Một góc nhìn về tính văn hóa của hệ thống truyền thông

Chúng ta đang sống trong một thời đại mà sự phức tạp của nó đã và đang cho

thấy, dường như quyền được lựa chọn - một tiêu chí mang ý nghĩa nhân văn, được diễn

giải theo nhiều cách thức khác nhau. Tình trạng “nhiều cách thức” của sự lựa chọn có

căn nguyên sâu xa từ khuynh hướng tinh thần, từ mục tiêu chính trị - kinh tế, từ lợi ích

mỗi quốc gia theo đuổi. Và không có ý nghĩa nào khác, tình trạng phức tạp của sự lựa

chọn đã hình thành nên một thế giới mà ở đó, từ việc khẳng định hệ thống giá trị văn

hóa riêng của mỗi quốc gia trong khi vừa cố gắng giữ gìn bản sắc riêng của mình, vừa

cố gắng học hỏi để không mất phương hướng giữa sự quay cuồng đầy hấp dẫn của xu

thế toàn cầu hóa, đã dẫn đến các chuyển dịch văn hóa đa dạng, sinh động nhưng không

kém phần phức tạp. Như câu chuyện nhà thơ Anh Ngọc từng kể: Mấy năm nay ông sinh

sống ở Hà Nội nhưng hàng ngày vẫn trông nhà cho con trai ở nước Anh. Chẳng là gia

đình con trai nhà thơ đang sống ở Anh, nhà thơ thường xuyên gặp gỡ, trò chuyện với

con cháu qua integrated camera. Hàng ngày, trước khi đi làm và đưa con đến trường,

con trai ông đặt sẵn camera và kết nối internet. Nhà thơ Anh Ngọc ở Hà Nội, thi thoảng

lại ngó vào màn hình “trông nhà” giúp con!

Một góc nhìn về tính văn hóa của hệ thống truyền thông trang 1

Trang 1

Một góc nhìn về tính văn hóa của hệ thống truyền thông trang 2

Trang 2

Một góc nhìn về tính văn hóa của hệ thống truyền thông trang 3

Trang 3

Một góc nhìn về tính văn hóa của hệ thống truyền thông trang 4

Trang 4

Một góc nhìn về tính văn hóa của hệ thống truyền thông trang 5

Trang 5

Một góc nhìn về tính văn hóa của hệ thống truyền thông trang 6

Trang 6

Một góc nhìn về tính văn hóa của hệ thống truyền thông trang 7

Trang 7

Một góc nhìn về tính văn hóa của hệ thống truyền thông trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 5520
Bạn đang xem tài liệu "Một góc nhìn về tính văn hóa của hệ thống truyền thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một góc nhìn về tính văn hóa của hệ thống truyền thông

