Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ tại Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và một số trường đại học thành viên: Thực trạng và giải pháp

Hiện nay, sở hữu trí tuệ nói chung và công tác tổ chức và quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ (quản trị

TSTT) nói riêng đang được hầu hết các tổ chức kinh tế đặc biệt quan tâm bởi sự đóng góp vô cùng

lớn vào giá trị tài sản của tổ chức. Những năm gần đây, cùng với xu thế phát triển chung của cả

nước và các ngành, các trường đại học, nơi khởi nguồn sáng tạo, bắt đầu của hầu hết TSTT đã dần

nhận ra giá trị đóng góp của TSTT đối với sự phát triển bền vững, các trường đã bước đầu xây dựng

và vận hành các mô hình quản trị TSTT cho riêng mình nhằm tìm ra mô hình phù hợp vì công tác

quản trị TSTT chỉ đạt được hiệu quả khi chúng ta có được mô hình quản trị phù hợp nhất. Không

nằm ngoài xu thế đó, Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh (VNU-HCM) và các trường thành viên đã

sớm thử nghiệm và vận hành các mô hình cho riêng mình. Sau gần 10 năm vận hành, hiện chưa

có báo cáo tổng kết chính thức về hiệu quả thu được từ từng mô hình, tuy nhiên qua các số liệu

có thể quan sát được, tác giả nhận thấy mỗi mô hình đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định.

Bài viết này tác giả phân tích các mô hình quản trị TSTT tại VNU-HCM và các trường đại học thành

viên, từ đó đưa ra đề xuất mô hình quản trị TSTT phù hợp cho từng chủ thể

Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ tại Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và một số trường đại học thành viên: Thực trạng và giải pháp trang 1

Trang 1

Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ tại Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và một số trường đại học thành viên: Thực trạng và giải pháp trang 2

Trang 2

Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ tại Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và một số trường đại học thành viên: Thực trạng và giải pháp trang 3

Trang 3

Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ tại Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và một số trường đại học thành viên: Thực trạng và giải pháp trang 4

Trang 4

Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ tại Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và một số trường đại học thành viên: Thực trạng và giải pháp trang 5

Trang 5

Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ tại Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và một số trường đại học thành viên: Thực trạng và giải pháp trang 6

Trang 6

Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ tại Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và một số trường đại học thành viên: Thực trạng và giải pháp trang 7

Trang 7

Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ tại Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và một số trường đại học thành viên: Thực trạng và giải pháp trang 8

Trang 8

Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ tại Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và một số trường đại học thành viên: Thực trạng và giải pháp trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 2680
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ tại Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và một số trường đại học thành viên: Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ tại Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và một số trường đại học thành viên: Thực trạng và giải pháp

Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ tại Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và một số trường đại học thành viên: Thực trạng và giải pháp
ác chuyên môn được đầu tư.
Ưu điểm và hạn chế của mô hình
Ngoài những ưu điểm có được tương tự mô hình tại
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, mô hình quản trị
TSTT của Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn
còn khắc phục được số khuyết điểm thường thấy của
các mô hình quản trị TSTT khác như:
- Việc giao cho Phòng TT-PC-SHTT làm đầu mối xử
lý các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ đã xác định
mối liên hệ cơ bản của các đơn vị trong trường liên
quan đến lĩnh vực này. Theo đó, Phòng KHCN sẽ có
nghĩa vụ cung cấp tình hình nghiên cứu khoa học và
kết quả nghiên cứu cho Phòng TT-PC-SHTT làm đầu
mối quản lý.
- Để khắc phục nhược điểm chậm trễ trong việc tiếp
cận kết quả nghiên cứu khoa học của Phòng TT-PC-
SHTT, Trường đã cho xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
nghiên cứu khoa học và kết quả dùng chung cho các
đơn vị được cấp quyền. Qua đó, trong lúc chờ báo cáo
đầy đủ, chính thức của Phòng KHCN, Phòng TT-PC-
SHTT có thể chủ động theo sát tình hình nghiên cứu
và kết quả cần xác lập quyền để kịp thời tham mưu
hiệu quả.
1592
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(3):1589-1597
Hình 3: Mô hình QTTSTT tại Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn
Bên cạnhnhữngưuđiểmđã được khắc phục,môhình
của Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn vẫn
chưa cho thấy vai trò của các đơn vị trong việc hỗ trợ
thương mại hoá sản phẩm trí tuệ. Trong khi đó, việc
khai thác, thương mại hoá tài sản trí tuệ được xem là
động lực cho mọi sự sáng tạo thì lại được đơn vị để
ngõ.
Mô hình giao nhiệm vụ quản trị TSTT cho
Phòng phụ trách khoa học công nghệ
Mặc dù có cùng mô hình về vị trí thực hiện nhiệm vụ
quản trị TSTT tuy nhiên, ứng vớimỗi trường theomô
hình này lại có cách tiếp cận, bố trí khác nhau.
Trong khi tại Trường ĐH Bách khoa ngoài việc giao
nhiệm vụ cho Phòng KHCN và Dự án9 chịu trách
nhiệm quản trị TSTT thì tại đơn vị này còn có Trung
tâm ươm tạo Doanh nghiệp Khoa học Công nghệ
giúp hỗ trợ công tác thực thi hoá ý tưởng, kết quả
nghiên cứu trước khi vào thị trường10. Đây là mắc
xích quan trọng trong việc hỗ trợ đầu ra cho nghiên
cứu khoa học mà các mô hình trước chưa làm được.
Tuy nhiên, đối ngược với mô hình 1, tại các Trường
thuộcmô hình này tác giả không nhận thấy hoạt động
chuyên sâu về đào tạo nhân lực, hỗ trợ nhà nghiên cứu
trong việc nhận diện, phân loại, xác lập quyền sở hữu
trí tuệ. Việc làm này khiến cho các nhà nghiên cứu
hầu hết không nắm rõ quyền lợi và nghĩa vụ củamình
trước, trong và sau nghiên cứu. Trong khi các chủ thể
quan tâm phải sử dụng dịch vụ bên ngoài hoặc các
Trường thành viên khác (ví dụ: Phòng TTPCSHTT,
TrườngĐHKhoa học Tự nhiên) để được hỗ trợ. Điều
này ít nhiều làm thất thoát TSTT của Trường.
Tại các trường còn lại, tác giả nhận thấy hầu hết chưa
có hoạt động rõ ràng và nhân sự chuyên trách chohoạt
động quản trị TSTT.11,12
KHUYẾN NGHỊ MÔHÌNHQUẢN TRỊ
TSTT TẠI VNU-HCMVÀ CÁC
TRƯỜNGĐẠI HỌC THÀNH VIÊN
Môhình quản trị TSTT tại VNU-HCM
Từ những giá trị tích cực và hạn chế của Mô hình
quản trị TSTT tạiVNU-HCM, tác giả đề xuấtmôhình
quản trị TSTT tại VNU-HCM theo hướng giữ mô
hình hiện tại đồng thời chuyển IPTC sang cơ chế hoạt
động dịch vụ hoàn toàn nhằm tăng cường khả năng
linh động trong hoạt động và có thể chủ động liên
hệ các doanh nghiệp, đối tác trong việc chuyển giao
TSTT, là đầumối nhận đặt hàng nghiên cứu (Hình 5).
Ngoài ra, IPTC còn có thể chủ động cung cấp dịch vụ
cho các chủ thể khác kể cả các chủ thể không thuộc
VNU-HCM.
Môhình
Hình 5
Diễn giải
Vớimô hìnhmới như đề xuất, mô hình quản trị TSTT
VNU-HCM gồm các chủ thể chính:
