Kính ngữ tiếng Hàn qua phương thức thay thế từ vựng (Xét trong mối tương quan với tiếng Việt)
Kính ngữ tiếng Hàn có vai trò quan trọng trong giao tiếp hàng ngày của người
Hàn Quốc cả trên phương diện ngôn ngữ và phương diện văn hoá. Xét trên phương diện ngôn ngữ,
kính ngữ được biểu hiện qua phương tiện ngữ pháp và phương tiện từ vựng thay thế mang nghĩa
đề cao. Phương thức biểu hiện kính ngữ qua từ vựng thay thế không phức tạp như phương thức
biểu hiện qua ngữ pháp nhưng lại được xem là phương thức phổ biến trong biểu thị kính ngữ tiếng
Hàn và có sự tương quan nhất định với tiếng Việt. Phương thức biểu thị kính ngữ qua từ vựng là
hoạt động thay thế thể từ biểu thị ý nghĩa đề cao với các đại từ nhân xưng và danh từ chỉ vật cùng
nghĩa; và thay thế vị từ gồm các động từ, tính từ biểu thị sự đề cao chủ thể và khách thể. Số lượng
các từ vựng thay thế trong tiếng Hàn biểu thị kính ngữ không nhiều nhưng lại được sử dụng với
tần suất cao trong hoạt động giao tiếp của người Hàn. Xét trong mối tương quan với tiếng Việt thì
phương thức thay thế từ vựng biểu thị sự đề cao cũng được người Việt sử dụng phổ biến nhưng số
lượng các từ vựng thay thế trong tiếng Việt lại hạn chế hơn. Việc nắm bắt rõ các phương thức biểu
hiện của kính ngữ tiếng Hàn trong đó có phương thức biểu thị qua từ vựng thay thế sẽ giúp người
học tự tin hơn trong giao tiếp tiếng Hàn và tránh được những xung đột về văn hoá có thể xảy ra
trong quá trình tiếp xúc và giao tiếp với người Hàn Quốc.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kính ngữ tiếng Hàn qua phương thức thay thế từ vựng (Xét trong mối tương quan với tiếng Việt)
thị sự đề cao chủ thể cũng được sử dụng trong giao tiếp tiếng Việt. Số lượng các từ vựng thay thế mang ý nghĩa đề cao trong tiếng Việt cũng không nhiều và thường tập trung ở động từ và trợ động từ (TrĐT) trong câu. Xem xét chức năng biểu thị tính lịch sự, sự kính trọng và đề cao của TrĐT trong tiếng Việt khi so sánh với vị từ bổ trợ tiếng Hàn cho thấy các TrĐT trong tiếng Việt có thể được đặt trước hoặc sau vị từ và đều biểu thị sự đề cao, trân trọng, lễ phép, lịch sự với đối tượng tiếp thoại như tiếng Hàn. Tuy nhiên TrĐT tiếng Việt lại không có đuôi liên kết đi kèm để khu biệt, nhận diện với động từ chính hoặc giữa các TrĐT với nhau như tiếng Hàn. Yếu tố giúp có thể phân biệt, nhận diện được TrĐT và động từ chính trong tiếng Việt là phép tỉnh lược TrĐT. Khi đó ý nghĩa của câu không thay đổi lớn như lược bỏ động từ chính nhưng mức độ biểu thị tính lịch sự, khiêm tốn, trân trọng với đối ngôn sẽ bị giảm đáng kể. Điều này phản ánh rõ chức năng quan trọng của TrĐT tiếng Việt trên phương diện ngữ pháp để biểu thị sự tính lịch sự, đề cao trong giao tiếp. TrĐt tiếng Việt được xem như một phương tiện bổ sung ngữ nghĩa cho động từ chính nhằm biểu thị tính lịch sự, đề cao và trân trọng vai tiếp nhận giống như vị từ bổ trợ kính ngữ tiếng Hàn. Tuy nhiên các TrĐT mang sắc thái đề cao trong tiếng Việt không đa dạng, mức độ và phạm vi sử dụng cũng hạn chế hơn so với vị từ bổ trợ kính ngữ tiếng Hàn. Khác với trợ động từ được biểu hiện trên phương diện ngữ pháp thì các động từ được thay thế mang ý nghĩa đề cao chủ thể mới là yếu tố thuộc phương tiện biểu hiện qua từ vựng là nội dung trọng tâm mà chúng tôi đang xem xét ở báo cáo nghiên cứu này. Động từ mang sắc thái đề cao phổ biến trong tiếng Việt gồm các động từ như bảng 2 sau: Bảng 2: Các động từ làm vị từ biểu thị sự đề cao vai chủ thể thường dùng trong tiếng Việt STT Động từ thường Động từ đề cao có nghĩa tương ứng 1 ăn xơi, mời, dùng 2 chết từ trần, ra đi, mất, qua đời, tạ thế, quy tiên, hy sinh 3 Kêu gọi, mời 4 Nói Thưa, bẩm, phát biểu, trình bày, báo cáo 5 Cho, đưa Biếu, tặng Các động từ trên đều là những từ vựng thay thế mang sắc thái đề cao được người Việt sử dụng như một phương tiện biểu thị sự lịch sự, kính trọng của người có vị thế thấp với người có vị thế cao. Bảng 2 trên cho thấy khi người nói muốn thể hiện thái độ lịch sự, đề cao, kính trọng với người trên thường sử dụng các động từ biểu thị sự hạ mình, khiêm nhường thay cho các động từ thường. Mặt khác, khi thể hiện sự kính trọng và đề cao chủ thể, người nói cũng thường sử dụng các động từ biểu thị tính lịch sự, kính trọng, đề cao và tôn bậc người nghe với sắc thái nghĩa giảm nhẹ hơn hoặc tăng lên để tránh nguy cơ đe doạ đến thể diện của người nghe thay cho các động từ không mang sắc thái biểu cảm trang trọng, kính trọng v.v.. Cụ thể chúng ta có các ví dụ sau: Ví dụ 7: Dạ thưa anh, chỉ là một lỗi nhỏ nhưng khách hàng họ không chịu/Nói để anh biết đây chỉ là một lỗi nhỏ nhưng khách hàng họ không chịu (kịch bàn phim Tình thù hai mặt) 36 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion Bẩm cụ từ ngày cụ bắt đi ở tù../Nói để cụ biết từ ngày cụ bắt đi ở tù.. (tác phẩm Chí phèo) Anh Hoà mời bác lên dùng bữa sáng với anh ấy đấy ạ/Anh Hoà kêu bác lên ăn sáng với anh ấy đấy ạ (kịch bàn phim Tình thù hai mặt) Các vị từ ở ví dụ 7 trên đều thể hiện sự khiêm nhường, hạ mình của vai phát ngôn có vị thế thấp với vai tiếp nhận có vị thế cao để biểu thị sự tôn trọng, kính trọng. Nếu dùng phép thử thay các vị từ này bằng các vị từ thường khác có cùng nghĩa như ví dụ 7 trên chúng ta sẽ thấy mức độ đề cao, kính trọng, khiêm nhường, hạ mình trong phát ngôn bị giảm đáng kể thậm chí có trường hợp còn biểu thị sắc thái bất lịch sự, không trân trọng, tôn trọng vai tiếp nhận. Điều này cho thấy các từ vựng mang sắc thái đề cao này được sử dụng như một phương tiện biểu hiện tính lịch sự, lễ phép, đề cao và tôn trọng trong giao tiếp tiếng Việt. Chúng tôi cho rằng ngoài một số phương tiện ngữ pháp thì phương thức sử dụng các từ vựng mang sắc thái hạ mình, khiêm nhường và đề cao chủ thể được xem là phương tiện biểu thị sự đề cao phổ biến trong giao tiếp tiếng Việt. Mặt khác, nếu xem thành phần phụ ‘thưa gọi’, ‘thưa bẩm’ thuộc phạm trù ngữ pháp của tiếng Việt thì các động từ thưa, bẩm, gọi, mời v.v.. lại được xem là thuộc phạm trù từ vựng biểu thị sự lễ phép, đề cao vai tiếp nhận trong tiếng Việt. Thực tế cả tiếng Hàn và tiếng Việt đều có số lượng các động từ mang sắc thái lịch sự, kính trọng không nhiều nhưng tần suất sử dụng trong giao tiếp lại rất phổ biến. 2.2. Vị từ đề cao đối với khách thể 2.2.1.Vị từ đề cao khách thể trong tiếng Hàn Phương thức đề cao chủ yếu đối với khách thể trong tiếng Hàn là phương thức thay thế từ vựng ở vị từ, thường tập trung ở động từ để biểu thị sự kính trọng, tôn trọng đối