Mạo từ trong tiếng Pháp và tiếng Anh một số lưu ý trong giảng dạy môn Ngoại ngữ 2 tiếng Pháp cho học viên, sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh tại Học viện Khoa học Quân sự
Tiếng Anh và tiếng Pháp có chung nguồn gốc là cùng thuộc hệ ngôn ngữ La tinh, hơn nữa, vì lí do
lịch sử nên hai thứ tiếng này có rất nhiều điểm tương đồng về mặt từ vựng và cấu trúc ngữ pháp.
Đây là một lợi thế cho những người học tiếng Anh học thêm một ngoại ngữ nữa là tiếng Pháp vì
khi học hai ngôn ngữ có nhiều điểm giống nhau, người học có nhiều thuận lợi nhờ vào chuyển di
ngôn ngữ tích cực. Thực tế cho thấy, tại Học viện Khoa học Quân sự, những học viên, sinh viên
tiếng Anh tiếp cận môn ngoại ngữ hai tiếng Pháp nhanh và dễ dàng hơn nhiều so với những học
viên, sinh viên chuyên ngành tiếng Trung Quốc vì tiếng Trung Quốc và tiếng Pháp là hai ngôn
ngữ hoàn toàn khác biệt. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm giống nhau thì vẫn tồn tại nhiều điểm
khác biệt giữa hai thứ tiếng nên những học viên, sinh viên tiếng Anh hay mắc phải lỗi sai khi học
tiếng Pháp vì thói quen chuyển di ngôn ngữ tiêu cực. Chính vì vậy, khi dạy tiếng Pháp cho đối
tượng người học đã và đang học tiếng Anh, người dạy cần chú ý để phát huy những chuyển di tích
cực, đồng thời phải dự kiến được chuyển di tiêu cực để phòng tránh và chỉnh sửa lỗi sai cho người
học. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi xin đưa vấn đề mạo từ trong hai thứ tiếng làm ví dụ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mạo từ trong tiếng Pháp và tiếng Anh một số lưu ý trong giảng dạy môn Ngoại ngữ 2 tiếng Pháp cho học viên, sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh tại Học viện Khoa học Quân sự
Ce matin, j’ai vu un garçon dans le supermarché. Le garçon est beau et grand. + Bởi một mệnh đề hay cụm một từ: Le voyage que je devais faire a été annulé. Le livre de Trang est dans mon sac. + Trong tình huống cụ thể: Viens chez le boulanger! (le boulanger habituel). Với danh từ chỉ họ để chỉ cả gia đình (vợ chồng và các con): les Martin, les Dupont... Với danh từ chỉ bộ phận cơ thể thay cho tính từ sở hữu: Elle a les cheveux longs. Với danh từ chỉ các địa danh như châu lục, quốc gia, núi, sông, biển: l’Asia, l’Erope, l’Océan, les Alpes, la Loire... Với tính từ chỉ quốc tịch để chỉ người dân và ngôn ngữ của nước đó: les Chinois, le chinois, les Français, le français. Với các tước hiệu: le Président François Holland, le professeur Dubois. Với danh từ chỉ ngày, mùa, lễ hội, màu sắc nói chung: le printemps, l’été, l’automne, l’hiver. le 15 mars, le lundi 5 mai... le Nouvel An; la Toussaint... le bleu, le vert, le rouge, le noir... Với các từ chỉ so sánh nhất: la plus belle fille, le monument le plus connu... Trong các cách diễn đạt sự đo lường: 10 francs le kilo, 90 km à l’heure. 2.3. Mạo từ chỉ bộ phận (Article partitif) Trong tiếng Pháp, mạo từ chỉ bộ phận du, de la, de l’, des đi kèm với danh từ cụ thể hoặc danh từ trừu tượng để nói về một số lượng không xác định, một phần của tổng thể mà người ta không thể đếm được. J’achète du lait, de la farine, des légumes. Pour ce métier, il faut du talent, de la force et de l’énergie. Mạo từ chỉ bộ phận được dùng trong các trường hợp sau: Để chỉ một số hoạt động (thường được sử dụng với động từ “Faire”): Il fait du sport. Elle fait du piano. Je fais de la peinture. Để nói về thời tiết: Aujourd’hui, if fait du soleil. 