• Ban KHCN: tiếp tục giao Ban KHCN công tác
quản lý hành chính về nghiên cứu khoa học,
sở hữu trí tuệ như hiện tại. Như đã trình bày,
với cách bố trí này Ban KHCN thực hiện chức
năng quản lý hành chính trong việc quản lý kết
quả nguyên cứu khoa học sẽ hiệu quả, tránh
thất thoát, mất TSTT của VNU-HCM. Đồng
thời, Ban KHCN có đủ quyền yêu cầu các bộ
phận phụ trách quản trị TSTT tại các trường đại
học thành viên báo cáo hoạt động để kịp thời
định hướng phát triển chung, đồng bộ và chia
sẽ thông tin quản trị toàn hệ thống.
1593
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(3):1589-1597
Hình 4: Mô hình quản lý TSTT tại Trường ĐH Bách Khoa
Hình 5: Mô hình quản lý TSTT tại VUN-HCM kiến nghị
• IPTC: để phát huy hiệu quả hoạt động của IPTC,
nhằm khắc phục các hạn chế của trung tâm này
như hiện trạng. Tác giả đề xuất VNU-HCM
nên xem xét thành lập một công ty thuộc sở
hữuVNU-HCMd trên cơ sở chuyển đổi từ IPTC
hiện nay. Việc này giúp IPTC hoạt động theo
cơ chế doanh nghiệp, vừa đáp ứng nhiệm vụ
đượcVNU-HCMgiao vừa cung cấp dịch vụ cho
các chủ thể khác để chủ động nguồn thu. Theo
đó, cơ cấu của IPTC sẽ bao gồm đại diện chủ
sở hữu (Hội đồng thành viên), giám đốc sẽ do
Hội đồng thành viên (VNU-HCM chỉ định) với
chức năng: tiếp nhận hồ kết quả nghiên cứu,
TSTT cần tư vấn từ Ban KHCN; tổ chức cung
cấp dịch vụ tư vấn nhận diện, phân loại, xác
dĐề xuất Công ty TNHH 1TV với vốn sở hữu ban đầu 100% của
VNU-HCM
lập quyền cho các đối tượng; là đầu mối hỗ trợ
các nhà nghiên cứu làm việc với ITP yêu cầu
được hỗ trợ khởi nghiệp khi cần; chủ động liên
hệ các doanh nghiệp đối tác để chào bán công
nghệ, TSTT đã được xác lập quyền, nhận đặt
hàng nghiên cứu từ doanh nghiệp và báo cáo lại
Ban KHCN để giao các đơn vị thành viên phù
hợp; tiếp nhận dịch vụ từ các chủ thể có nhu
cầu bên ngoài nếu còn nguồn lựce. Việc chuyển
đổi IPTC không gặp nhiều khó khăn về nhân sự
khi có thể sử dụng toàn bộ đội ngũ nhân lực như
hiện tại và có thể bổ sung khi cần thiết.
• ITP: tiếp tục phát huy vai trò hỗ trợ của ITP cho
các hoạt động khởi nghiệp như hiện tại.
eChỉ thực hiện sau khi ưu tiên thực hiện nhiệm vụ được Ban
KHCN giao.
1594
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(3):1589-1597
Môhìnhquản trị TSTT tại các trườngđại học
thành viên
Tương tự, từ những kết quả hoạt động tích cực của
một số mô hình quản trị TSTT tại Trường ĐH Khoa
học Tự nhiên, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Trường ĐH Bách Khoa và khắc phục một số hạn
chế từ các mô hình đang vận hành của các trường đại
học thành viên, tăng cường sự thống nhất trong toàn
hệ thống và sự gắn kết, phối hợp giữa các bộ phận,
đơn vị, tác giả đề xuất mô hình quản trị TSTT chung,
mang tính cơ bản tại các trường đại học thành viên
(Tuỳ vào đặt thù hoạt động, ngành nghề thành viên
đang đào tạo sẽ có các điều chỉnh phù hợp với đối
tượng TSTT phát sinh) như Hình 6.
Môhình
Hình 6
Diễn giải
Mô hình quản trị TSTT tại các trường thành viên
được đề xuất (Hình 6) gồm các cấu thành cơ bản sau:
• Phòng phụ trách KHCN, SHTT của trường: với
mô hình này đây được xem là cơ chế trung tâm
của hoạt động quản trị TSTT tại các trường đại
học thành viên, tác giả đề xuất thốngnhất nhiệm
vụ quản lý khoa học và quản trị TSTT cho một
đơn vị duy nhất. Việc phân công thống nhất này
giúp trường thống nhất quản lý công tác nghiên
cứu khoa học, kết quả nghiên cứu và TSTT phát
sinh, từ đó nhà trường dễ dàng quản lý TSTT
tránh thất thoát, mất và hỗ trợ thương mại hoá
tốt hơn. Bên cạnh đó, công tác thống kê, báo
cáo và chia sẽ dữ liệu cũng được nhanh chóng
hơn. Từ đó, tác giả đề xuất thành lập mới, xác
nhập, hoặc điều chuyển bộ phận quản trị TSTT
hiện tại của các đơn vị về Phòng có chức năng
quản lý KHCN của Trường (gọi chung là Phòng
KHCN)f. Việc giao cho Phòng quản lý khoa học