với vai khách thể. Số lượng các vị từ đề cao khách thể cũng không đa dạng nhưng được sử dụng phổ biến trong giao tiếp thường ngày của người Hàn Quốc. Các động từ đề cao khách thể được sử dụng phổ biến trong giao tiếp tiếng Hàn như bảng 3 sau: Bảng 3: Các động từ làm vị từ biểu thị sự đề cao vai khách thể thường dùng trong tiếng Hàn STT Động từ thường Động từ đề cao có nghĩa tương ứng 1 보다 (xem, gặp) 뵈다/뵙다 (gặp) 2 주다 (cho, đưa) 드리다 (biếu, tặng, thưa..) 3 묻다 (hỏi, truy vấn) 여쭈다 (hỏi) 4 데리다 (dẫn, dắt) 모시다 (chăm sóc, đưa đón) 5 보내다 (gửi, chuyển tới) 올리다 (trình, gửi) 5 알리다 (cho biết) 알뢰다 (báo cho, bẩm, tâu) Các động từ đề cao khách thể trên thường được sử dụng song song với tiểu từ tặng cách ( TTTC) kính ngữ biểu thị vai khách thể là vai tiếp nhận và chịu tác động các hành động do chủ thể thực hiện. Ví dụ 8 sau cho thấy vai khách thể được đề cao qua TTTC – và vị từ đề cao: Ví dụ 8: /Nhờ mẹ hay Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 37 không em tự quyết định đi (kịch bản phim Gia đình chồng tôi) ? Nhưng tôi xin hỏi trưởng phòng một chuyện có được không? (kịch bản phim Cuộc sống không trọn vẹn) Tuy nhiên khi vai khách thể đứng ở vị trí tân ngữ thì tiểu từ bổ cách lại không biểu thị sắc thái kính trọng, vì thế các động từ thay thế như một sự bù đắp sẽ thực hiện chức năng chính biểu thị sự đề cao khách thể. Ví dụ 9 dưới đây cho thấy vai khách thể đứng ở vị trí tân ngữ sẽ chỉ có tiểu từ bổ cách nên vị từ sẽ đảm nhận vai trò đề cao khách thể. Ví dụ 9: !/Mặc dù là con trai thứ mà vẫn phải phải chăm sóc phụng dưỡng bố mẹ (kịch bản phim Gia đình chồng tôi) ./Anh không ngủ được từ sau khi gặp mẹ (kịch bản phim Gia đình chồng tôi) Nhiều trường hợp sự đề cao vai khách thể đã không được thể hiện trong phát ngôn do số lượng các vị từ đề cao vai khách thể không đa dạng nên không có vị từ thay thế và không có phương thức đề cao khác ngoài hậu tố (nim) như ví dụ 10 sau: Ví dụ 10: ./trưởng ban, tôi sẽ thuyết phục (kịch bản phim Cuộc sống không trọn vẹn) ./Thì ra là cậu đã gặp trưởng ban tài chính rồi! (kịch bản phim Cuộc sống không trọn vẹn) Ví dụ 10 trên cho thấy hoạt động của từ vựng trong đề cao vai khách thể đang có xu hướng giảm trong giao tiếp tiếng Hàn hiện nay. Hiện chỉ có số lượng hạn chế các vị từ đề cao vai khách thể được sử dụng song song với TTTC mang sắc thái kính trọng như đã nêu trên. 1.2.3. Vị từ đề cao khách thể trong tiếng Việt Trong tiếng Việt phương thức thay thế vị từ đề cao vai khách thể được sử dụng phổ biến với một số các vị từ ở bảng 4 sau: Bảng 4: Các động từ làm vị từ biểu thị sự đề cao vai khách thể thường dùng trong tiếng Việt STT Động từ thường Động từ đề cao có nghĩa tương ứng 1 Nói Thưa, bẩm, tâu, trình 2 Cho, đưa tặng, biếu Các vị từ đề cao trong bảng 4 trên không chỉ được sử dụng đề cao với vai tiếp nhận mà còn được sử dụng với cả vai khách thể để biểu thị sự khiêm nhường, hạ mình, kính trọng của người nói với đối tượng tiếp nhận các hành động liên quan này. Chúng ta có các ví dụ 11 sau: Ví dụ 11: (Trích kịch bản phim lập trình cho trái tim) Em em muốn trình bày với sếp việc này anh ạ Giờ mình ra siêu thị tìm mua quà biếu bố mẹ anh nhé! Tuy nhiên vị từ đề cao vai khách thể trong tiếng Việt cũng có số lượng hạn