Khóa luận Ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation V8i thành lập bản đồ địa chính, mảnh BĐĐC tờ 245 tỷ lệ 1:1000 tại thị trấn Nông trường Phong Hải – Huyện Bảo Thắng – Tỉnh Lào Cai
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xa xưa, con người đã biết khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất để tạo
ra của cải vật chất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử dụng đất đai,
đặc biệt là việc là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề phân phối và quản lý đất
đai. Vấn đề sở hữu đất đai đóng vai trò cốt lõi cho việc tạo nên của cải và sự giàu có
cho mỗi cá nhân.
Ngày nay, dưới ánh sáng của khoa học kỹ thuật, đất đai là nguồn tài nguyên
vô cùng quý giá. Mọi quá trình sống của sinh vật đều phải dựa vào đất. đất đai là
sản phẩm của quá trình phong hóa đá dựa vào các phản ứng lý – hóa và sinh vật.
Đất đai là thành phần cấu tạo nên lớp vỏ Trái Đất, tạo ra môi trường sinh sống cho
các loài và còn là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các khu dân cư, xây
dựng kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh. Đồng thời đất đai là nguồn tài nguyên có
hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian và chứa đựng dinh
dưỡng chính vì vậy công tác quản lý đất đai là việc quan trọng của mỗi quốc gia.
Việt Nam là nước đang phát triển nên kinh tế theo hướng thị trường, sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ. cùng với nó là sự gia
tăng dân số một cách nhanh chóng. Sự tồn tại và phát triển của các ngành kinh tế
phi nông nghiệp đòi hỏi phải có quỹ đất để phát triển, vì thế quỹ đất cho ngành nông
nghiệp ngày càng giảm do có sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ. Đây
là một quy luật tất yếu chính vì thế chúng ta cần chủ động quản lý và quy hoạch quỹ đất
một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững.
Bản đồ địa chính là kết quả công tác điều tra cơ bản của ngành về quản lý
nhà nước đối với đất đai, được lập theo đơn vị hành chính cơ sở là xã, phường, thị
trấn và thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất
của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao, phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến
từng thửa đất và từng chủ sử dụng. Do đó, bản đồ địa chính có vai trò rất quan trọng
và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.2
Thị trấn Nông trường Phong Hải có địa hình, địa mạo khá phức tạp. Vì vậy,
công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại xã còn gặp nhiều khó khăn; hệ thống bản
đồ, hồ sơ địa chính và các tài liệu liên quan chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý
đất đai trong thời kỳ hiện nay. Do đó, việc áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật
vào thành lập bản đồ địa chính là thực sự cần thiết và cấp bách
Trước đòi hỏi thực tế khách quan, được sự phân công của khoa Quản Lý Tài
Nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Thu Thùy và sự hỗ trợ của Công ty TNHH VIETMAP em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation v8i thành lập
bản đồ địa chính, mảnh BĐĐC tờ 245, thị trấn Nông trường Phong Hải – huyện
Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation v8i thành lập bản đồ địa chính.
- Xác định được thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp khắc phục trong
thành lập bản đồ địa chính.
- Học tập nghiên cứu thêm về các phần mềm chuyên dụng trong thành
lập bản đồ địa chính.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã
được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation
v8i thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được
nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation V8i thành lập bản đồ địa chính, mảnh BĐĐC tờ 245 tỷ lệ 1:1000 tại thị trấn Nông trường Phong Hải – Huyện Bảo Thắng – Tỉnh Lào Cai
ợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước công nhận (cấp Giấy chứng nhận) toàn bộdiện tích thửa đất là đất ở thì thể hiện loại đất là đất ở. - Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất + Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các công trình xây dựng trên mặt đất được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu xây dựng trên cột, các kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái che). Ranh giới chiếm đất của các công trình ngầm được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của công trình đó. + Hệ thống giao thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ (kể cả đường trong trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích công cộng) và các công trình có liên quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu. + Hệ thống thủy văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối, kênh, mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước ở thời điểm đo vẽ hoặc thời điểm điều vẽ ảnh. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình. 4.3.