Mô hình ước tính sinh khối rừng sử dụng biến số đầu vào cộng đồng có khả năng đo đạc
Đ ể thực hiện giám sát các bon rừng có sự tham gia trong chương trình “Giảm phát thải từ mất rừng và
suy thoái rừng” (UN-REDD+), cầ n xây dựng các mô hình sinh khố i sử dụng các biến số đầ u vào cộ ng
đồ ng có khả năng đo đạc. Các mô hình này cần bảo đảm độ chính xác và cung cấ p sai số định lượng.
Sử dụ ng 222 cây mẫu chặt hạ để phát triển mô hình sinh khố i cây rừng và 323 dữ liệu ô mẫu để lập
mô hình sinh khố i lâm phần cho rừng lá rộ ng thường xanh vùng Tây Nguyên. Đ ường kính ngang ngực
(DBH) và tổ ng tiết diện ngang (BA) được sử dụng làm biến số đầu vào củ a các mô hình. Ả nh hưởng
củ a BA và chỉ số lập địa (Si) đến AGB và BGB cũng được đánh giá. Mô hình được lựa chọ n chủ yếu dựa
vào chỉ số thông tin Akaike (Akaike Information Criterion - AIC) và các đồ thị trực quan. Các chỉ tiêu
thố ng kê thẩm định chéo mô hình bao gồ m sai lệch % (Bias %), sai số trung phương % (RMSPE) và sai
số tuyệt đố i trung bình % (MAPE) đã được xác định dựa vào rút mẫ u ngẫ u nhiên để phân chia thành
70% số liệu cho lập mô hình và 30% số liệu để đánh giá mô hình và được tính trung bình từ 200 lần rút
mẫu ngẫu nhiên lặp lại. Hàm lũy thừa (power) được ước lượng theo phương pháp phi tuyến tính hợp
lý cực đại (Maximum Likelihood) có trọ ng số và xét ảnh hưởng củ a các nhân tố lâm phầ n đã thu được
độ tin cậy cao hơn phương pháp thường được sử dụng là tuyến tính hóa logarit bình phương tố i
thiểu. Các mô hình được lựa chọ n với các biến số đầ u vào cộ ng đồ ng có khả nă ng đo đạ c để ước tính
sinh khố i cây rừng và lâm phần bao gồ m: AGB = ai×DBHb (ai là tham số thay đổ i theo chỉ số lập địa Si),
BGB = a×DBHb TAGB = a×BAb và TBGB = a×BAb. Sử dụ ng mô hình lâm phần làm giảm số liệu thu thập
nhưng tă ng sai số MAPE thêm 9-12% so với mô hình cây rừng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình ước tính sinh khối rừng sử dụng biến số đầu vào cộng đồng có khả năng đo đạc
ố 1,3 m, vì nó là phổ biến theo quy luật ± 2S ứng với dữ liệu nằm trong trong thiết lập mố i quan hệ này (Temesgen et al., phân bố chuẩn với độ tin cậy 95%. Chia biến độ ng 2014). Kết quả ở bảng 8 cho thấy cả hai mô hình H thành ba cấp. Kết quả có chiều cao chỉ thị Si cho đều cho kết quả thố ng kê và thẩm định sai số gần 3 cấp Hi ở cấp kính trung bình 35 cm là: S26 = 26 m, như nhau. Do vậy mô hình lựa chọ n là mô hình S21 = 21 m và S16 = 16 m. Thay đổ i tham số ai và cố power đơn giản hơn, không có hằng số 1,3 m. Sau 0,568826 định b củ a hàm mũ cho cấp Hi: ai = Si / 35 khi đánh giá, sử dụ ng toàn bộ số liệu để ước Kết quả cho các tham số ai: a1 = 3,409200, a2 = lượng các tham số củ a các mô hình lựa chọ n 2,743552 và a3 = 2,077904. H/DBH, kết quả được trình bày ở bảng 9. b Phương trình quan hệ H = ai × DBH theo 3 Bảng 9. Tham số của mô hình H = f(DBH) lựa chọ n, cấp Hi: trên cơ sở toàn bộ dữ liệu 0,568826 Cấp H 1 với S26: H = 3,409200 × DBH (10) Sai số tiêu 0,568826 Mô hình Tham số chuẩn củ a tham Cấp H 2 với S21: H = 2,743552 × DBH (11) 0,568826 lựa chọ n số Cấp H 3 với S16: H = 2,077904 × DBH (12) a b a b Trong thực tế để xác định chiều cao chỉ thị Si H = 2,796423 0,568826 0,16550 0,021573 tiến hành đo H, DBH khoảng 3 cây trong mộ t cấp b a×DBH 3 kính đại diện củ a lâm phần (ví dụ rừng non thì có Ghi chú: Các tham số đề u có mức ý nghĩa P- thể đo ở cấp kính nhỏ 10 - 20 cm, trong khi đó value < 0,0001 rừng thành thụ c thì nên tiếp cận cấp kính 30 - 40 cm), sau đó tính trung bình có i và i. Chiều cao chỉ thị Si tại DBH = 35 cm củ a lâm phần điều 104 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2016 KHOA HỌ C CÔNG NGHỆ tra (chỉ số lập địa Si) sẽ được tính toán theo công ba cấp chiều cao chỉ thị Si (chỉ số lập địa) sẽ nâng thức sau: cao độ chính xác rõ rệt vì các đường cong này 0,568826 bao phủ hầu như toàn bộ dữ liệu AGB quan sát Si = i × (35 / i) (13) theo cấp DBH. b Hình 4 biểu diễn mô hình Hi = ai×DBH theo 3.5. Mô hình sinh khố i lâm phần (TAGB, TBGB) ba cấp chiều cao chỉ thị khác nhau Si. Hình này cho thấy việc phân chia 3 cấp H là phù hợp, các đường theo biến số BA cong H/DBH phủ khá kín đám mây điểm quan sát Thiết lập mô hình ước tính sinh khố i lâm phần thực tế H/DBH. trên và dưới mặt đất (TAGB và TGBG, tấn/ha) với b biến số đầu vào lâm phần có thể thu thập bởi Thế các mô hình Hi = ai×DBH theo 3 cấp cộ ng đồ ng địa phương là tổ ng tiết diện ngang chiều cao chỉ thị Si vào biến H củ a mô hình AGB = 2 a × DBH2H sẽ có được mô hình AGB với mộ t biến (BA, m /ha) bằng dụ ng cụ Bitterlich. Hình 6 cho thấy xu hướng quan hệ giữa TAGB và TBGB theo số DBH và tham số ai thay đổ i theo chiều cao chỉ b BA theo dạng đường thẳng hoặc dạng mũ ; vì vậy thị Si: AGB = ai×DBH : các dạng mô hình này được thử nghiệm. Ngoài ra 2,469418 Cấp H 1: S26: AGB = 0,144171 × DBH (14) nhìn vào các đồ thị này thấy rằng TAGB và TBGB Cấp H 2: S : AGB = 0,116997 × DBH2,469418 (15) 21 biến độ ng càng cao khi BA tăng, vì vậy mô hình 2,469418 Cấp H 3: S16: AGB = 0,089569 × DBH (16) Maximum Likelihood có trọ ng số cần được áp dụ ng để làm giảm sai số ước tính TAGB và TBGB khi cấp BA tăng. Kết quả ở bảng 10 cho thấy các mô hình dạng power: TAGB = a×BAb và TBGB = a×BAb được lựa chọ n vì có AIC trung bình bé hơn mô hình tuyến tính. Sai số trung bình từ 200 lần rút mẫu 30% dữ li u đ đánh giá không tham gia l p mô hình cho ệ ể ậ Hình 5. Đ ồ thị ước lượng AGB theo mộ t biến số thấy các mô hình ước tính sinh khố i củ a lâm phần DBH và ba cấp chiều cao chỉ thị Si so với dữ liệu có sai số nhỏ , MAPE 9,1 – 12,4%. quan sát Các tham số củ a các mô hình sinh khố i lâm Trong thực tế không cần đo H toàn bộ , chỉ phần lựa chọ n được ước tính từ toàn bộ số liệu; cần xác định cấp Hi qua chiều cao chỉ thị Si để lựa kết quả được thể hiện ở hình 6 trình diễn mô hình chọ n mô hình AGB theo mộ t biến DBH thích hợp mũ ước tính TAGB và TBGB theo BA so với toàn bộ nhờ đo cao 3 cây ở mộ t cấp kính đại diện trong dữ liệu ô mẫu và biến độ ng sai số củ a mô hình có lâm phần điều tra. Kết quả ở hình 5 chỉ ra mô trọ ng số theo giá trị sinh khố i lâm phần ước tính. hình ước tính AGB theo mộ t biến số đầu vào củ a cộ ng đồ ng là DBH nhưng được phân chia thành Bảng 10. So sánh và thẩm định chéo mô hình ước tính TAGB và TBGB theo BA Mô hình Trọ ng số AIC Adj. R2 RMSPE (%) Bias (%) MAPE (%) TAGB = a + b BA 1/BAk 2230 0,891 17,9 -1,8 13,0 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2016 105 KHOA HỌ C CÔNG NGHỆ Mô hình Trọ ng số AIC Adj. R2 RMSPE (%) Bias (%) MAPE (%) TAGB = a×BAb (*) 2127 0,887 16,2 -2,1 12,4 TBGB = a + b BA 1145 0,930 