Mạo từ trong tiếng Pháp và tiếng Anh một số lưu ý trong giảng dạy môn Ngoại ngữ 2 tiếng Pháp cho học viên, sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh tại Học viện Khoa học Quân sự

Tiếng Anh và tiếng Pháp có chung nguồn gốc là cùng thuộc hệ ngôn ngữ La tinh, hơn nữa, vì lí do

lịch sử nên hai thứ tiếng này có rất nhiều điểm tương đồng về mặt từ vựng và cấu trúc ngữ pháp.

Đây là một lợi thế cho những người học tiếng Anh học thêm một ngoại ngữ nữa là tiếng Pháp vì

khi học hai ngôn ngữ có nhiều điểm giống nhau, người học có nhiều thuận lợi nhờ vào chuyển di

ngôn ngữ tích cực. Thực tế cho thấy, tại Học viện Khoa học Quân sự, những học viên, sinh viên

tiếng Anh tiếp cận môn ngoại ngữ hai tiếng Pháp nhanh và dễ dàng hơn nhiều so với những học

viên, sinh viên chuyên ngành tiếng Trung Quốc vì tiếng Trung Quốc và tiếng Pháp là hai ngôn

ngữ hoàn toàn khác biệt. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm giống nhau thì vẫn tồn tại nhiều điểm

khác biệt giữa hai thứ tiếng nên những học viên, sinh viên tiếng Anh hay mắc phải lỗi sai khi học

tiếng Pháp vì thói quen chuyển di ngôn ngữ tiêu cực. Chính vì vậy, khi dạy tiếng Pháp cho đối

tượng người học đã và đang học tiếng Anh, người dạy cần chú ý để phát huy những chuyển di tích

cực, đồng thời phải dự kiến được chuyển di tiêu cực để phòng tránh và chỉnh sửa lỗi sai cho người

học. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi xin đưa vấn đề mạo từ trong hai thứ tiếng làm ví dụ.

Mạo từ trong tiếng Pháp và tiếng Anh một số lưu ý trong giảng dạy môn Ngoại ngữ 2 tiếng Pháp cho học viên, sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh tại Học viện Khoa học Quân sự trang 1

Trang 1

Mạo từ trong tiếng Pháp và tiếng Anh một số lưu ý trong giảng dạy môn Ngoại ngữ 2 tiếng Pháp cho học viên, sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh tại Học viện Khoa học Quân sự trang 2

Trang 2

Mạo từ trong tiếng Pháp và tiếng Anh một số lưu ý trong giảng dạy môn Ngoại ngữ 2 tiếng Pháp cho học viên, sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh tại Học viện Khoa học Quân sự trang 3

Trang 3

Mạo từ trong tiếng Pháp và tiếng Anh một số lưu ý trong giảng dạy môn Ngoại ngữ 2 tiếng Pháp cho học viên, sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh tại Học viện Khoa học Quân sự trang 4

Trang 4

Mạo từ trong tiếng Pháp và tiếng Anh một số lưu ý trong giảng dạy môn Ngoại ngữ 2 tiếng Pháp cho học viên, sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh tại Học viện Khoa học Quân sự trang 5

Trang 5

Mạo từ trong tiếng Pháp và tiếng Anh một số lưu ý trong giảng dạy môn Ngoại ngữ 2 tiếng Pháp cho học viên, sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh tại Học viện Khoa học Quân sự trang 6

Trang 6

Mạo từ trong tiếng Pháp và tiếng Anh một số lưu ý trong giảng dạy môn Ngoại ngữ 2 tiếng Pháp cho học viên, sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh tại Học viện Khoa học Quân sự trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 6300
Bạn đang xem tài liệu "Mạo từ trong tiếng Pháp và tiếng Anh một số lưu ý trong giảng dạy môn Ngoại ngữ 2 tiếng Pháp cho học viên, sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh tại Học viện Khoa học Quân sự", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mạo từ trong tiếng Pháp và tiếng Anh một số lưu ý trong giảng dạy môn Ngoại ngữ 2 tiếng Pháp cho học viên, sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh tại Học viện Khoa học Quân sự

Mạo từ trong tiếng Pháp và tiếng Anh một số lưu ý trong giảng dạy môn Ngoại ngữ 2 tiếng Pháp cho học viên, sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh tại Học viện Khoa học Quân sự
Ce matin, 
j’ai vu un garçon dans le supermarché. Le 
garçon est beau et grand. 
+ Bởi một mệnh đề hay cụm một từ: Le 
voyage que je devais faire a été annulé. Le livre 
de Trang est dans mon sac. 
+ Trong tình huống cụ thể: Viens chez le 
boulanger! (le boulanger habituel).
Với danh từ chỉ họ để chỉ cả gia đình (vợ chồng 
và các con): les Martin, les Dupont...
Với danh từ chỉ bộ phận cơ thể thay cho tính 
từ sở hữu: Elle a les cheveux longs.
Với danh từ chỉ các địa danh như châu 
lục, quốc gia, núi, sông, biển: l’Asia, l’Erope, 
l’Océan, les Alpes, la Loire...
Với tính từ chỉ quốc tịch để chỉ người dân và 
ngôn ngữ của nước đó: les Chinois, le chinois, 
les Français, le français.
Với các tước hiệu: le Président François 
Holland, le professeur Dubois.
Với danh từ chỉ ngày, mùa, lễ hội, màu sắc 
nói chung:
le printemps, l’été, l’automne, l’hiver.
le 15 mars, le lundi 5 mai... 
le Nouvel An; la Toussaint...
le bleu, le vert, le rouge, le noir...
Với các từ chỉ so sánh nhất: la plus belle fille, 
le monument le plus connu...
Trong các cách diễn đạt sự đo lường: 10 
francs le kilo, 90 km à l’heure.
2.3. Mạo từ chỉ bộ phận (Article partitif)
Trong tiếng Pháp, mạo từ chỉ bộ phận du, de 
la, de l’, des đi kèm với danh từ cụ thể hoặc danh 
từ trừu tượng để nói về một số lượng không xác 
định, một phần của tổng thể mà người ta không 
thể đếm được.
J’achète du lait, de la farine, des légumes.
Pour ce métier, il faut du talent, de la force 
et de l’énergie. 
Mạo từ chỉ bộ phận được dùng trong các 
trường hợp sau:
Để chỉ một số hoạt động (thường được sử 
dụng với động từ “Faire”):
Il fait du sport. 
Elle fait du piano. 
Je fais de la peinture. 
Để nói về thời tiết: Aujourd’hui, if fait 
du soleil. 
2.4. Một số quy tắc đặc biệt
Mạo từ xác định kết hợp với các giới từ à và 
de thành mạo từ kết hợp (article contracté)
de + le = du à + le = au
de + la = de la à + la = à la
de + l’ = de l’ à + l’ = à l’
de + les = des à + les = aux
Il sort du bureau et rentre à la maison.
Khi danh từ ở số nhiều và đứng sau một tính 
từ thì des chuyển thành de: J’ai acheté de jolies 
roses. Nhưng mạo từ được giữ lại nếu tính từ 
và danh từ tạo thành một từ ghép: des grands 
magasins, des jeunes gens, des petites filles
Ở dạng phủ định, mạo từ không xác định 
và mạo từ chỉ bộ phận chuyển thành de/d’: 
Il a un chien. => Il n’a pas de chien.
Elle achète du beurre. => Elle n’achète 
pas de beurre.
19KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017
LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v
Nhưng hai loại mạo từ này vẫn được giữ lại 
trong trường hợp:
+ Với động từ “être”. 
C’est un jeu amusant => Ce n’est pas un jeu 
amusant. 
C’est de la musique => Ce n’est pas de 
la musique.
+ Có sự đối lập giữa hai danh từ.
Il n’a pas un chien mais un chat.
Il ne boit pas du lait mais de l’eau.