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ Từ giao diện Gcadas chọn / Hệ thống/ Kết nối CSDL/ Hiện thị giao diện Thiết lập kết nối dữ liệu thuộc tính/ Tạo mới hoặc chọn đường dẫn đến tệp dữ liệu thuộc tính/ Sau đó chọn Thiết lập để thực hiện thiết lập cơ sở dữ liệu. 53 Hình 4.8: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa ( topology). Công việc chuyển sang bước tiếp theo. 4.3.5. Sửa lỗi. Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. * Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo. Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. Gcadas cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Từ menu chính của phần mềm trước tiên vào Bản đồ/ Topology/ Sửa lỗi tự động. 54 Hình 4.9: Sửa lỗi tự động Vào sửa lỗi tự động, chọn lever cần sửa. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như : Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi này thể hiện cụ thể như các hình minh hoạ dưới đây : Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng tìm lỗi dữ liệu để sửa. Từ menu chọn Bản đồ/ Topology/ Tìm lỗi dữ liệu/ Chọn lever cần sửa lỗi. Kích chuột vào nút Chấp nhận để hiển thị các lỗi trên màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dai đối tượng, cắt đối tượng. . . Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công cụ Modifi của Microstaion và 55 những lỗi được tính năng sửa lỗi báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi. Hình 4.10: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất Hình 4.11: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 56 4.3.6. Chia mảnh bản đồ Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ - Từ giao diện Gcadas chọn chức năng Bản đồ/Bản đồ tổng/Tạo sơ đồ phân mảnh (Cắt mảnh bản đồ địa chính) Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh. Hình 4.12: Bản đồ sau khi phân mảnh 4.3.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ * Tạo vùng thửa đất Từ giao diện Gcadas chọn Bản đồ/ Topology/ Tạo thửa đất từ ranh thửa. Hiển thị giao diện tạo thửa đất bao gồm: Các lớp tạo thửa (chọn level thửa đất), gán thông tin mặc định, vẽ tâm thửa đất( Thông tin vẽ tâm thửa đất). Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tích chuột chọn các level cần chọn. Kích chọn nút lệnh Chấp nhận thực hiện tạo vùng thửa đất/ Hiển thị thông báo tạo vùng thửa đất thành công. 57 Hình 4.13: Tạo nhãn cho thửa đất Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 58 * Đánh số thửa Từ giao diện Gcadas chọn chức năng Bản đồ/ Bản đồ địa chính/ Đánh số thửa/ Nhấp chọn nút lệnh Chấp nhận để thực hiện đánh số thửa cho các thửa đất. Số hiệu thửa sẽ được ghi vào tệp dữ liệu thuộc tính của tờ bản đồ. Hình 4.15: Đánh số thửa tự động Tại mục bắt đằu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh Đánh tất cả Chon kiểu đánh zích zắc, kích vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. * Gán dữ liệu từ nhãn Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa chính, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc tành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn xẽ tiên hành gán nhãn bằng lớp đó: 59 Từ giao diện Gcadas chọn chức năng Bản đồ/ Bản đồ địa chính/ Vẽ nhãn địa chính Hình 4.16: Gán dữ liệu từ nhãn Hình 4.17: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn ( họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ ) bằng lớp 53 do vậy ta gan thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông tin (họ và tên 60 chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ ), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52, vvv.... gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ * Vẽ, sửa bảng nhãn thửa: - Vẽ nhãn thửa Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. Bản đồ/ bản đồ địa chính/ vẽ nhãn quy chủ. Hình 4.18: Vẽ nhãn quy chủ Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh. 61 * Sửa bảng nhãn thửa Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhan thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thộng tin vào bản nhãn. Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Sửa bảng nhãn thửa Hình 4.19: Sửa bảng nhãn thửa Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để thông tin được cập nhật đầy đủ. * Tạo khung bản đồ địa chính Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT ban hành. 62 Từ menu chọn Bản đồ → Bản đồ địa chính → Vẽ khung bản đồ. Hình 4.20 : Tạo khung bản đồ địa chính Hình 4.21: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh Khi ta ấn vào nút ‘ Chọn bản đồ ‘ và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm GCadas, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. 63 4.3.8. Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chon những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.3.9. In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ số 80. 