2.4. Một số quy tắc đặc biệt Mạo từ xác định kết hợp với các giới từ à và de thành mạo từ kết hợp (article contracté) de + le = du à + le = au de + la = de la à + la = à la de + l’ = de l’ à + l’ = à l’ de + les = des à + les = aux Il sort du bureau et rentre à la maison. Khi danh từ ở số nhiều và đứng sau một tính từ thì des chuyển thành de: J’ai acheté de jolies roses. Nhưng mạo từ được giữ lại nếu tính từ và danh từ tạo thành một từ ghép: des grands magasins, des jeunes gens, des petites filles Ở dạng phủ định, mạo từ không xác định và mạo từ chỉ bộ phận chuyển thành de/d’: Il a un chien. => Il n’a pas de chien. Elle achète du beurre. => Elle n’achète pas de beurre. 19KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017 LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v Nhưng hai loại mạo từ này vẫn được giữ lại trong trường hợp: + Với động từ “être”. C’est un jeu amusant => Ce n’est pas un jeu amusant. C’est de la musique => Ce n’est pas de la musique. + Có sự đối lập giữa hai danh từ. Il n’a pas un chien mais un chat. Il ne boit pas du lait mais de l’eau. 2.5. Các trường hợp không sử dụng mạo từ 2.5.1. Trường hợp không sử dụng mạo từ không xác định và mạo từ chỉ bộ phận Với các cách diễn đạt về số lượng như: beaucoup de, peu de, assez de, un tas de, une goutte de, une tranche de: Il y a beaucoup d’arbres fruitiers dans ce jardin. Trong một số cấu trúc với giới từ de: Faute de temps, je ne suis pas allé à la poste. Ce magasin est fermé en raison de difficultés financières. Nhưng mạo từ không xác định số ít vẫn được giữ lại: J’ai besoin d’un dictionnaire. Sau giới từ sans: Elle est sans travail maintenant. Nhưng un, une vẫn được sử dụng với nghĩa nhấn mạnh là un seul, une seule: Il est parti sans un mot de remerciement. Trước danh từ là thuộc ngữ chỉ nghề nghiệp: Il est professeur d’anglais mais avant, il a travaillé comme secrétaire dans une entreprise. Trong câu phủ định kép ne ni ni (Tuy nhiên, de có thể được giữ lại): Il n’a ni soeurs ni frères hoặc Il n’a pas de soeurs ni de frères. Il ne boit ni alcool, ni bière hoặc Il ne boit pas d’alcool, ni de bière. 2.5.2. Trường hợp không sử dụng cả ba loại mạo từ Trước danh từ là bổ ngữ nhằm làm chính xác nghĩa cho một danh từ khác bởi giới từ à hoặc de: une carte de géographie; une brosse à dents; un couteau à pain... Sau một số động từ như: changer de, se tromper de: Il a été perdu parce qu’il s’est trompé de direction. Trong một số ngữ động từ như: avoir envie de, avoir besoin de, faire attention. Sau một số giới từ: en laine, en bus, en hiver, par terre, à pied, avec plaisir. Trong trường hợp liệt kê các danh từ: Tout est en sold dans ce magasin: jupes, pantalons, chemisiers, vestes. Trong các thông báo, tiêu đề sách, báo chí: “Maison à vendre”, “Violents orages dans le Midi”, “Livre de grammaire”. 