Kỹ thuật tạo sức mạnh thông điệp trong giao tiếp cho sinh viên Sư phạm trường Đại học Đồng Nai

Kỹ thuật tạo sức mạnh thông điệp trong giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong

việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, giúp sinh viên sư phạm phát triển

được năng lực dạy học tích cực thông qua giao tiếp; tạo hứng thú cho người học,

tăng cường hiệu quả tương tác với người học; khắc phục được những hạn chế trong

việc sử dụng, lựa chọn ngôn từ; cải thiện chất giọng trong phát âm, tốc độ nói, âm

lượng và ngữ điệu; chú trọng việc xây dựng hình ảnh chuẩn mực của người dạy, góp

phần quan trọng trong việc hình thành năng lực, phẩm chất cho sinh viên sư phạm,

là hành trang giúp các em trở nên yêu nghề, tự tin hơn khi ra trường đi dạy.

Kỹ thuật tạo sức mạnh thông điệp trong giao tiếp cho sinh viên Sư phạm trường Đại học Đồng Nai trang 1

Trang 1

Kỹ thuật tạo sức mạnh thông điệp trong giao tiếp cho sinh viên Sư phạm trường Đại học Đồng Nai trang 2

Trang 2

Kỹ thuật tạo sức mạnh thông điệp trong giao tiếp cho sinh viên Sư phạm trường Đại học Đồng Nai trang 3

Trang 3

Kỹ thuật tạo sức mạnh thông điệp trong giao tiếp cho sinh viên Sư phạm trường Đại học Đồng Nai trang 4

Trang 4

Kỹ thuật tạo sức mạnh thông điệp trong giao tiếp cho sinh viên Sư phạm trường Đại học Đồng Nai trang 5

Trang 5

Kỹ thuật tạo sức mạnh thông điệp trong giao tiếp cho sinh viên Sư phạm trường Đại học Đồng Nai trang 6

Trang 6

Kỹ thuật tạo sức mạnh thông điệp trong giao tiếp cho sinh viên Sư phạm trường Đại học Đồng Nai trang 7

Trang 7

Kỹ thuật tạo sức mạnh thông điệp trong giao tiếp cho sinh viên Sư phạm trường Đại học Đồng Nai trang 8

Trang 8

pdf 8 trang duykhanh 10520
Bạn đang xem tài liệu "Kỹ thuật tạo sức mạnh thông điệp trong giao tiếp cho sinh viên Sư phạm trường Đại học Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kỹ thuật tạo sức mạnh thông điệp trong giao tiếp cho sinh viên Sư phạm trường Đại học Đồng Nai