Một góc nhìn về tính văn hóa của hệ thống truyền thông
 là truy n thông hi n  i không thu n túy ưa tin hay 
bình lu n mà còn là ho t  ng kinh doanh, trên hai ph ươ ng di n: kinh doanh báo chí và 
là ph ươ ng ti n qu ng bá c a gi i kinh doanh. V  b n ch t, mu n kinh doanh có lãi, 
ng ưi ta ph i làm th  nào  có th  bán ưc nhi u hàng, c  th  là làm sao bán ưc 
nhi u báo, làm sao có nhi u ng ưi b t TV, truy c p internet. Vì th , ng ưi làm truy n 
thông ph i tìm m i cách cung c p th t nhi u thông tin, ch  t o ra nhi u “chiêu, trò” 
nh m t ng s  h p d n, “ ánh” vào tâm lý ti p nh n c a công chúng và kích thích h . 
Rt cu c, mu n hay không thì h  th ng truy n thông hi n  i c ng tr thành “cái thùng 
không áy”, hàng ngày luôn luôn c n và ng n không bi t bao nhiêu ki u lo i thông tin. 
Nhìn vào th c tr ng c a nó có th  th y, h  th ng truy n thông hi n  i  Vi t Nam 
cng không n m ngoài c im này. Bên m t s  tòa so n có yêu c u nghiêm ng t 
trong ư a tin, phát ngôn i di n, d ưng nh ư a s  tòa so n  u c  khai thác, công b  
tin t c theo nguyên t c: “càng c p nh t càng t t, càng gi t gân càng hay”. B i th , vi c 
khai thác s  ki n - hi n t ưng b t th ưng, khai thác thông tin qu ng cáo, tranh ua ch p 
th i gian  ưa tin, cùng vai trò là ph ươ ng ti n giúp gi i kinh doanh qu ng bá hàng 
hóa, ã bi n h  th ng truy n thông hi n  i thành m t “th  l c” trong sinh ho t xã h i 
mà  ó, s  lành m nh ã và ang t n t i cùng vô s  h  n  ái . Và t  góc  v n hóa, 
có th  nh n di n tình tr ng này trên hai bình di n: 
1. Tính v ăn hóa trong vi ệc đưa tin, đề c ập các v ấn đề xã h ội - con ng ười 
 Ph i nói r ng, vi c ua tranh ưa tin và bình lu n v  s  ki n - hi n t ưng b t 
th ưng ã ư a t i m t h  qu  là tình tr ng “ch p gi t”, n i lên là “ch p gi t” thông tin 
v án, tin t c liên quan n ng ưi n i ti ng, ho c các s  - v  có th  tác  ng  n s  
hi u k  và lôi cu n s  ông. Nh ư v n th y lâu nay, sau khi m t v  án nghiêm tr ng x y 
ra là h u h t các báo  u c g ng khai thác thông tin, và tin t c v  v  án ch m tr  trên 
trang nh t c a m t s  t  báo v i nh ng chapeau gi t gân. Có l  do không b ng lòng v i 
thông tin v  di n bi n v  án, ng ưi ta còn c  khai thác c  các thông tin h t s c t  nh  
i v i ng ưi trong cu c. Vi c m t t  báo lùng s c khai thác tin t c liên quan t i  i t ư 
nn nhân c a v  án r i ưa lên m t báo m t cách chi ti t n u không nói là xúc ph m 
ng ưi trong cu c thì c ng h t s c ph n c m, r t c n phê phán. Không rõ do mu n th  
hi n tinh th n làm báo xông xáo, hay do mu n t ng s  l ưng phát hành mà có tr ưng 
hp m t s  t  báo và phóng viên nh ư vô c m, không quan tâm  n n i au c a ng ưi 
khác? 
 Ví d  in hình cho tình tr ng “ch p gi t” là s  ki n x y ra tháng 6.2011, sau khi 
tin “T  phú dolla Ph m Nh t Hoàng, con trai ông Ph m Nh t V ưng, ng ưi giàu nh t 
Th  tr ưng ch ng khoán”, và “Ng ưi yêu c a anh (t c Ph m Nh t Hoàng) là “hot girl” 
ni ti ng Sài Thành “Whitebear” ưc post lên internet, m t s  báo in t  ã v i vàng 
khai thác, th m chí d a theo thông tin này  vi t bài iu tra. T  ó bài Con trai ng i 
giàu nh t sàn ch ng khoán t  tình gây s c ưc ưa lên m t s  báo in t , di n àn. 
Ch   n khi ông Ph m Nh t V ưng kh ng  nh tin ó sai s  th t, c ơ quan ch c n ng 
vào cu c, thì m i phát hi n ây là “tác ph m” c a m t cô bé 13 tu i ã h ư c u  ... trêu 
ùa! T ươ ng t  nh ư th , n m 2008, m t t  báo l n c a Vi t Nam  ng ti u ph m hài 