12,4 -1,8 9,1 1/BAk TBGB = a×BAb (*) 1032 0,925 12,2 -1,3 9,1 (*) Mô hình lựa chọ n theo biế n số đầu vào. Giá trị thố ng kê, sai số được tính trung bình từ 200 lần rút mẫu ngẫu nhiên: lập mô hình với 70% dữ liệ u, tính các chỉ tiêu so sánh mô hình AIC và R2; đánh giá mô hình với 30% dữ liệ u, tính các sai số RMSPE, Bias% và MAPE% Bảng 11. Tham số của mô hình TAGB và TBGB lựa chọ n trên cơ sở toàn bộ dữ liệu Mô hình Sai số tiêu chuẩn Tham số lựa củ a tham số chọ n a b a b TAGB = 3,992639 1,163908 0,215972 0,016557 a×BAb TBGB = 0,638988 1,086061 0,022851 0,011119 a×BAb Ghi chú: Các tham số đều có mức ý nghĩa P- Hình 6. Trái: Mô hình so với toàn bộ dữ liệu quan value < 0,001 sát, Phải: Sai số có trọ ng số theo ước tính qua mô 4. KẾT LUẬ N hình. Phương pháp thiết lập mô hình sinh khố i dạng A) Mô hình TAGB = a×BAb; B) Mô hình TBGB = lũ y thừa (power) phi tuyến tính hợp lý cực đại a×BAb (Maximum Likelihood) có trọ ng số và có xét đến Nếu sử dụ ng mô hình ước tính sinh khố i lâm ảnh hưởng củ a các nhân tố lâm phần cho độ tin phần sẽ mắc sai số tích lũ y từ sai số sử dụ ng mô cậy cao hơn phương pháp thông dụ ng là tuyến hình sinh khố i củ a cây. Tuy nhiên sai số MAPE tích tính logarit bình phương tố i thiểu. lũ y thêm khi sử dụ ng các mô hình lâm phần Mô hình sinh khố i cây rừng trên mặt đất AGB khoảng 10% có thể chấp nhận được khi không có theo biến đầu vào đơn giản mà cộ ng đồ ng có thể yêu cầu độ chính xác quá cao; trong khi đó việc đo thu thập chính xác là DBH, đồ ng thời độ tin cậy đạc biến số BA sẽ giảm việc thu thập số liệu cây củ a nó được cải thiện khi phân chia mô hình theo cá thể. Đ iều này cũ ng đồ ng nhất với kết luận củ a ba cấp chiều cao dạng AGB = a ×DBHb, trong đó Torres và Lovett (2013) khi sử dụ ng BA làm biến i tham số a thay đổ i theo chiều cao chỉ thị lập địa S đầu vào cho mô hình ước tính sinh khố i và các bon i i. củ a lâm phần điều tra. Mô hình ước tính sinh khố i lâm phần ở Mexico, nó giúp làm giảm khố i lượng cây rừng dưới mặt đất BGB có độ tin cậy cao nhất điều tra hiện trường rất lớn so với sử dụ ng mô với mộ t biến số DBH dạng BGB = a×DBHb là phù hình sinh khố i cây cá thể. hợp với dữ liệu đo đạc, giám sát củ a cộ ng đồ ng. 106 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2016 KHOA HỌ C CÔNG NGHỆ Mô hình ước tính sinh khố i lâm phần trên và 5. Furnival, G. M. (1961). An index for dưới mặt đất là: TAGB = a×BAb và TBGB = a×BAb, comparing equations used in constructing volume trong đó BA cộ ng đồ ng có thể đo đạc được trên tables. For. Sci. 7: 337-341. hiện trường bằng thước Bitterlich. Sử dụ ng mô 6. Hijmans, R. J., Cameron, S. E., Parra, J. L., hình ước tính sinh khố i lâm phần chỉ đo đạc biến Jones, P. G., Jarvis, A., 2005. Very high resolution BA làm giảm số liệu thu thập và chi phí, tuy nhiên interpolated climate surfaces for global land areas. sai số MAPE sẽ tích lũ y thêm 9-12% so với sử dụ ng International Journal of Climatology 25: 1965-1978. mô hình cho cây rừng. 7. Huy, B., Kralicek, K., Poudel, K. P., Phuong, V. TÀI LIỆU THAM KHẢ O T., Khoa, P. V., Hung, N. D., Temesgen, H., 2016b. Allometric Equations for Estimating Tree 1. Brown, S., 1997. Estimating biomass and Aboveground Biomass in Evergreen Broadleaf biomass change of tropical forests: A Primer. FAO Forests of Viet Nam. For. Ecol. and Mgmt. 382: 193- Forestry paper 134. ISBN 92-5-103955-0. Available 205. at: 8. Huy, B., Nguyen, T. T. H, N. T. T., Sharma, B. #Contents. D., Quang, N. V., 2013. Participatory Carbon Monitoring: Manual for Local Staff; Local People and 2. Cairns, M. A., Brown, S., Helmer, E. H., Field Reference. (In English and Vietnamese). SNV Baumgardner, G. A., 1997. Root biomass allocation Netherlands Development Organization, REED+ in the world's upland forests. Oecologia. 