Kỹ thuật tạo sức mạnh thông điệp trong giao tiếp cho sinh viên Sư phạm trường Đại học Đồng Nai
biết và vận dụng được cách phạm hiện nay còn nhiều hạn chế trong 
truyền đạt thông điệp cho người học việc vận dụng kỹ thuật giao tiếp trong 
tiếp cận và lĩnh hội tri thức một cách giảng dạy. Sinh viên sư phạm thường 
chính xác nhất. Nếu không ứng dụng gặp khó khăn khi tổ chức, thiết kế một 
được kỹ thuật này, người dạy sẽ gặp hoạt động học có sự tương tác hiệu quả 
khó khăn trong việc sử dụng hiệu quả giữa người dạy và người học cũng như 
các phương pháp dạy học tích cực do còn nhiều hạn chế về năng lực sử dụng 
quá trình dạy học thực tiễn có thể tạo ra ngôn ngữ hình thể. 
nhiều sai lầm từ những thông điệp đa Song song đó, sinh viên sư phạm lại 
dạng của người dạy, hoặc sự hiểu lầm ít chú trọng đến việc xây dựng hình ảnh 
của người học khi tiếp nhận. cá nhân; không tạo được phong cách độc 
 Trong thực tiễn, giao tiếp chỉ thành đáo, thu hút trong giao tiếp với người 
công khi cả người dạy và người học đều học; thiếu tự tin về bản thân; hạn chế khả 
hiểu đúng cùng một thông điệp. Bằng năng lựa chọn, diễn đạt ngôn từ; chưa 
cách giao tiếp thành công, người dạy biết cách tạo văn hóa ứng xử, tác phong 
hoàn toàn có thể truyền thụ tri thức của sư phạm trong lúc dạy học [2]. 
mình một cách hiệu quả. Nếu không, Ngoài ra, sinh viên sư phạm còn 
việc dạy học thất bại và cản trở con mắc phải sai lầm trong kỹ thuật lắng 
đường thành công trong dạy học của nghe. Khá nhiều sinh viên làm việc 
người dạy [1]. 
 riêng trong giờ học; thiếu sự tập trung 
 Tóm lại, muốn giao tiếp thành công cũng như rèn luyện phương pháp lắng 
với người học, người dạy phải biết cách nghe thành thói quen nhằm nâng cao 
tạo ra một thông điệp rõ ràng, chính năng lực giao tiếp sư phạm. 
xác; muốn người học hứng thú, người Cùng với các hạn chế về năng lực 
dạy phải có phương pháp dạy học tích giao tiếp trên, sinh viên sư phạm hiện 
cực phù hợp; muốn phương pháp dạy nay cũng mắc phải những hạn chế về kỹ 
học tích cực hiệu đạt hiệu quả không gì năng diễn đạt ngôn ngữ chữ viết. Điều 
bằng người dạy phải biết cách tạo ra sức đó thể hiện qua việc thiếu nội dung 
mạnh thông điệp. hoặc trình bày nội dung một cách lộn 
 2. Thực trạng kỹ thuật tạo sức xộn, thiếu logic, mâu thuẫn nhau. 
mạnh thông điệp trong giao tiếp của Nguyên nhân của thực trạng trên vừa 
sinh viên sư phạm trường Đại học mang tính chủ quan vừa mang tính 
Đồng Nai khách quan [3]. 
 2.1. Thực trạng năng lực giao tiếp 2.2. Thực trạng năng lực tạo sức 
của sinh viên sư phạm hiện nay mạnh thông điệp trong giao tiếp của 
 Theo khoa học giao tiếp, thực tiễn sinh viên ngành sư phạm trường Đại 
năng lực giao tiếp của sinh viên sư học Đồng Nai 
 118 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 06 - 2017 ISSN 2354-1482 
 Căn cứ các yếu tố ảnh hưởng và giao tiếp sư phạm của phần lớn sinh 
quyết định quan trọng đến việc hình viên đều ở mức trung bình và thấp: mức 
thành năng lực tạo sức mạnh thông điệp thấp (7-15%), mức trung bình (38-
trong giao tiếp của sinh viên sư phạm, 51%), mức độ tương đối cao (24-40%), 
chúng tôi tiến hành xây dựng bảng hỏi mức cao (11-15%). 
với nội dung tương ứng ba yếu tố quyết Ở nhóm khả năng tạo dựng hình 
định kỹ thuật tạo sức mạnh thông điệp. ảnh người thầy có vai trò quan trọng 
Mục tiêu bảng hỏi nhằm tìm ra khả nhất trong việc tạo dựng sức mạnh 
năng tạo sức mạnh thông điệp trong thông điệp trong giao tiếp với người 
giao tiếp dạy học của sinh viên Đại học học, tạo hình ảnh thân thiện, nhiệt tình, 
Đồng Nai. Mỗi câu hỏi trưng cầu ý kiến tâm huyết với nghề thì qua khảo sát, 
có 4 mức lựa chọn năng lực tương ứng mức độ từ thấp đến trung bình là 53%, 
như: thấp, trung bình, tương đối cao và ở mức độ cao rất ít (11%). 
cao với ba nhóm yêu tố như: 1. Khả 