hưc hóa tình tr ng nhi u mu i  khu v c c u B ng Ky, tác gi  ti u ph m h ư c u 
chuy n n  hoàng qu n v t Maria Sharapova i qua vùng này, th y m i ng ưi vung v t 
bt mu i ch  l i ng  là ang ch ơi qu n v t; th  là vì c m ph c tinh th n th  thao, Maria 
Sharapova  ngh  thành l p t i ây m t H c vi n qu n v t mang tên mình! V  ưc 
tin nóng s t, Hãng UPI mau m n ch p v i  loan tin. Ngay sau ó, m t t  báo l n 
khác  Vi t Nam khai thác tin t  UPI  vi t bài Khi các siêu sao bí m t  n Vi t Nam 
rt hoành tráng, kèm nh và gi i thi u v  Maria Sharapova, th m chí  thông tin thêm 
ph n xác th c, bài báo còn b a: “M t quan ch c c a Liên oàn Qu n v t Vi t Nam 
cng ã xác nh n thông tin này nh ưng cho bi t r ng ó m i ch  là nguy n v ng c a 
Sharapova và ph i c n r t nhi u th  t c n a nh ưng hy v ng s  ưc các c ơ quan ch c 
nng t o iu ki n”! 
 c trên di n r ng, ph i nói là lâu nay h  th ng truy n thông  Vi t Nam ã và 
ang có m t s  bi u hi n có th  d n t i nghi ng  ý ngh a v n hóa  i v i ng ưi  c, 
nu nhìn vào tên bài cùng các b c nh b t m t và thông tin i cùng, nh t là trên báo 
in t . Vào trang Vn hóa c a baomoi.com - m t website t ng h p, có th  s  g p vô 
s tin t c,  i lo i nh ư: Phi Thanh Vân s  b  coi là gi  t o n u m c kín , Phát ng t vì 
Trà Ng c H ng d o ph  “kín trên h  d i” , Hà H  “nghi n r ng” sexy trong giá l nh , 
Bt ng  v i nh bán nude c a L u H ơ ng Giang , Thúy Ngân nóng b ng trong trang 
ph c truy n th ng , “Siêu vòng m t” Li u Nham l  b ng ng n m , Bng m t v i n  
hoàng n i y , Dơ ng Y n Ng c s  không còn “l  hàng”? , Cho b n trai s  ng c là... h ? 
Nguy n Kinh Thiên nude trong phim m i, Xuân Th  sáng tác th ơ nh  làm tình, vi t ti u 
thuy t nh  k t hôn , Nh ng màn t t qu n h t h n c a sao Hoa ng , Hoàng Thùy Linh 
không th  không sexy trên sân kh u... và cùng v i vô s  bài v  vô b , ít tính v n hóa 
nh ư th , là tâm s  và tuyên ngôn ôi khi có v  ngông ng o c a m t s  nhân v t ưc 
gi là “ngôi sao” ã làm nhi u lo n m t s  chu n m c v n hóa lành m nh. Khó có th  
coi là có v n hóa khi báo chí tr  thành n ơi ca s , ng ưi m u u n éo khoe mông khoe 
ng c; t o iu ki n cho m t s  ng ưi phát ngôn ki u nh ư: “àn ông ưc khoe ng c, 
ti sao àn bà l i không?”, “Nhìn váy tôi, b n  ng quá t  ti v  túi ti n c a mình!”, 
“Th ng S ơn không bao gi  là im hay r  ti n c ”. Khi các s  c  trong trình di n ngh  
thu t, các phô bày vô tình (c  ý?) và các cu n sách vi ph m Lu t Xu t b n, các s  ki n 
- hi n t ưng khác th ưng... tr  thành  tài cho báo chí lùng s c, soi chi u, làm rùm 
beng m t cách thô thi n thì d ưng nh ư s  “ph n tác d ng” l i có ý ngh a nhi u h ơn? 
Trên th c t , vi c làm này ch  giúp s  ki n và ng ưi trong cu c tr  nên “n i ti ng”, 
công chúng thêm tò mò, k t qu  ch  là th a mãn nh ng th  hi u không coi v n hóa nh ư 
là l  sinh t n. 
2. N ăng l ực v ăn hóa c ủa ng ười làm báo 
 Nh ư ã nói, h  th ng truy n thông hi n  i là “cái thùng không áy” hàng ngày 
ng n không bi t bao nhiêu thông tin, vì th  nó c n m t  i ng  ng ưi làm báo ông 
o, luôn có m t  m i n ơi, m i th i im... Và c n c  vào tình tr ng, không là quá l i 
nu nói r ng, n ng l c v n hóa c a m t s  ng ưi làm báo ( c bi t là ng ưi làm báo 
tr ) còn thi u h t. iu này không có gì là ng c nhiên, n u c n c  vào l  trình i t  
tr ưng ph  thông, qua tr ưng  i h c  n m t tòa so n. 
