pháp tu từ trong đặt tiêu đề báo chí khiến 
 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ
96 Số 21 (9/2019)
 TRAO ĐỔI v
cho người viết truyền đạt ý tưởng của mình một Tài liệu tham khảo:
cách có hiệu quả hơn. Trong các thủ pháp ví von, 
so sánh, ẩn dụ và hoán dụ càng được các nhà báo Nguyễn Thiện Giáp. (2014). Nghĩa học Việt ngữ. Hà 
quan tâm vận dụng, bởi chính đặc điểm lấy sự vật Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.
này để nói rõ hơn cho sự vật khác, lấy cái thông 
 Vũ Quang Hào. (2009). Ngôn ngữ báo chí. Hà Nội: Nxb 
dụng để giải thích cho cái trừu tượng, làm tăng sức 
 Thông tấn.
truyền cảm, dễ đi vào lòng độc giả, đây chính là 
điều mà các phóng viên mong muốn đạt được. Thủ Đỗ Thị Thanh Huyền. (2017). Đặc điểm đầu đề bài viết 
pháp tu từ thường được sử dụng nhiều trong các trên “Nhân dân nhật báo” Trung Quốc và những 
báo chí văn nghệ, ít sử dụng trong các báo chính vấn đề liên quan trong dịch thuật. Tạp chí Nghiên 
luận. Mặc dù tần suất sử dụng ở những chừng mực cứu nước ngoài, 2, 59-73.
nhất định, nhưng hình ảnh so sánh ví von, nhất là 
ẩn dụ và hoán dụ đã góp phần làm cho tiêu đề bài Lakoff, G. & Johnson, M. (1980). Metaphors We Live 
báo nói chung và "Nhân dân nhật báo", báo "Hà by. Chicago: University of Chicago Press. 
Nội mới" nói riêng trở nên hình tượng hơn, góp 李宝嘉&唐志超.(2001). 现代汉语规范词典. 吉林
phần trau dồi ngôn ngữ và nâng cao năng lực cảm 大学出版社.
thụ của đông đảo độc giả, giúp cho báo chí càng đi 
sâu vào quần chúng nhân dân và trở thành phương 李宏伟&武晓平.(2003). 汉语语法修辞. 吉林人民
tiện truyền thông hiệu quả. Có thể nói, tiêu đề bài 出版社.
báo mang đậm tính triết lý, tính nhân văn và tính 李福印.(2008). 认知语言学概论. 北京大学出版
nghệ thuật, đòi hỏi các tác giả phải thực sự dày 社
công tạo ra tiêu đề bằng cả tâm huyết của mình 
mới góp phần khiến cho báo chí thực hiện được sứ 束定芳.(2015). 隐喻与转喻研究. 上海外语教育
mạng lịch sử của mình một cách xuất sắc nhất./. 出版社
 RHETORICAL DEVICES USED IN NEWS HEADLINE 
 IN CHINESE AND VIETNAMESE
 NGUYEN THI PHUONG
 Abstract: New headlines are crucial to the “fate” of the news. They convey the shortest message, 
 helping readers decide whether or not to read the papers. Headlines are the very concise introduction 
 of the content in the news. What leads to success of the news lies in the use of rhetorical devices. In 
 this article, we base on features of news headlines and some specific examples to analyze the roles of 
 rhetorical devices including comparison, metaphor and metonymy, which are used in news headlines 
 of the People’s Daily paper in China and of Hanoi News in Vietnam.
 Keywords: news, headline, rhetorical devices, Chinese, Vietnamese
 Received: 08/11/2018; Revised: 27/8/2019; Accepted: 30/8/2019
 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ
 Số 21 (9/2019) 97

File đính kèm:

  • pdfmot_so_bien_phap_tu_tu_trong_tieu_de_bai_bao_tieng_trung_quo.pdf