năng tạo dựng hình ảnh người thầy Ở nhóm khả năng lựa chọn ngôn từ, 
trong giao tiếp dạy học; 2. Khả năng sử qua khảo sát mức độ thấp và trung bình 
dụng ngôn từ trong giao tiếp dạy học; 3. là 61%, cao là 15%. 
Khả năng sử dụng và điều chỉnh chất Ở nhóm khả sử dụng chất giọng 
giọng phù hợp trong giao tiếp dạy học. được khảo sát với kết quả thống kê qua 
Thang điểm đánh giá tương ứng bốn bảng số liệu ở mức độ thấp và trung 
mức lựa chọn năng lực là: 0,1,2,3,4. bình là 47%, cao là 13%. 
 Kết quả thu ở bảng 1 cho thấy khả 
năng tạo sức mạnh thông điệp trong 
 Bảng 1: Tổng kết số liệu trưng cầu ý kiến về khả năng tạo sức mạnh thông điệp 
 trong giao tiếp dạy học của 100 sinh viên sư phạm trường Đại học Đồng Nai 
 Mức độ Tương đối 
 Thấp Trung bình Cao 
 Năng lực cao 
 SL % SL % SL % SL % 
 Khả năng tạo dựng 
 15 15 38 38 36 36 11 11 
 hình ảnh 
 Khả năng lựa chọn 
 10 10 51 51 24 24 15 15 
 ngôn từ 
 Khả năng sử dụng 
 7 7 40 40 40 40 13 13 
 chất giọng 
 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát) 
 Tóm lại, từ khảo sát thực trạng khả giao tiếp với người học của sinh viên sư 
năng tạo sức mạnh thông điệp trong phạm trường Đại học Đồng Nai cho 
 119 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 06 - 2017 ISSN 2354-1482 
thấy năng lực tạo sức mạnh thông điệp Theo khoa học giao tiếp, sự yếu 
của hầu hết sinh viên sư phạm không kém về kỹ năng giao tiếp của con người 
cao (11-15%). Điều này cho thấy việc có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên 
hướng dẫn sinh viên sư phạm trường nhân chủ yếu, cơ bản là do hiểu nhầm 
Đại học Đồng Nai những kỹ thuật tạo thông điệp trong giao tiếp dẫn đến giao 
sức mạnh thông điệp là nhu cầu cần tiếp thất bại. 
thiết và quan trọng để nâng cao năng Một thông điệp mạnh rất quan trọng 
lực và phẩm chất của sinh viên các khi tạo nên hiệu quả giao tiếp và giúp 
ngành sư phạm, nâng cao chất lượng người dạy dễ dàng tiếp cận các phương 
sản phẩm đầu ra của sinh viên trường 
 pháp dạy học tích cực, giúp người dạy 
Đại học Đồng Nai. xác lập và vận hành các mối quan hệ 
 3. Kỹ thuật tạo sức mạnh thông nhằm hoàn thành mục tiêu giáo dục. 
điệp cho sinh viên sư phạm trường Theo khoa học giao tiếp, có 5 yếu 
Đại học Đồng Nai tố tác động đến kỹ thuật tạo sức mạnh 
 3.1. Các yếu tố tác động và quyết thông điệp trong giao tiếp dạy học ở 
định đến kỹ thuật tạo sức mạnh thông (bảng 2) và 3 yếu tố quyết định quan 
điệp trong giao tiếp dạy học tích cực trọng đến việc tạo sức mạnh thông điệp 
 trong giao tiếp của sinh viên sư phạm 
 (bảng 3). 
 Bảng 2: Các yếu tố tác động đến kỹ thuật tạo sức mạnh thông điệp trong 
 giao tiếp sư phạm 
 STT Nội dung yếu tố Tác động 
 Thông điệp của người dạy không rõ 
 1 Làm người học suy diễn sai. 
 ràng. 
 Thông điệp của dạy có chứa từ đa Làm người học nhầm lẫn nghĩa 
 2 
 nghĩa. của từ 
 Thông điệp không phù hợp nhận thức 
 3 Làm người học hiểu sai. 
 đối tượng người học. 
 Thông điệp đưa ra vào thời điểm 
 4 Làm người học thiếu tập trung. 
 không thích hợp. 
 Làm người học quá tải kiến 
 5 Thông điệp mang nhiều thông tin. 
 thức. 
 (Nguồn: Chu Văn Đức [4]) 
 120 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 06 - 2017 ISSN 2354-1482 
 Bảng 3: Các yếu tố quyết định quan trọng đến việc tạo sức mạnh thông điệp 
 trong giao tiếp của sinh viên sư phạm 
 Quyết định kỹ 
 STT Nội dung yếu tố Diễn giải thuật tạo sức mạnh 
 thông điệp 
 Trang phục, ngoại hình, 
 1 Hình ảnh người dạy 55% 
 phẩm chất và năng lực 
 Âm lượng, ngữ điệu, tốc 
 2 Chất giọng người dạy 38% 
 độ nói, cách phát âm 
 Diễn đạt chính xác, rõ 
 3 Ngôn từ của người dạy ràng, có lựa chọn ngôn từ, 7% 
 sáng tạo 
 (Nguồn: Chu Văn Đức [4]) 
 3.2. Rèn luyện kỹ thuật tạo sức thông qua việc xây dựng hình ảnh 
mạnh thông điệp trong giao tiếp cho người giáo viên 