1997; 111: Programme. Publishing permit number: 1813- - 1-11. 2013/CXB/03-96/TĐ . 3. Chave, J., Mechain, M. R., Burquez, A., 9. Huy, B., Poudel K.P., Temesgen, H., 2016a. Chidumayo, E., Colgan, M. S., Delitti, W. B. C., Aboveground biomass equations for evergreen Duque, A., Eid, T., Fearnside, P. M., Goodman, R. C., broadleaf forests in South Central Coastal ecoregion Henry, M., Yrrizar, A. M., Mugasha, W. A., of Viet Nam: Selection of eco-regional or Mullerlandau, H. C., Mencuccini, M., Nelson, B. W., pantropical models. For. Ecol. and Mgmt. 376: 276- Ngomanda, A., Nogueira, E. M., Malavassi, E. O., 282. Pelissier, R., Ploton, P., Ryan, C. M., Saldarriaga, J. G., 10. IPCC (Intergovernmental Panel on Climate Vieilledent, G., 2014. Improved allometric models to Change), 2006. IPCC Guidelines for National estimate the aboveground biomass of tropical trees. Greenhouse Gas Inventories. Chapter 4. Forest land. Global Change Biology 20: 3177-3190. DOI Prepared by the National Greenhouse Gas 10.1111/gcb.12629. Inventories Programme, Eggleston H.S., Buendia L., 4. Fischer, G., Nachtergaele, F. O., Prieler, S., Miwa K., Ngara T., Tanabe K., (eds). Published: IGES, Teixeira, E., Toth, G., van Velthuizen, H., Verelst, L., Japan. Wiberg, D., 2008. Global Agro-ecological Zones 11. Jayaraman, K., 1999. A Statistical Manual for Assessment for Agriculture (GAEZ 2008). IIASA, Forestry Research. FAO, 231pp. Laxenburg, Austria and FAO, Rome, Italy. 12. Nam, V. T., van Kuijk, M., Anten, N. P. R., 2016. Allometric equations for aboveground and N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2016 107 KHOA HỌ C CÔNG NGHỆ belowground biomass estimations in an evergreen people and local communities. International Institute forest in Vietnam. PLoS ONE 11(6): e0156827. DOI for Geo- information Science and Earth Observation 10.1371/journal.pone.0156827. (ITC). 13. Pinheiro, J., Bates, D., Debroy, S., Sarkar, D. 18. Vogt, K. A., Vogt, D. J., Palmiotto, P. A., & Team, R. C., 2014. nlme: Linear and nonlinear Boon, P., O’Hara J., Asbjornsen H., 1996. Review of mixed effects models. R package version 3.1-117. root dynamics in forest ecosystems grouped by 14. Temesgen, H., Zhang, C. H., Zhao, X. H., climate, climatic forest type and species. Plant and 2014. Modelling tree height-diameter relationships Soil. 187: 159-219. DOI 10.1007/BF00017088. in multi-species and multi-layered forests: A large 19. Yuen, J. Q., Ziegler, A. D., Webb, E. L., Ryan, observational study from Northeast China. Forest C. M., 2013. Uncertainty in below-ground carbon Ecology and Management 316, 78-89. biomass for major land covers in Southeast Asia. 15. Torres, A. B., Lovett, J. C., 2013. Using basal Forest Ecology and Management, 310: 915-926. DOI area to estimate aboveground carbon stocks in 10.1016/j.foreco.2013.09.042. forests: La Primavera Biophere’s Reserve, Mexico. 