2.5. Các trường hợp không sử dụng mạo từ
2.5.1. Trường hợp không sử dụng mạo từ 
không xác định và mạo từ chỉ bộ phận
Với các cách diễn đạt về số lượng như: 
beaucoup de, peu de, assez de, un tas de, une 
goutte de, une tranche de: Il y a beaucoup 
d’arbres fruitiers dans ce jardin.
Trong một số cấu trúc với giới từ de:
Faute de temps, je ne suis pas allé à la poste.
Ce magasin est fermé en raison de difficultés 
financières.
Nhưng mạo từ không xác định số ít vẫn được 
giữ lại: J’ai besoin d’un dictionnaire.
Sau giới từ sans: Elle est sans travail 
maintenant. Nhưng un, une vẫn được sử dụng 
với nghĩa nhấn mạnh là un seul, une seule: Il est 
parti sans un mot de remerciement.
Trước danh từ là thuộc ngữ chỉ nghề nghiệp: 
Il est professeur d’anglais mais avant, il a 
travaillé comme secrétaire dans une entreprise.
Trong câu phủ định kép ne ni ni (Tuy 
nhiên, de có thể được giữ lại): 
Il n’a ni soeurs ni frères hoặc Il n’a pas de 
soeurs ni de frères.
Il ne boit ni alcool, ni bière hoặc Il ne boit 
pas d’alcool, ni de bière.
2.5.2. Trường hợp không sử dụng cả ba loại 
mạo từ
Trước danh từ là bổ ngữ nhằm làm chính xác 
nghĩa cho một danh từ khác bởi giới từ à hoặc 
de: une carte de géographie; une brosse à dents; 
un couteau à pain...
Sau một số động từ như: changer de, se 
tromper de: Il a été perdu parce qu’il s’est 
trompé de direction.
Trong một số ngữ động từ như: avoir envie 
de, avoir besoin de, faire attention.
Sau một số giới từ: en laine, en bus, en hiver, 
par terre, à pied, avec plaisir.
Trong trường hợp liệt kê các danh từ: Tout 
est en sold dans ce magasin: jupes, pantalons, 
chemisiers, vestes.
Trong các thông báo, tiêu đề sách, báo chí: 
“Maison à vendre”, “Violents orages dans le 
Midi”, “Livre de grammaire”.
3. MẠO TỪ TRONG TIẾNG ANH
Trong tiếng Anh, mạo từ là từ dùng trước danh 
từ và cho biết danh từ ấy nói đến một đối tượng 
xác định hay không xác định. Mạo từ tiếng Anh 
chia làm hai loại:
– Mạo từ không xác định (Indefinite 
article): a, an
– Mạo từ xác định (Definite article): the
3.1. Mạo từ không xác định (Indefinite 
article): a, an
A hoặc an (khi danh từ theo sau được bắt đầu 
20 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017
v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ
bằng một âm nguyên âm) được sử dụng trước một 
danh từ số ít đếm được trong các trường hợp sau:
Khi đề cập đến một chủ thể chưa được biết 
đến: My brother is going out with a French girl. 
Khi chủ thể được đề cập đến lần đầu tiên: 
I saw a movie last night. The movie was very 
interesting. 
Khi danh từ mang tính đại diện, khái quát 
chung chung: A doctor must like people.
Khi nói về nghề nghiệp: I’m a teacher but a 
few years ago, I worked as a taxi driver.
Trong một số trường hợp đo lường: sixty 
pence a kilo, thirty miles an hour.
A, an cũng mang giá trị chỉ số là một: We 
have a house.
Trong một vài trường hợp ngoại lệ, a, an 
có thể được dùng với danh từ không đếm được 
được sử dụng như danh từ đếm được: A coffee, 
please! hoặc khi đề cập đến các trường hợp đặc 