sinh viên sư phạm trường Đại học Bước 1: Xây dựng hình ảnh người 
Đồng Nai giáo viên có trang phục: quần áo, giày 
 Căn cứ vào kết quả khảo sát năng dép, trang sức phù hợp môi trường giáo 
lực tạo sức mạnh thông điệp trong giao dục; ngoại hình đẹp, giản dị, chuẩn mực 
tiếp của sinh viên sư phạm trường Đại về hình thức bên ngoài: cử chỉ, dáng 
học Đồng Nai ở bảng 1 và các yếu tố điệu, gương mặt biểu cảm, giọng điệu 
tác động và quyết định quan trọng đến nhấn nhá; chú trọng đúng giờ giấc 
kỹ thuật tạo sức mạnh thông điệp ở không đi trễ về sớm, không dạy tăng 
 giờ hoặc cắt xén tiết giảng; khoảng cách 
bảng 2 và bảng 3, chúng tôi đưa ra một 
số kỹ thuật giao tiếp cho sinh viên nhằm giao tiếp đủ thân thiện nhưng không quá 
giúp các em dễ nắm bắt và hình thành giới hạn với người học. 
được năng lực tạo sức mạnh thông điệp Bước 2: Hình thành phẩm chất 
trong giao tiếp sư phạm, làm hành trang người giáo viên: có trách nhiệm với 
cho các em ra trường đi dạy thêm yêu người học, yêu thương học sinh và 
nghề và tự tin trong giao tiếp sư phạm chủ động trong việc nắm bắt quá trình 
cũng như giao tiếp cộng đồng. dạy học. Xây dựng hình ảnh “Cô giáo 
 3.2.1. Kỹ thuật tạo sức mạnh thông như mẹ hiền”, làm tấm gương sáng về 
điệp trong giao tiếp với người học nhân cách để giáo dục người học. 
 121 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 06 - 2017 ISSN 2354-1482 
 3.2.2. Kỹ thuật tạo sức mạnh thông Bước 3: Cải thiện ngữ điệu khi diễn 
điệp trong giao tiếp với người học đạt: Một giọng giảng bài đều đều luôn 
thông qua việc thực hành phương pháp là thảm họa trong việc thu hút sự tập 
rèn luyện chất giọng trung của người học. Kỹ thuật nhấn nhá 
 Chất giọng của người giáo viên ảnh trong khi nói, lên xuống giọng theo ngữ 
hưởng đến việc truyền thụ tri thức cũng cảnh, tình huống lớp học là kỹ thuật 
như khả năng lắng nghe lĩnh hội tri thức quan trọng bắt buộc sinh viên sư phạm 
của người học, vì vậy cần chủ động phải rèn luyện. 
phát hiện và điều chỉnh mặt hạn chế để Bước 4: Cải thiện âm lượng: Âm 
cải thiện chất giọng. Sinh viên sư phạm, lượng phải vừa đủ cho người nghe dễ 
giáo viên cần phải chú ý rèn luyện các chịu, tránh nói quá to hoặc quá nhỏ 
kỹ thuật sau: đều gây hạn chế việc lĩnh hội tri thức 
 Bước 1: Cải thiện cách phát âm: của người học. Khi giảng bài để tạo sự 
Sinh viên sư phạm rèn luyện cách phát thu hút cho người nghe lắng nghe, 
âm chuẩn theo tiếng Việt phổ thông; sinh viên sư phạm phải biết sử dụng 
chú trọng vùng miền, địa phương kỹ thuật giảm âm lượng, tạo sự tập 
thường phát âm sai các âm đầu, giữa và trung với nguyên tắc nói càng nhỏ nhẹ 
âm cuối. càng tốt. 
 Bước 2: Cải thiện tốc độ nói: 3.2.3. Kỹ thuật tạo sức mạnh thông 
Trong giao tiếp dạy học các chuyên gia điệp trong giao tiếp với người học chú 
về giao tiếp khuyên người giáo viên trọng việc rèn luyện khả năng diễn đạt 
phải biết điều khiển và điều chỉnh tăng ngôn ngữ, sử dụng ngôn từ 
hay giảm tốc độ nói theo từng tình Bước 1: Rèn luyện khả năng lựa 
huống dạy học để quá trình dạy học đạt chọn ngôn từ (What?). Nói càng ngắn 
được mục tiêu dạy học tích cực. Tốc độ gọn súc tích, càng đúng trọng tâm càng 
nói phải đảm bảo người nghe có thể tốt. Sinh viên rèn luyện nên cố gắng 
nắm bắt được nội dung truyền tải. tránh hiện tượng “nói dài, nói dai, nói 
Trong kỹ thuật giảng bài, giáo viên nói dại”, nói không đúng trọng tâm, nói lan 
càng chậm càng tốt. Bởi vì khi nói man, không mục tiêu, không chủ đề. 
chậm, giáo viên sẽ hạn chế được việc Bước 2: Rèn luyện khả năng diễn 
nói sai, nói nhầm, nói lắp, nói ngọng đạt (How?). Vấn đề không phải nói cái 
trong giao tiếp dạy học. Người giáo gì mà là nói như thế nào. Lựa chọn 
viên phải kiên trì rèn luyện nói thật ngôn từ mà người nghe thích nghe và 
chậm và ngắt giọng đúng chỗ tạo điểm phù hợp tâm lý, hoàn cảnh bối cảnh của 