 ơ n c  nh ư phóng viên v n hóa - v n ngh , nh ng ng ưi làm vi c t i các tòa so n 
ang ph i  m nhi m m t công vi c ph c h p, a s  thi u chuyên sâu. H  có th  vi t 
v v n h c, sân kh u, âm nh c, in nh, h i h a, th m chí c  v  tu ng, chèo, c i 
lươ ng, múa r i,... mà h u nh ư u bàng b c, ch ưa v ưt qua tri th c s ơ sài thu n p  
tr ưng  i h c. Nh ư v i v n h c, th ưng thì sau khi m t cu n sách m i xu t b n, n ơi 
phát hành li n s n xu t m t bài gi i thi u v i danh ngh a thông cáo báo chí. Và sau 
bu i h p báo, không c n  c tác ph m, m t s  phóng viên “mông má” thông cáo báo 
chí kia r i in la li t trên m t báo. Phóng viên khác thì c  lùng s c in tho i  ph ng 
vn tác gi . Tác gi  nói gì ghi n y, v n có bài v  n p tòa so n. Còn khi m t ho t  ng 
vn h c ưc t  ch c, m t s  phóng viên n d  ch  nh m soi mói xem có s  c  gì 
không, ai phát bi u “có v n  ”, th m chí c  m y chuy n ngoài v n h c nh ư i bi u n 
ngh  ra sao, ai ưc m i, ai không ưc m i,... c ng ưc làm rình rang trên m t báo. 
 Cho nên, nu h i nhà báo vi t v  sân kh u th  nào là sân kh u hi n th c tâm lý, 
sân kh u t  s  bi n ch ng, th  nào là ngh  thu t  o di n, và ngh  thu t biên k ch, ngh  
thu t di n viên... ch c không ít ng ưi khó ưa ra vài ch m phá c ơ b n; n u có h i nhà 
báo vi t v  âm nh c th  nào là khúc th c, là hòa âm, ph i khí,... ch c không ít ng ưi 
khó có th  phác h a d m ba iu; và n u h i nhà báo vi t v  ngh  thu t t o hình th  nào 
là b  c c, hòa s c, n t ưng, tr u t ưng, ch c không ít ng ưi s  không bi t tr  l i ra 
sao... V y mà các nhà báo ó v n xông vào sinh ho t ngh  thu t  vi t, vi t theo 
nh ng gì tác gi  nói l i h ơn là vi t t  nh ng gì mình hi u. Th  nên, có nhà báo th y 
ng ưi ta ghi chú Paganini là ngh  s  n i ti ng v i giai tho i ch ơi violon m t dây, c ng 
ghi chú Paganini là ngh  s  n i ti ng v i giai tho i ch ơi violon m t dây; khi ưc h i 
giai tho i ó c  th  là gì thì... l c  u. Th  nên, có nhà báo chuyên v âm nh c xu t hi n 
trong cu c thi ca nh c t ưng thu t trên vô tuy n truy n hình, tr ưc sau ch  loanh quanh 
vi vài nh n xét nh ư: “Em hát h ơi th p”, “Em hát h ơi cao”, “Hôm nay em m c r t  p”, 
“trông em r t n  tính”, “Em hát m y n t y r t t t”, “nhìn em rt nam tính”... - các nh n 
xét không ph i là nhà báo chuyên v  âm nh c c ng có th  ưa ra. C ng t i các cu c thi 
ngh  thu t, nên nh c t i m t vài v  giám kh o trình di n phong cách b  bã, c  ra v  
“b i b m”, nói c ưi hô h ,... em l i hình nh r t khó coi. Th  h i, khi t o iu ki n 
cho nh ng “th n t ưng” nh ư v y xu t hi n tr ưc công chúng  ánh giá th m m  c a 
thí sinh, thì ng ưi ta ã có ý nh xây d ng th  hi u c a xã h i nh ư th  nào? 
 Nhân ây c ng xin nh c t i s  ra m t  i hình th c m i c a báo chí hi n  i, ó 
là “phóng viên v n phòng” - nh ng ng ưi su t ngày “ôm máy tính l ưt web” ki m 
thông tin, và th c hành các thao tác r t áng phê phán. ó là vi c h  tùy ti n l y bài v  
t báo khác r i  t l i nhan  , b a bãi c t xén, s a sang theo ý mình  công b . M t 
s tác gi  r t ph n n  khi th y “  a con tinh th n” tái xu t hi n trên báo chí v i hình 
hài không nguyên v n, ý t  b  xuyên t c, hành v n l ng c ng, l p lu n ngô nghê. V i 
ng ưi vi t tham lu n này, m t l n b  tòa so n n  tùy ti n c t xén bài v    ng l i, khi 
ch t v n thì nh n ưc tr  l i: ó là “quy n biên t p c a tòa so n”! Và ng ưi ta ch  rút 