biệt: You have been a great help.
3.2. Mạo từ xác định (Definite article): the
The được dùng trước một danh từ đã được 
xác định cụ thể về mặt tính chất, đặc điểm, vị trí 
hoặc đã được đề cập đến trước đó, hoặc những 
khái niệm phổ thông, ai cũng biết. Sau đây là các 
trường hợp cụ thể:
 Khi chủ thể là duy nhất hoặc được xem là 
duy nhất: the sun, the world, the earth.
Khi chủ thể được xác định.
+ Vì được đề cập đến trước đó: I saw a dog. 
The dog ran away. 
+ Bởi một mệnh đề hay cụm một từ: The girl 
that I love. 
The boy in uniform is my classmate. 
+ Trong tình huống cụ thể: Please give me 
the dictionary!(the dictionary on the table).
Trước danh từ số ít mang tính đại diện: The 
whale is in danger of becoming extinct.
Với tính từ để chỉ một nhóm người: the old, 
the rich and the poor. 
Với danh từ chỉ họ (ở số nhiều) để chỉ cả gia 
đình (vợ chồng và các con): the Smiths.
Với danh từ địa danh như đại dương, biển, 
sông, quần đảo, dãy núi, tên gọi số nhiều của các 
nước, sa mạc, miền: the Pacific, the Netherlands, 
the Atlantic Ocean, the Alpes.
Với các danh từ chỉ một số khái niệm về môi 
trường vật chất, khí hậu: the town, the country, 
the weather, the night, the wind, the fog... Tuy 
nhiên, The không dùng với với time, nature, 
society, space khi những từ này mang nghĩa 
chung chung: Time costs money, you know.
Trước các từ so sánh nhất và trước same: 
the first day, the only way, the best time, the 
same colour. 
Trước cụm danh từ chỉ tên riêng có of: 
the University of Cambridge, the Great Wall 
of Chine.
Trước các tính từ chỉ quốc tịch kết thúc bởi -ch, 
-sh, -ese để chỉ những người dân nói chung của 
quốc gia đó: The French (= The people of France)
The Chinese (= The people of Chine)
The English (= The people of England)
Với cinéma, theatre, radio: We heard the 
news on the radio. Tuy nhiên, The không được 
dùng với television khi mang nghĩa là một hình 
thức giải trí, chỉ được dùng khi mang nghĩa là cái 
máy ti vi: What’s on TV tonight?
Look out! The cat is on the TV. (the TV = the 
TV set).
21KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017
LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v
3.3. Các trường hợp không dùng mạo từ
Trước danh từ không đếm được hoặc danh 
từ số nhiều mang nghĩa chung chung: Children 
learn from playing.
Trước tên gọi các bữa ăn nói chung: I have 
dinner at 7 p.m.
Trước tên gọi số ít của các quốc gia, tên châu 
lục, tên núi, tên hồ, tên đường: Europe, Viet 
Nam, Ho Tung Mau Street.
Trước các tước hiệu: President Nguyen Tan 
Dung, Doctor Johnson.
Với tên của một số công trình, trụ sở quan 
trọng, trong đó từ thứ nhất là tên của các công 
trình, trụ sở đó: Victoria Station, Cambridge 
University, Buckingham Palace.
Với bed, work, home trong các cách dùng sau:
go to bed/be in bed 
go to work/be at work/start work/finish work 
go home/come home/arrive home/get home/
be at home.
Trong một số nhóm từ thông dụng: 
by car/bus/bicycle/plane/train, on foot
at/in /to/from school/university/college
last night, next year 