đảm nhiệm công tác quản trị TSTT của trường
là phù hợp vì không xáo trộn cơ cấu nhân sự,
chỉ luân chuyển hoặc tuyển mới, từ đó tạo sự ổn
định và thống nhất các giai đoạn quản trị TSTT
từ tạo lập đến thươngmại hoá được quản lý chặc
chẽ và khép kín.
• Công ty cung cấpdịch vụ tư vấnnhậndiện, phân
loại, xác lập quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao
công nghệ: để công tác tư vấn, hỗ trợ hoạt động
nhận diện, phân loại, xác lập quyền sở hữu trí
tuệ và chuyển giao công nghệ hiệu quả, bên cạnh
fVề tên gọi của Phòng sẽ do đặc thù của từng trường đại học thành
viên và do Hiệu trưởng quyết định.
việc giảm gánh nặng nhân sự, tác giả đề xuất các
trường đại học thành viên nên thành lập công
ty thuộc sở hữu của trường nhằm thực hiện
các nhiệm vụ nhà trường giao thông qua Phòng
KHCN và các chủ thể khác có nhu cầu tương
tự như Công ty TNHH 1 TV IPTC đã được đề
xuất tại VNU-HCM. Công ty này sẽ giúp các
nhà nghiên cứu của trường được hỗ trợ nhanh
chóng và hiệu quả từ việc dịch vụ chuyên nghiệp
và chuyên trách, đồng thời nhà trường cũng
chủ động được công việc khi có thể giao nhiệm
vụ thông qua Phòng KHCN. Trong trường hợp
nhận thấy chưa thật sự cần thiết thành lập công
ty, các trường có thể sử dụng dịch vụ của IPTC.
Tuy nhiên, việc sử dụng dịch vụ của IPTC sẽ tồn
tạimột số hạn chế cho trường khi không thể giao
nhiệm vụ cho IPTC; số lượng hồ sơ cần được
hỗ trợ tại IPTC dự kiến sẽ rất lớn, gây ra tình
trạng quá tải; đồng thời các trường không thể
chủ động hoạt động khi có nhu cầu.
KẾT LUẬN
Nhìn chung, qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy tại
VNU-HCM và hầu hết các trường đại học thành viên
đều đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác
sáng tạo và quản trị tài sản trí tuệ từ rất sớm mặc
dù mức độ quan tâm có khác nhau. Tuy nhiên, để
công tác QTTSTT tại đơn vị được hiệu quả, thiết
nghĩ VNU-HCM và các trường đại học thành viên
cần nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện mô hình
QTTSTT mang tính đặc thù và hiệu quả cho riêng
mình. Trong quá trình hoàn thiện hệ thống, hướng
tới sự đặc thù và hiệu quả, VNU-HCM và các trường
đại học thành viên có thể tham khảo một số mô hình
rất thành công được chia sẽ tại Nhật Bản vàHànQuốc
từ đó có giải pháp xây dựng và hoàn thiện mô hình
phù hợp hơn.
DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT
TSTT: Tài sản trí tuệ
SHTT, IP: Sở hữu trí tuệ
QTTSTT, IAG: quản trị tài sản trí tuệ
VNU-HCM: Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
IPTC: Trung tâm chuyển giao công nghệ và sở hữu trí
tuệ
ITP: Khu công nghệ phần mềm
KHCN: Khoa học công nghệ
TTPCSHTT, TT-PC-SHTT: Thanh tra Pháp chế Sở
hữu trí tuệ
XUNGĐỘT LỢI ÍCH
Tác giả xin cam đoan rằng không có bất kì xung đột
lợi ích nào trong công bố bài báo.
1595
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(3):1589-1597
Hình 6: Mô hình QTTSTT tại các trường thành viên kiến nghị
ĐÓNGGÓP CỦA TÁC GIẢ
Tác giả chịu trách nhiệm về nội dung toàn bài báo.
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
VNUHCM;Available from: https://vnuhcm.edu.vn/nghien-cuu/
33366864.
2. Cục Sở hữu trí tuệ. Phụ lục 1 Báo cáo thường niên năm 2013-
2018. Hà Nội: Bộ Khoa học công nghệ. 2018;.
3. Hỗ trợ khởi nghiệp tại ITP;Available from: https://itp.vn/vi/ho-
tro-khoi-nghiep.html.
4. Cục Sở hữu trí tuệ. Mô hình quản trị TSTT trong các trường
đại học của Nhật Bản và Hàn Quốc. Hà Nội: Bộ Khoa học công
nghệ. 2014;.
5. Quyền H. Hội thảo tổ chức và quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ
tại các trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp thực
trạng và giải pháp. Hà Nội: Bộ Khoa học công nghệ. 2017;.
6. Cơ cấu tổ chức Phòng TTPCSHTT trường ĐH Khoa học tự
nhiên;Available from: https://www.hcmus.edu.vn/ttpcshtt.
7. Tài liệu chuyên đề quyền tác giả dánh cho sinh