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp khắc phục 4.4.1. Thuận lợi - Phần mềm gCadas và Microstation v8i tương đối dễ thao tác cho người sử dụng. - Dữ liệu đo đạc bản đồ chính xác với hiện trạng sử dụng đất của người dân phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thị trấn Nông trường Phong Hải- huyện Bảo Thắng- tỉnh Lào Cai. 4.4.2. Khó khăn - Trong quá trình công khai, ranh giới, mốc giới thửa đất có một số hộ gia đình, cá nhân chưa thống nhất được ranh giới, mốc giới thửa đất. - Trong quá trình kí bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất, kết quả đo đạc một số hộ gia đình không hợp tác làm việc, gây cãi vã, tranh chấp, ảnh hưởng dến tiến độ làm việc. 4.4.3. Đề xuất các biện pháp - UBND thị trấn Nông trường Phong Hải chỉ đạo, tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa tới toàn dân trên địa bàn xã quản lý về nội dung công tác của đơn vi đo đạc, cấp GCNQSDĐ đảm bảo quyền lợi của các chủ sử dụng đất. Để tạo sự đồng thuận và hợp tác cao từ các chủ sử dụng đất, thuận lợi cho công tác thiết lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ cấp giấy CNQSDĐ. 64 - UBND thị trấn Nông trường Phong Hải phối hợp với cán bộ quản lý đất đai của các xã giáp ranh, cung cấp bản đồ giáp ranh, phục vụ việc đo vẽ được thuận lợi. - UBND thị trấn Nông trường Phong Hải chỉ đạo, đôn đốc, tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa tới các gia đình, cá nhân còn thiếu thông tin nhanh chóng bổ sung cho đơn vị đo đạc. - UBND thị trấn Nông trường Phong Hải kiểm tra, xác minh mối quan hệ gia đình của những cá nhân ký thay trong bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất. 65 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Bản đồ địa chính của Thị trấn nông trường Phong Hải được đo vẽ thô sơ đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của xã nên Công ty TNHH VIETMAP được sự phê duyệt của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cho toàn Thị trấn nông trường Phong Hải. - Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 18 điểm địa chính và 200 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác tương đối cao. - Đã thành lập được một tờ bản đồ địa chính 1:1000 thuộc Thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai số hiệu tờ bản đồ đã thành lập khi kết thúc đợt thực tập là tờ 245 với tổng số 180 thửa đất tổng diện tích là 253360,2m2, trong đó ODT có 87 thửa diện tích là 36822,9m2, CLN có 31 thửa diện tích là 16023,4m2, BHK có 11 thửa đất diện tích là 5321m2, DGT có 2 thửa diện tích là 15164,7m2, DTL có 3 thửa diện tích là 481,9m2, LUC có 1 thửa diện tích là 389,3m2, NTS có 13 thửa diện tích là 13116m2, RSX có 26 thửa diện tích là 155904,9m2, NHK có 1 thửa diện tích là 868,3m2 , BCS có 1 thửa diện tích là 93,7m2 , SON có 2 diện tích là 3339,8m2, DCS có 1 thửa diện tích là 520,7 m2, tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas với độ chính xác cao. 5.2. Kiến nghị Để có thể khai thác tối đa các chức năng của phần mềm Microstation v8i đòi hỏi người sử dụng phải thật hiểu biết về công nghệ tin học và các phần mềm khác chạy trên nền của nó. Tuy nhiên, ngày nay việc cập nhật công nghệ thông tin và các phần mềm có liên quan trong việc thành lập bản đồ được người sử dụng hết sức chú trọng và ngày càng phát triển. Chính vì thế: - Tỉnh Lào Cai cần đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm Microstation V8i, gCadas và các modul, phần mềm khác về tin học cho địa phương để đẩy mạnh công tác ứng dụng tin học vào công tác quản lý đất tại địa phương. 66 - Tích cực cập nhật các thông tin về phần mềm hỗ trợ trong quản lý đất đai. - Tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng công nghệ khoa học vào công tác thành lập bản đồ nhằm tăng năng suất lao dộng, tự động hóa quá trình thành lập bản đồ giảm bớt thời gian, chi phí, công sức. - Sử dụng tờ bản đồ địa chính tờ 245 vừa thành lập trên đây của thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai vào công tác quản lý nhà nước về đất đai. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 12. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 13. Bộ Tài nguyên & Môi trường, (2006), Hướng dẫn sử dụng phần mềm Famis. 5. Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013. 1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 17. Công ty TNHH VIETMAP (2019), kế hoạch thi công,công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng CSDL địa chính thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 7. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thị Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 2. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000. 3. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm gCadas. 14. Thông tư 05/2009/TT-BTNMT, Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT. 15. Thông tư 55/2013/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính. 16. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. 4. Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 6. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 8. UBND thị trấn Nông trường Phong Hải, (2019), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội. 9. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 10. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 11. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh, (2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN.
File đính kèm:
- khoa_luan_ung_dung_phan_mem_gcadas_va_microstation_v8i_thanh.pdf