nhấn trong lời giảng. người nghe. 
 122 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 06 - 2017 ISSN 2354-1482 
 Bước 3: Rèn luyện cách nắm bắt được đụng chạm vào nỗi đau quá khứ 
tâm lý người nghe (Who?). Sinh viên của người học, không đụng chạm đến 
sư phạm phải am hiểu tâm lý người điểm nhạy cảm hiện tại của người nghe, 
học, biết được người học là ai, thích không làm ảnh hưởng và hủy hoại 
nghe cái gì, không thích nghe cái gì để tương lai của học sinh. 
lựa chọn ngôn từ diễn đạt cho phù 4. Kết luận 
hợp. Muốn nắm bắt được tâm lý đòi 
hỏi người giáo viên ngoài việc am Kỹ thuật tạo sức mạnh thông điệp 
hiểu tâm lý học còn phải rèn luyện trong giao tiếp sư phạm rất quan trọng 
thêm kỹ năng nhận thức, đặt mình vào trong việc hình thành năng lực và phẩm 
vị trí người học để nắm bắt tâm tư, chất của sinh viên sư phạm nói chung, 
nguyện vọng của người học. của sinh viên sư phạm trường Đại học 
 Đồng Nai nói riêng; là hành trang cần 
 Bước 4: Rèn luyện khả năng quan thiết trang bị cho sinh viên xây dựng 
sát không gian khi sử dụng ngôn từ nền tảng giao tiếp sư phạm vững chắc 
(Where?). Trong lúc tương tác với khi ra trường; góp phần tăng hiệu quả 
người học, sinh viên sư phạm cần chú sử dụng phương pháp dạy học tích cực 
ý đến môi trường xung quanh. Khi sử trong việc tạo hứng thú cho người học, 
dụng ngôn từ giáo viên chú ý không cải thiện chất lượng buổi học; xây dựng 
nói xấu người thứ ba, không nói vấn 
 được môi trường lớp học thân thiện; 
đề không liên quan đến việc dạy và phát huy tính chủ động trong học tập. 
học. Khi nói phải quan sát cẩn thận Bài viết góp một phần nhỏ cải thiện 
không gian xung quanh tránh hiện phương pháp giảng dạy của sinh viên sư 
tượng ngôn từ của mình có thể xúc phạm, giúp các em tự tin hơn trước đám 
phạm đến người khác. đông; xác lập và vận hành tốt mối quan 
 Bước 5: Rèn luyện kỹ năng quản lý hệ giao tiếp giữa giáo viên và học sinh, 
thời gian khi sử dụng ngôn từ (When?). là tiền đề quan trọng giúp sinh viên sư 
Khi sử dụng ngôn từ, sinh viên sư phạm thành công với nghề dạy học. 
phạm chú ý ngôn từ của mình không 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1. Ngô Công Hoàn (1998), Giao tiếp và ứng xử sư phạm, Nhà xuất bản Đại học 
Quốc gia Hà Nội 
 2. Allan & Barara Pease (2013), Cuốn sách hoàn hảo về ngôn ngữ cơ thể (Lê 
Huy Lâm dịch), Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh 
 3. Janine Driver (2014), Vận dụng ngôn ngữ cơ thể mới (Nguyễn Thành Yến 
dịch), Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh 
 4. Chu Văn Đức (2005), Giáo trình kỹ năng giao tiếp, Nhà xuất bản Hà Nội 
 123 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 06 - 2017 ISSN 2354-1482 
 TECHNIQUES TO CREATE STRONG MESSAGES IN 
 COMMUNICATION FOR DONG NAI UNIVERSITY STUDENTS 
 ABSTRACT 
 Communication Techniques (CT) in communication play an important role in the 
use of active teaching methods to help pedagogical students develop active teaching 
skills through communication; create excitement for learning, enhance interaction 
with learners; overcome the limitations in the choice of words; improve vocal tone in 
pronunciation, speaking speed, volume and intonation; and focus on building the 
standard image of the teacher. CT’s in communication for pedagogical students at 
Dong Nai University (DHDN) also contribute an important part in shaping the 
capacity and qualities of pedagogical students, and help them become more 
professional and self-confident when they teach at high school. 
 Keywords: Message-generating techniques, communication, pedagogical 
students, active teaching method 
 (Received: 1/8/2017, Revised: 11/9/2017, Accepted for publication: 24/10/2017) 
 124 

File đính kèm:

  • pdfky_thuat_tao_suc_manh_thong_diep_trong_giao_tiep_cho_sinh_vi.pdf