20. Ziegler, A. D., Phelps, J., Yuen, J. Q., Webb, E. Forestry 86(2013): 267-281. L., Lawrence, D., Fox, J. M., Bruun, T. B., Leisz, S. J., 16. UNFCCC, 1997 – 2011: United Nation Ryan, C. M., Dressler, W., Mertz, O., 2012. Carbon Framework Convention on Climate Change. United outcomes of major land-cover transitions in SE Asia: Nations. great uncertainties and REDD+ policy implications. 17. Van Laake, P., 2008. Forest biomass Global Change Biology, 18(10): 3087-3099. DOI assessment in support of REDD by indigenous 0.1111/j.1365-2486.2012.02747.x. ALLOMETRIC EQUATIONS FOR ESTIMATING FOREST BIOMASS USING THE PREDICTOR VARIABLES MEASURED BY LOCAL COMMUNITY Pham Tuan Anh1, Bao Huy2 1Department of Planning and Investment Dak Nong province 2Tay Nguyen University Summary To perform participatory carbon monitoring under United Nation – Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation (UN-REDD+) program, there is an important need to develop biomass equations using the predictor variables measured by local people. These equations need to be accurate and provide quantifiable uncertainty. Using data from 222 destructively sample trees for developing tree biomass models and 323 sample plots for stand biomass equations, a set of models were developed to estimate tree aboveground biomass (AGB), tree belowground biomass (BGB), total AGB (TAGB) and toal BGB (TBGB) in evergreen broadleaf forests (EBLF) of the Central Highlands of Viet Nam. Diameter at breast height (DBH) and basal area (BA) were used as covariates of the tree and stand biomass models respectively. Effect of basal area (BA) and site index (Si) on AGB and BGB were examined. Best models were selected based on mainly Akaike Information Criterion (AIC) and visual interpretation of model diagnostics. Cross-validation statistics of percent bias, root mean square percentage error (RMSPE), 108 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2016 KHOA HỌ C CÔNG NGHỆ and mean absolute percent error (MAPE) were computed by randomly splitting data 200 times into model development (70%) and validation (30%) datasets and averaging over the 200 realizations. Using the method of power nonlinear weighted Maximum Likelihood and taking into account the effect of stand factors obtained the reliability higher than commonly used method is logarithmic linear least squares. The cross-validation provided quantifiable errors of the developed models. The selected models using the predictor variables measured and monitored by local communties for estimating AGB and BGB were the b b equation forms AGB = ai×DBH (ai are parameters associated with Si) and BGB = a×DBH ; for estimating TAGB and TBGB were TAGB = a×BAb and TBGB = a×BAb. Using the stand biomass models reduce the data collection but MAPE increase 9-12% compared to the tree biomass models. Keywords: Biomass model, community, participatory, simple predictor variable. Người phản biện: GS.TS. Võ Đ ại Hải Ngày nhận bài: 30/9/2016 Ngày thông qua phản biện: 02/11/2016 Ngày duyệt đăng: 9/11/2016 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2016 109
File đính kèm:
- mo_hinh_uoc_tinh_sinh_khoi_rung_su_dung_bien_so_dau_vao_cong.pdf