3. MẠO TỪ TRONG TIẾNG ANH Trong tiếng Anh, mạo từ là từ dùng trước danh từ và cho biết danh từ ấy nói đến một đối tượng xác định hay không xác định. Mạo từ tiếng Anh chia làm hai loại: – Mạo từ không xác định (Indefinite article): a, an – Mạo từ xác định (Definite article): the 3.1. Mạo từ không xác định (Indefinite article): a, an A hoặc an (khi danh từ theo sau được bắt đầu 20 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017 v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ bằng một âm nguyên âm) được sử dụng trước một danh từ số ít đếm được trong các trường hợp sau: Khi đề cập đến một chủ thể chưa được biết đến: My brother is going out with a French girl. Khi chủ thể được đề cập đến lần đầu tiên: I saw a movie last night. The movie was very interesting. Khi danh từ mang tính đại diện, khái quát chung chung: A doctor must like people. Khi nói về nghề nghiệp: I’m a teacher but a few years ago, I worked as a taxi driver. Trong một số trường hợp đo lường: sixty pence a kilo, thirty miles an hour. A, an cũng mang giá trị chỉ số là một: We have a house. Trong một vài trường hợp ngoại lệ, a, an có thể được dùng với danh từ không đếm được được sử dụng như danh từ đếm được: A coffee, please! hoặc khi đề cập đến các trường hợp đặc biệt: You have been a great help. 3.2. Mạo từ xác định (Definite article): the The được dùng trước một danh từ đã được xác định cụ thể về mặt tính chất, đặc điểm, vị trí hoặc đã được đề cập đến trước đó, hoặc những khái niệm phổ thông, ai cũng biết. Sau đây là các trường hợp cụ thể: Khi chủ thể là duy nhất hoặc được xem là duy nhất: the sun, the world, the earth. Khi chủ thể được xác định. + Vì được đề cập đến trước đó: I saw a dog. The dog ran away. + Bởi một mệnh đề hay cụm một từ: The girl that I love. The boy in uniform is my classmate. + Trong tình huống cụ thể: Please give me the dictionary!(the dictionary on the table). Trước danh từ số ít mang tính đại diện: The whale is in danger of becoming extinct. Với tính từ để chỉ một nhóm người: the old, the rich and the poor. Với danh từ chỉ họ (ở số nhiều) để chỉ cả gia đình (vợ chồng và các con): the Smiths. Với danh từ địa danh như đại dương, biển, sông, quần đảo, dãy núi, tên gọi số nhiều của các nước, sa mạc, miền: the Pacific, the Netherlands, the Atlantic Ocean, the Alpes. Với các danh từ chỉ một số khái niệm về môi trường vật chất, khí hậu: the town, the country, the weather, the night, the wind, the fog... Tuy nhiên, The không dùng với với time, nature, society, space khi những từ này mang nghĩa chung chung: Time costs money, you know. Trước các từ so sánh nhất và trước same: the first day, the only way, the best time, the same colour. Trước cụm danh từ chỉ tên riêng có of: the University of Cambridge, the Great Wall of Chine. Trước các tính từ chỉ quốc tịch kết thúc bởi -ch, -sh, -ese để chỉ những người dân nói chung của quốc gia đó: The French (= The people of France) The Chinese (= The people of Chine) The English (= The people of England) Với cinéma, theatre, radio: We heard the news on the radio. Tuy nhiên, The không được dùng với television khi mang nghĩa là một hình thức giải trí, chỉ được dùng khi mang nghĩa là cái máy ti vi: What’s on TV tonight? Look out! The cat is on the TV. (the TV = the TV set). 21KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017 LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v 3.3. Các trường hợp không dùng mạo từ Trước danh từ không đếm được hoặc danh từ số nhiều mang nghĩa chung chung: Children learn from playing. Trước tên gọi các bữa ăn nói chung: I have dinner at 7 p.m. Trước tên gọi số ít của các quốc gia, tên châu lục, tên núi, tên hồ, tên đường: Europe, Viet Nam, Ho Tung Mau Street. Trước các tước hiệu: President Nguyen Tan Dung, Doctor Johnson. Với tên của một số công trình, trụ sở quan trọng, trong đó từ thứ nhất là tên của các công trình, trụ sở đó: Victoria Station, Cambridge University, Buckingham Palace. Với bed, work, home trong các cách dùng sau: go to bed/be in bed go to work/be at work/start work/finish work go home/come home/arrive home/get home/ be at home. Trong một số nhóm từ thông dụng: by car/bus/bicycle/plane/train, on foot at/in /to/from school/university/college last night, next year - Trong một số nhóm từ kép, đặc biệt là với những giới từ: from beginning to end, from left to right,on land and sea, with hat and coat, husband and wife, day after day.... - Đối với một số danh từ chỉ nơi chốn như: school, prison, hospital, university, college, church có sự khác biệt khi sử dụng hay không sử dụng mạo từ. Ken’s brother is in prison for robbery. (He’s is a prisoner). Ken went to the prison to visit his brother. (He went as a visitor). 4. MỘT SỐ LƯU Ý KHI DẠY MẠO TỪ TIẾNG PHÁP CHO HỌC VIÊN, SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH TIẾNG ANH Có thể thấy rằng, mạo từ trong tiếng Anh và tiếng Pháp có cách sử dụng cơ bản khá giống nhau. Việc cùng tồn tại loại từ này với chức năng đối với danh từ trong hai thứ tiếng là một thuận lợi rất lớn đối với học viên, sinh viên tiếng Anh học ngoại ngữ hai tiếng Pháp. Vì vậy, dù mạo từ xuất hiện ngay từ thời gian đầu học tiếng Pháp và dù chưa học nhiều về loại từ này, nhưng người học đã hiểu ngay vị trí, vai trò của nó. Tuy nhiên, để sử dụng đúng, không bị nhầm lẫn giữa các loại mạo từ trong tiếng Pháp thì lại là một điểm rất khó. Thậm chí, sau khi đã học tiếng Pháp một thời gian, những học viên, sinh viên tiếng Anh vẫn lúng túng và mắc phải nhiều lỗi sai. Bởi vì, thứ nhất, về mặt ngôn ngữ, ngoài những điểm khác biệt trong cách sử dụng mạo từ thì trong tiếng Pháp còn xuất hiện một loại mạo từ mà tiếng Anh không có, đó là mạo từ chỉ bộ phận. Hơn nữa, bên cạnh quy tắc mạo từ biến đổi về giống và số theo danh từ thì người học còn phải nhớ thêm những quy tắc về sự biến đổi của mạo từ khi kết hợp với các giới từ và trong các cách diễn đạt phủ định. Lí do thứ hai là theo nội dung chương trình đào tạo và giáo trình đang được sử dụng cho việc giảng dạy môn ngoại ngữ hai tiếng Pháp tại Học viện Khoa học Quân sự, mảng mạo từ không được nghiên cứu chuyên sâu thành một nội dung ngữ pháp riêng biệt nên người học khó có thể hệ thống hết được các cách sử dụng của các loại mạo từ trong tiếng Pháp. Vì vậy, khi sử dụng mạo từ tiếng Pháp, những học viên, sinh viên tiếng Anh thường có xu hướng chuyển di, áp dụng các quy tắc sử dụng mạo từ từ tiếng Anh. Thói quen này mang đến cho họ những thuận lợi và bất lợi nhất định, vì mạo từ trong tiếng Anh và tiếng Pháp tuy có cách sử dụng cơ bản giống nhau nhưng cũng có nhiều điểm khác biệt. Do đó, giảng viên cần phải lưu ý khi dạy mạo từ trong tiếng Pháp để tránh cho học viên, sinh viên tiếng Anh những xu hướng chuyển di ngôn ngữ tiêu cực dẫn đến việc thường xuyên mắc lỗi sai cũng như duy trì việc chuyển di ngôn ngữ 22 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017 v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ tích cực để người học có thể tiếp cận dễ dàng