- Trong một số nhóm từ kép, đặc biệt là với 
những giới từ: from beginning to end, from left 
to right,on land and sea, with hat and coat, 
husband and wife, day after day....
- Đối với một số danh từ chỉ nơi chốn như: 
school, prison, hospital, university, college, 
church có sự khác biệt khi sử dụng hay không 
sử dụng mạo từ.
Ken’s brother is in prison for robbery. (He’s 
is a prisoner).
Ken went to the prison to visit his brother. 
(He went as a visitor).
4. MỘT SỐ LƯU Ý KHI DẠY MẠO TỪ 
TIẾNG PHÁP CHO HỌC VIÊN, SINH VIÊN 
CHUYÊN NGÀNH TIẾNG ANH
Có thể thấy rằng, mạo từ trong tiếng Anh và 
tiếng Pháp có cách sử dụng cơ bản khá giống 
nhau. Việc cùng tồn tại loại từ này với chức năng 
đối với danh từ trong hai thứ tiếng là một thuận 
lợi rất lớn đối với học viên, sinh viên tiếng Anh 
học ngoại ngữ hai tiếng Pháp. Vì vậy, dù mạo từ 
xuất hiện ngay từ thời gian đầu học tiếng Pháp 
và dù chưa học nhiều về loại từ này, nhưng người 
học đã hiểu ngay vị trí, vai trò của nó. Tuy nhiên, 
để sử dụng đúng, không bị nhầm lẫn giữa các 
loại mạo từ trong tiếng Pháp thì lại là một điểm 
rất khó. Thậm chí, sau khi đã học tiếng Pháp một 
thời gian, những học viên, sinh viên tiếng Anh 
vẫn lúng túng và mắc phải nhiều lỗi sai. Bởi vì, 
thứ nhất, về mặt ngôn ngữ, ngoài những điểm 
khác biệt trong cách sử dụng mạo từ thì trong 
tiếng Pháp còn xuất hiện một loại mạo từ mà 
tiếng Anh không có, đó là mạo từ chỉ bộ phận. 
Hơn nữa, bên cạnh quy tắc mạo từ biến đổi về 
giống và số theo danh từ thì người học còn phải 
nhớ thêm những quy tắc về sự biến đổi của mạo 
từ khi kết hợp với các giới từ và trong các cách 
diễn đạt phủ định. Lí do thứ hai là theo nội dung 
chương trình đào tạo và giáo trình đang được sử 
dụng cho việc giảng dạy môn ngoại ngữ hai tiếng 
Pháp tại Học viện Khoa học Quân sự, mảng mạo 
từ không được nghiên cứu chuyên sâu thành một 
nội dung ngữ pháp riêng biệt nên người học khó 
có thể hệ thống hết được các cách sử dụng của 
các loại mạo từ trong tiếng Pháp. Vì vậy, khi sử 
dụng mạo từ tiếng Pháp, những học viên, sinh 
viên tiếng Anh thường có xu hướng chuyển di, 
áp dụng các quy tắc sử dụng mạo từ từ tiếng Anh. 
Thói quen này mang đến cho họ những thuận 
lợi và bất lợi nhất định, vì mạo từ trong tiếng 
Anh và tiếng Pháp tuy có cách sử dụng cơ bản 
giống nhau nhưng cũng có nhiều điểm khác biệt. 
Do đó, giảng viên cần phải lưu ý khi dạy mạo 
từ trong tiếng Pháp để tránh cho học viên, sinh 
viên tiếng Anh những xu hướng chuyển di ngôn 
ngữ tiêu cực dẫn đến việc thường xuyên mắc lỗi 
sai cũng như duy trì việc chuyển di ngôn ngữ 
22 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017
v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ
tích cực để người học có thể tiếp cận dễ dàng 
hơn và củng cố sâu hơn kiến thức về loại từ này. 
Dựa trên một số những điểm tương đồng và khác 
biệt trong cách sử dụng mạo từ của hai thứ tiếng, 
chúng tôi sẽ đưa ra một vài ví dụ điển hình để 
làm rõ hơn những khó khăn cũng như thuận lợi 
của học viên, sinh viên tiếng Anh trong việc nắm 