chế như tiếng Hàn nên trong một số trường hợp mặc dù khách thể là vai trên nhưng do không có từ vựng thay thế nên sự đề cao, thái độ kính trọng với vai khách thể chỉ được biểu thị 38 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion với tính trung lập, không thể hiện rõ sắc thái đề cao trong hội thoại giao tiếp. Chẳng hạn như trường hợp”Em đã nói không đi cùng mẹ anh. Anh không giữ lời được thì anh đi một mình đi, em về. (Kịch bản phim sống chung với mẹ chồng) cho thấy cô con dâu tương lai không thể hiện rõ được sự kính trọng với vai khách thể là mẹ chồng trong phát ngôn với cụm từ không đi cùng mẹ anh. 3.Kết luận Phương thức biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn qua từ vựng gồm có phương thức thay thế thể từ và phương thức thay thế vị từ. Thể từ ở đây gồm các ĐTNX và danh từ biểu thị sự đề cao còn vị từ là các động từ biểu thị sự đề cao chủ thể và khách thể. Các từ vị từ thay thế mang sắc thái đề cao có số lượng không nhiều nhưng có tần suất sử dụng cao trong giao tiếp thường ngày của người Hàn. Tiếng Việt thuộc lại hình ngôn ngữ đơn lập nên không có phương thức chắp dính các phụ tố vào thể từ và thân từ như tiếng Hàn. Thay vào đó, trong các phát ngôn biểu thị sự kính trọng, người Việt sử dụng chủ yếu phương thức thay thế từ vựng với các đại từ, danh từ và vị từ cùng nghĩa biểu thị sự đề cao, kết hợp với các trợ động từ, hư từ biểu thị tình thái. Kính ngữ tiếng Hàn được xem là một phương tiện, một chiến lược giao tiếp ngôn ngữ quan trọng hướng tới mục tiêu và hiệu quả cuối cùng của giao tiếp. Việc nắm bắt rõ các phương tiện biểu hiện kính ngữ tiếng Hàn trong đó không chỉ trên phương diện ngữ pháp mà trên phương diện từ vựng cũng sẽ giúp người Việt đạt được những giao tiếp tiếng Hàn chuẩn mực hơn và thể hiện được thái độ đề cao, tôn trọng và lịch sự với đối tượng tiếp nhận hơn. Mặt khác, kính ngữ tiếng Hàn hàm chứa các đặc trưng và quy ước mang đậm tính văn hoá truyền thống Nho giáo Hàn Quốc nên việc nắm bắt và sử dụng kính ngữ tiếng Hàn chuẩn còn giúp người Việt tránh được những xung đột văn hoá, giảm thiểu được nguy cơ đe doạ thể diện tới người khác trong giao tiếp hội thoại hàng ngày. Tài liệu tham khảo: 1. Ahn Kyeong Hwan (1996), Tiểu từ cách trong tiếng Hàn, Tạp chí ngôn ngữ (2) 2. Lưu Tuấn Anh (2003), Bước đầu tìm hiểu về ngôn từ ứng xử trong hội thoại tiếng Hàn. Phương Đông hợp tác và phát triển: Kỉ yếu HTTQ Đông phương học Việt Nam lần thứ hai. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Lưu Tuấn Anh (2001a) ‘Kính ngữ’, Các ngôn ngữ phương Đông, NXB ĐHQG Hà Nội. 4. Lưu Tuấn Anh (2001b) Bước đầu tìm hiểu ngôn từ ứng xử trong hội thoại tiếng Hàn, Kỷ yếu hội thảo quốc gia Đông phương học Việt Nam lần thứ hai, NXB ĐHQG Hà Nội. 5. Lưu Tuấn Anh (2000), Phụ tố trong tiếng Hàn, một ngôn ngữ thuộc loại hình chắp dính, Kỷ yếu Hội thảo Đông phương học Việt Nam lần thứ nhất, NXB ĐHQG Hà Nội. 6. Diệp Quang Ban (2004), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục. 7. Nguyễn Hồng Cổn (2008), Cấu trúc cú pháp tiếng Việt: Chủ vị hay đề thuyết, Hội nghị khoa học về Việt Nam tại Hà Nội. 8. Đỗ Hữu Châu (2005), Tập 1: Từ vựng- Ngữ nghĩa, NXB giáo dục. 9. Đỗ Hữu Châu (2005), Tập 2: Đại cương- Ngữ dụng học- Ngữ pháp văn bản, NXB giáo dục. 10. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (2008), Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, NXB giáo dục. 11. Hữu Đạt (2000), Văn hóa và ngôn ngữ giao tiếp của người Việt, NXB văn hóa - thông tin. 12. Lê Đông, Nguyễn Văn Hiệp, Ngữ nghĩa- Ngữ dụng các tiểu từ tình thái tiếng Việt, Đề tài khoa học cấp ĐH Quốc gia, Hà Nội, 2001. 13. Lê Đông, Nguyễn Văn Hiệp ( =2003), Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 39 Khái niệm tình thái trong ngôn ngữ học, Tạp chí ngôn ngữ, 170(7), trang 17-26. 14. Lê Đông, Nguyễn Văn Hiệp ( 2003), Khái niệm tình thái trong ngôn ngữ học, Tạp chí ngôn ngữ 171(8), trang 56-65, 2003. 15. Nguyễn Văn Hiệp (2007), Một số phạm trù tình thái trong ngôn ngữ, Tạp chí ngôn ngữ số 8. 16. Nguyễn Văn Hiệp (2005), Các tiểu từ tình thái cuối câu tiếng Việt và chiến lược lịch sự, Hội thảo quốc tế ngôn ngữ học liên Á lần thứ VI, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 17. Nguyễn Văn Hiệp (2001), Hướng đến một cách miêu tả và phân loại các tiểu từ tình thái cuối câu tiếng Việt, Tạp chí ngôn ngữ, 137(5), tr 54-63. 18. Nguyễn Văn Khang (2014), Ngôn ngữ học xã hội, NXB giáo dục Việt Nam. 19. Nguyễn Văn Khang (1996), Ứng xử ngôn ngữ trong giao tiếp gia đình người Việt, NXB văn hóa- thông tin. 20. Hoàng Phê (chủ biên) (2012), Từ điển tiếng Việt, NXB Từ điển bách khoa, Viện ngôn ngữ học. 21. Phạm Hùng Việt (2003), Trợ từ trong tiếng Việt hiện đại, NXB khoa học xã hội. 22. Nguyễn Như Ý (1990), Vai xã hội và ứng xử ngôn ngữ trong giao tiếp, Tạp chí ngôn ngữ số 3. 23. (2009), 24. (1974), 10-2, 25. (2000), 26. (2015), 27. (1998), 28. (1999), 29. (1981), 45 30. (2011), 31. (1986), 32. (2011), 33. (1999), 34. (1996), 35. (2012), DANH MỤC NGUỒN NGỮ LIỆU KHẢO SÁT TT Ngữ liệu 1 Park –Jieun(1976), Gia đình chồng tôi/ , phim do truyền hình KBS2 Hàn Quốc sản xuất 2012. 2 Jung Yoon-jung (1968), Cuộc sống không trọn vẹn/ -Misaeng phim do truyền hình tvN Hàn Quốc sản xuất 2014. 40 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 3 Kim Eun Hee (1972), Tín hiệu/ - signal phim do truyền hình tvN Hàn Quốc sản xuất năm 2016. 4 Hyun Jin-geon (1900~1943), Một ngày may mắn/ [1924], NXB Sapiens21, 2012. 5 Kim Dong-in (1900~1951), Khoai tây/ – Gamj [1925], NXB Moonji Publishing, 2004. 6 Na Do-hyang(1902~1926), Chàng câm Sam-ryong/ -Beongeori Samryong [ 1925], NXB CommunicationBooks, 2017. 7 Đặng Thiếu Ngân (1975), Sống chung với mẹ chồng Phim do Trung tâm Sản xuất Phim truyền hình Việt Nam sản xuất năm 2017. 8 Nhóm biên kịch”Lưỡng Hà Song Thủy”gồm Thu Hà, Thái Hà, Nguyễn Thủy, Đinh Thủy (thế hệ 7x và 8x), Lập trình cho trái tim phim do công ty FPT Media sản xuất và phát hành năm 2009. 9 Hà Anh Thu (1980), Tình thù hai mặt phim do công ty do công ty Midi com S.J.C sản xuất năm 2016. 10 Nguyễn Công Hoan (1903~1977), Người ngựa, ngựa người [1931], NXB Văn học, 2016. 11 Nam Cao (1915/1917~1951), Một bữa no [1943], tuyển tập Nam Cao, NXB Văn học, 2005. 12 Nam Cao (1915/1917~1951), Chí Phèo [1941], NXB Kim Đồng, 2014. Địa chỉ tác giả: Khoa tiếng Hàn Trường Đại học Hà Nội Email: Omonisaranghe@gmail.com
File đính kèm:
- kinh_ngu_tieng_han_qua_phuong_thuc_thay_the_tu_vung_xet_tron.pdf