hơn và củng cố sâu hơn kiến thức về loại từ này. Dựa trên một số những điểm tương đồng và khác biệt trong cách sử dụng mạo từ của hai thứ tiếng, chúng tôi sẽ đưa ra một vài ví dụ điển hình để làm rõ hơn những khó khăn cũng như thuận lợi của học viên, sinh viên tiếng Anh trong việc nắm bắt các cách sử dụng mạo từ tiếng Pháp. 4.1. Về mạo từ xác định và không xác định Mạo từ xác định và không xác định trong tiếng Anh và tiếng Pháp có cách sử dụng khá giống nhau nên người học dễ dàng tiếp cận hai loại mạo từ này trong tiếng Pháp. Khái niệm xác định hay không xác định trong tiếng Pháp không gây ra khó khăn nào với người học, bởi khái niệm này tương tự như trong tiếng Anh: không xác định khi chủ thể chưa được biết đến hay mới được đề cập đến lần đầu tiên, xác định khi chủ thể đã được biết đến hoặc đã được đề cập đến. Un homme et une femme étaient assis devant moi. L’homme est américain mais je pense la femme est anglaise // A man and a woman were sitting opposite me. The man was American but I think the woman was Bristish. Vì vậy, khi áp dụng trong tình huống giao tiếp chỉ đường, người học nắm bắt và sử dụng khá thành thạo mạo từ không xác định và xác định với cùng một danh từ. – Est-ce qu’il y a une poste près d’ici? – Vous allez tout droit, puis tounez à gauche et la poste est à votre gauche. Ngoài ra, người học cũng dễ dàng nhận diện được một danh từ đã được xác định trong tiếng Pháp bởi các cách xác định cũng giống như trong tiếng Anh: bởi một cụm từ, một mệnh đề hay trong một tình huống cụ thể. La femme en rouge est ma tante // The lady in red is my aunt. Anne occupe le poste auquel elle a posé sa candidature // Anne gets the job she applied for. Fermez la porte, s’il vous plaît! // Close the door, please! Do đó, đối với cấu trúc C’est présentatif, tuy mới chỉ học tiếng Pháp nhưng người học đã hiểu vì sao lại C’est un professeur de Français nhưng C’est le professeur de Français de notre classe và cũng không xa lạ với quy tắc phải thay đổi mạo từ khi chuyển hai câu đơn thành câu ghép có mệnh đề phụ quan hệ: Elle a acheté une voiture. Elle est très chère => La voiture qu’elle a achetée est très chère. Một ví dụ điển hình khác về lợi thế của việc chuyển di ngôn ngữ tích cực từ tiếng Anh sang tiếng Pháp là trường hợp mạo từ không xác định có thể đứng trước một số danh từ không đếm được được sử dụng như đếm được: a coffee, please!/un café, s’il vous plaît!. Vì đã có kiến thức về trường hợp sử dụng đặc biệt này của mạo từ không xác định trong tiếng Anh nên người học có thể dễ dàng chuyển sang tiếng Pháp khi học động từ Vouloir: Je veux un thé pour le petit déjeuner với danh từ không đếm được le thé được sử dụng ở dạng đếm được giống như tiếng Anh: I’d like a tea. Ngoài những ví dụ kể trên thì còn nhiều trường hợp sử dụng giống nhau hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn của mạo từ xác định và không xác định tiếng trong Anh và tiếng Pháp. Chẳng hạn: Mạo từ không xác định mang giá trị khái quát: Une araignée a huit pattes // A spider has eight legs. Mạo từ không xác định có giá trị chỉ số là một: J’ai un chien // I have a dog. Mạo từ không xác định có giá trị nhấn mạnh, cá biệt hóa: J’ai besoin d’un bon sommeil // I need a good sleep.
File đính kèm:
- mao_tu_trong_tieng_phap_va_tieng_anh_mot_so_luu_y_trong_gian.pdf