bắt các cách sử dụng mạo từ tiếng Pháp.
4.1. Về mạo từ xác định và không xác định
Mạo từ xác định và không xác định trong 
tiếng Anh và tiếng Pháp có cách sử dụng khá 
giống nhau nên người học dễ dàng tiếp cận hai 
loại mạo từ này trong tiếng Pháp. Khái niệm xác 
định hay không xác định trong tiếng Pháp không 
gây ra khó khăn nào với người học, bởi khái 
niệm này tương tự như trong tiếng Anh: không 
xác định khi chủ thể chưa được biết đến hay mới 
được đề cập đến lần đầu tiên, xác định khi chủ 
thể đã được biết đến hoặc đã được đề cập đến. 
Un homme et une femme étaient assis devant 
moi. L’homme est américain mais je pense la 
femme est anglaise // A man and a woman were 
sitting opposite me. The man was American but 
I think the woman was Bristish.
Vì vậy, khi áp dụng trong tình huống giao tiếp 
chỉ đường, người học nắm bắt và sử dụng khá 
thành thạo mạo từ không xác định và xác định với 
cùng một danh từ.
– Est-ce qu’il y a une poste près d’ici?
– Vous allez tout droit, puis tounez à gauche 
et la poste est à votre gauche.
Ngoài ra, người học cũng dễ dàng nhận diện 
được một danh từ đã được xác định trong tiếng 
Pháp bởi các cách xác định cũng giống như 
trong tiếng Anh: bởi một cụm từ, một mệnh đề 
hay trong một tình huống cụ thể.
La femme en rouge est ma tante // The lady 
in red is my aunt.
Anne occupe le poste auquel elle a posé sa 
candidature // Anne gets the job she applied for.
Fermez la porte, s’il vous plaît! // Close the 
door, please! 
Do đó, đối với cấu trúc C’est présentatif, 
tuy mới chỉ học tiếng Pháp nhưng người học đã 
hiểu vì sao lại C’est un professeur de Français 
nhưng C’est le professeur de Français de notre 
classe và cũng không xa lạ với quy tắc phải thay 
đổi mạo từ khi chuyển hai câu đơn thành câu 
ghép có mệnh đề phụ quan hệ: Elle a acheté une 
voiture. Elle est très chère => La voiture qu’elle 
a achetée est très chère.
Một ví dụ điển hình khác về lợi thế của việc 
chuyển di ngôn ngữ tích cực từ tiếng Anh sang 
tiếng Pháp là trường hợp mạo từ không xác định 
có thể đứng trước một số danh từ không đếm 
được được sử dụng như đếm được: a coffee, 
please!/un café, s’il vous plaît!. Vì đã có kiến 
thức về trường hợp sử dụng đặc biệt này của mạo 
từ không xác định trong tiếng Anh nên người 
học có thể dễ dàng chuyển sang tiếng Pháp khi 
học động từ Vouloir: Je veux un thé pour le petit 
déjeuner với danh từ không đếm được le thé 
được sử dụng ở dạng đếm được giống như tiếng 
Anh: I’d like a tea.
Ngoài những ví dụ kể trên thì còn nhiều trường 
hợp sử dụng giống nhau hoàn toàn hoặc gần như 
hoàn toàn của mạo từ xác định và không xác 
định tiếng trong Anh và tiếng Pháp. Chẳng hạn: 
Mạo từ không xác định mang giá trị khái 
quát: Une araignée a huit pattes // A spider has 
eight legs.
Mạo từ không xác định có giá trị chỉ số là 
một: J’ai un chien // I have a dog.
Mạo từ không xác định có giá trị nhấn mạnh, 
cá biệt hóa: J’ai besoin d’un bon sommeil // I 
need a good sleep. 

File đính kèm:

  • pdfmao_tu_trong_tieng_phap_va_tieng_anh_mot_so_luu_y_trong_gian.pdf