bài sau khi không tr  l i ưc câu h i: “Tòa so n có quy n gì khi tôi không g i bài 
n?”. Bên c nh ó, c n k  t i m t s  báo in t , trang in t  c a m t s  báo in 
th ưng copy - paste bài v  t  báo khác mà quên ghi tên tác gi , quên d n ngu n c  th , 
dưi bài ghi m y ch : “theo ND”, “theo TT”, “theo TN”... V i các hi n t ưng trên, 
ph i nói r ng “cái thùng không áy” c a h  th ng truy n thông hi n i ã y m t s  
ng ưi làm báo và m t s  tòa so n t i thao tác thi u  o  c ngh  nghi p. 
 Song, n ng l c v n hóa c a ng ưi làm báo m i ch  là m t m t c a v n  , m t 
còn l i là biên t p viên và ng ưi quy t  nh công b  bài báo. n m t s  tòa so n  
Vi t Nam, có th  g p nh ng biên t p viên v a t t nghi p  i h c vài ba n m, ch ưa t ng 
vi t m t bài báo, ch ưa bi t t  in ti ng Vi t m t m i ra sao, không bi t m t cu n sách 
chuyên ngành trong l nh v c h  có nhi m v  biên t p vuông tròn nh ư th  nào,... nh ưng 
vn “thò bàn phím” s a sang bài v  ưc g i  n. Th  nên, m t Giáo s ư m i có th  vi t 
trên báo r ng, vì kiêng tên c a Lý Bí nên ng ưi Vi t g i qu  bí là... qu  b u (!), còn 
mt nhà nghiên c u v n hóa khác thì g i chuy n bi u di n  n ưc ngoài c a r i n ưc 
nưc là “ti p bi n v n hóa” (!). Có th  còn nguyên nhân khác, nh ưng tình tr ng sai sót 
tri th c, s  d ng t  ng  tùy ti n, thi u nh y c m tr ưc nhi u v n  kinh t  - chính tr  - 
xã h i - v n hóa,... mà báo chí th  hi n lâu nay, có nguyên nhân tr c ti p t  n ng l c 
chuyên môn và quan ni m c a biên t p viên cùng ng ưi duy t  ng bài v . 
 T các hi n t ưng trên, hoàn toàn có th   t ra câu h i: N u th t s  quan tâm t i 
s phát tri n v n hóa, th t s  quan tâm t i quá trình phát tri n lành m nh c a xã h i và 
con ng ưi thì báo chí có  ng t i các lo i bài v , c ng nh ư có th c hành các th  pháp 
không phù h p v i yêu c u ngh  nghi p, nh ư v y hay không? Câu h i càng có ý ngh a 
hơn n u bi t r ng  n g n ây, tình tr ng không nh ng không ưc ch n ch nh mà còn 
có xu h ưng tr m tr ng! 
 Xét t  ph ươ ng di n nào, h  th ng truy n thông v n là m t trong các l nh v c ho t 
ng v n hóa tinh th n c a xã h i. Vì th , cái g i là “quy n l c th  t ư” s  gi m thi u ý 
ngh a xã h i - con ng ưi n u h  th ng truy n thông không phát huy ưc tính v n hóa 
trong ho t  ng c a mình. Nói cách khác, “quy n l c th  t ư” ch  th t s  là m t “quy n 
lc” khi h  th ng truy n thông áp ng ưc yêu c u v n hóa c a s  phát tri n. Cho 
nên, ng ưi làm báo và h  th ng báo chí  ng v i t  huy n ho c v  “quy n l c th  t ư” 
khi còn có nh ng hành x  ngh  nghi p thi u v n hóa. Thi t ngh , n u coi vi c áp ng 
nhu c u v n hóa và s  phát tri n xã h i - con ng ưi là m c ích ho t  ng c a truy n 
thông thì tr ưc h t, t  thân truy n thông ph i là m t h  th ng mang tính v n hóa.  
làm ưc iu ó, t  ng ưi có trách nhi m t i phóng viên, biên t p viên c a m i ơn v  
truy n thông c n xây d ng nh n th c úng  n v  vai trò truy n bá v n hóa, áp ng 
nhu c u v n hóa, h ưng t i công chúng và xã h i v i tinh th n l ươ ng thi n trí th c. 
Tính kh  th  c a òi h i này ph  thu c vào s  t  ý th c, vào n ng l c, s  hi u bi t và 
nhãn quan v n hóa c a m i ng ưi làm báo. Còn kinh doanh ư? C ng là iu kh  th , 
nh ưng c n phân bi t s  khác nhau gi a kinh doanh m t cách có v n hóa v i kinh doanh 
bt ch p các chu n m c v n hóa  tìm ki m l i nhu n. 

File đính kèm:

  • pdfmot_goc_nhin_ve_tinh_van_hoa_cua_he_thong_truyen_thong.pdf