viên Trường ĐH Khoa học tự nhiên;Available from:
https://www.hcmus.edu.vn/component/content/article/142-
ttpcshtt/thong-bao-danh-cho-sinh-vien/2692-tai-lieu-shcd-
nam-hoc-2019-2020-chuyen-de-quyen-tac-gia-va-quyen-
cong-bo-thong-tin?Itemid=437.
8. Cơ cấu tổ chức Phòng TT-PC-SHTT trường ĐH Khoa học
xã hội và nhân văn;Available from: 
edu.vn/Default.aspx?ArticleId=cf2acffe-9504-4e86-87b2-
63dca210f88b.
9. Cơ cấu tổ chức Phòng KHCN và Dự án trường ĐH Bách
khoa;Available from: https://www.hcmut.edu.vn/vi/welcome/
view/cac-don-vi-truc-thuoc/phong--ban-chuc-nang/phong-
khoa-hoc-cong-nghe-va-du-an- .
10. Cơ cấu tổ chức Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp trường
ĐH Bách khoa;Available from: https://www.hcmut.edu.vn/vi/
welcome/view/cac-don-vi-truc-thuoc/trung-tam-khoa-hoc-
-cong-nghe/trung-tam-uom-tao-doanh-nghiep-cong-nghe-
hcmuttbi.
11. Cơ cấu tổ chức Phòng Quản lý khoa học trường ĐH Quốc
tế;Available from: https://hcmiu.edu.vn/phong-ban-va-trung-
tam/phong-quan-ly-khoa-hoc/.
12. Cơ cấu tổ chức Phòng Đào tạo - Sau đại học - Khoa học công
nghệ trường ĐH Công nghệ thông tin;Available from: https:
//www.uit.edu.vn/phong-dao-tao-sdh-khcn.
1596
Science & Technology Development Journal – Economics - Law and Management, 5(3):1589-1597
Open Access Full Text Article Review article
University of Economics and Law,
VNU-HCM, Vietnam
Correspondence
NgoMinh Tin, University of Economics
and Law, VNU-HCM, Vietnam
Email: tinnm@uel.edu.vn
History
 Received: 19-12-2020 
 Accepted: 22-5-2021 
 Published: 26-5-2021
DOI : 10.32508/stdjelm.v5i3.743 
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
The model of organization andmanagement of intellectual
property activities in Viet NamNational University Ho Chi Minh
City and the universitiesmembers - current situation and solutions
NgoMinh Tin*
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
Currently, intellectual property in general and the organization and management of intellectual
property activities (Intellectual asset governance) in particular are being paid special attention by
most economic organizations because of their enormous contributions to the asset value of the
organization. In recent years, along with the general development trend of the whole country and
industries, universities, the origin of creativity, the beginning of most intellectual asset have gradu-
ally recognized the value of the contribution of IP to sustainable development, the universities have
initially built and operated their Intellectual asset governance models in order to find the appropri-
ate model as Intellectual asset governance is only effective when we have themost suitable model
of governance. Given the rising trend, VietNam National University Ho Chi Minh City (VNU-HCM)
and its member universities soon tested and operated their models. After nearly 10 years of oper-
ation, no official summary report on the efficiency obtained from each model is conducted. With
observable data, however, the author found that eachmodel has its advantages and certain limita-
tions. In this article, the author analyzes the Intellectual asset governancemodels in VNU-HCM and
its member universities, followed by the proposal of a suitable model for corporate governance for
each subject.
Key words: Intellectual asset governance, intellectual property, intellectual asset, intellectual-
property management
Cite this article : Tin N M. The model of organization and management of intellectual property 
activities in Viet Nam National University Ho Chi Minh City and the universities members - current 
situation and solutions. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.; 5(3):1589-1597.
1597

File đính kèm:

  • pdfmo_hinh_to_chuc_va_quan_ly_hoat_dong_so_huu_tri_tue_tai_dai.pdf