Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:1000 xã Tứ Quận – Huyện yên sơn – Tỉnh Tuyên Quang
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên; là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống không
những của con người mà của mọi sinh vật; đặc biệt là hoạt động sống của con
người; nếu không có đất sẽ không có sản xuất và không có sự tồn tại của con
người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi quốc gia trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất là
nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là tư liệu sản xuất của ngành
nông nghiệp. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối
quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất
đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy
sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng
ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công
tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa
học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa
chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.2
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Hòa Bình, Công ty cổ phần khảo sát đo đạc và môi trường Nam
Việt đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo
vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, cấp giấy chứng nhận xã Vĩnh Tiến, huyện
Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống
bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Vĩnh Tiến, với sự phân công, giúp đỡ
của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý
Tài nguyên, Công ty cổ phần phần khảo sát đo đạc và môi trường Nam
Việt với sự hướng dẫn của thầy giáo GSTS. Nguyễn Khắc Thái Sơn em tiến
hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn
đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:1000 xã Tứ Quận –
huyện yên sơn – tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Xây dựng được lưới
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập
lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ
1:1000 tại xã Tứ Quận - huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang.
1.2.2. Biên tập được tờ bản đồ số
- Sử dụng máy toàn đạc điện tử và các phần mềm Microstation, Famis.
vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, và đo vẽ chi tiết xây dựng tờ bản đồ địa chính
số 11 trên địa bàn xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Bản đồ địa chính được thành lập phải tuân theo quy trình, quy phạm
đo vẽ bản đồ địa chính hiện hành.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.3
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:1000 xã Tứ Quận – Huyện yên sơn – Tỉnh Tuyên Quang
ằng ký hiệu quy định tại điểm 13 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/BTNMT. + Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng theo quyết định đó còn trong thời hạn quy định tại điểm h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp loại đất hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng còn phải thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa đất có loại đất theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo đạc. Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước công nhận (cấp Giấy chứng nhận) toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở thì thể hiện loại đất là đất ở. 66 - Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất + Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các công trình xây dựng trên mặt đất được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu xây dựng trên cột, các kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái che). Ranh giới chiếm đất của các công trình ngầm được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của công trình đó. + Hệ thống giao thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ (kể cả đường trong trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích công cộng) và các công trình có liên quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu. + Hệ thống thủy văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối, kênh, mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình. 4.3.5. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ Từ menu chọn cơ sở dữ liệu bản đồ / quản lý bản đồ / kết nối với cơ sở dữ liệu. Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa (topology). Công việc chuyển sang bước tiếp theo. 4.3.6. Sửa lỗi. Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, 67 hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. * Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo. Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor. Chức năng sửa lỗi thông dụng trong bản đồ số như là: Bắt quá (Overshoot), bắt chưa tới (Undershoot), trùng nhau (Dupplicate). Chọn Tạo topology/Tự động tìm, sửa lỗi [Clean], xuất hiện màn hình MRFClean. Chọn Parameter xuất hiện màn hình MRFClean Parameters, chọn Tolerances Nhập hệ số cho lớp bản đồ cần sửa lỗi (0.1 mm x M, M là mẫu số tỷ lệ bản đồ) Chọn MRFClean, tại vị trí có lỗi xuất hiện cờ (Flag) ngầm định là chữ D. Hình 4.11: Tự động tìm, sửa lỗi Clean Vào Parameters đặt thông số cần thiết cho chức năng MRFClean để tự sửa lỗi. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như: Bắt quá, 68 bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi này thể hiện cụ thể như các hình minh hoạ dưới đây: Hình 4.12: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa. Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Sửa lỗi. Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dai đối tượng, cắt đối tượng.... Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công cụ Modifi của Microstaion và những lỗi được tính năng sửa lỗi MRF Flag báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi. Hình 4.13: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất 69 Hình 4.14: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi Trên đây ta đã hoàn thành việc sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo, thực hiện các bước tiếp theo. 4.3.7. Chia mảnh bản đồ Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ - Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Tạo Bản đồ địa chính. Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh. Ví dụ như xã Tứ Quận sẽ có 2 tỷ lệ bản đồ là 1:1000 và tỷ lệ 1:2000. Hình 4.15: Bản đồ sau khi phân mảnh 70 4.3.8. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau * Tạo vùng Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ → Tạo Topology → Tạo vùng. Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất trong bản đồ là 10) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất. Tạo vùng xong ta vào Cơ sở dữ liệu bản đồ → quản lý bản đồ → kết nối với cơ sở dữ liệu Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa Hình 4.16: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa * Đánh số thửa Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → bản đồ địa chính → đánh số thửa tự động hộp thoại đánh số thửa tự dộng sẽ hiện ra: Hình 4.17: Đánh số thửa tự động 71 Tại mục bắt đằu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh Đánh tất cả Chon kiểu đánh chính xác, kích vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. * Gán dữ liệu từ nhãn Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa chinh, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc tành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn xẽ tiên hành gán nhãn bằng lớp đó: Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Gán thông tin địa chính ban đầu → Gán dữ liệu từ nhãn. Hình 4.18: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ) bằng lớp 53 do vậy ta gan thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông 72 tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52... gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ. * Vẽ, sửa bảng nhãn thửa: - Vẽ nhãn thửa Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. Sử dụng công cụ vẽ nhãn thửa trong Emap, khởi động Emap bằng cách Utilities → MDL Appliations → Browse → Tìm đến đường dẫn chứa emap.ma. Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Xử lý bản đồ → Vẽ nhãn thửa Hình 4.19: Vẽ nhãn thửa Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Đánh số thửa tự động. 73 Hình 4.20: Đánh số thửa tự đông Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa. * Sửa bảng nhãn thửa Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Nếu chưa khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thộng tin vào bản nhãn. Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Sửa bảng nhãn thửa Hình 4.21: Sửa bảng nhãn thửa Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại 74 đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để thông tin được cập nhật đầy đủ. * Tạo khung bản đồ địa chính Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT ban hành. Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Tạo khung bản đồ. Hình 4.22: Tạo khung bản đồ địa chính Hình 4.23: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 75 Khi ta ấn vào nút “Chọn bản đồ” và chọn điểm trên màn hình thì tọa độ góc khung của bản đồ xẽ hiên lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm Famis, Microstation xây dựng bản đồ địa chính của xã Tứ Quận từ số liệu đo chi tiết. 4.3.9. Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chon những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.3.10. In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này. 4.4. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, chúng tôi đóng gói và giao nộp tài liệu: - Các loại sổ đo - Bản đồ địa chính - Các loại bảng biểu - Biên bản kiểm tra - Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính - Đĩa CD ghi file số liệu - Nhận xét: 76 + Trong quá trình đo đạc còn gặp đôi chút khó khăn do địa hình phức tạp, diện tích lớn, tranh chấp đất gây cản trở việc đo đạc. + Thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công việc đo đạc đã xuống cấp làm chậm tiến độ khi đo đạc ở khu vực khó khăn, đòi hỏi độ chính xác cao. 77 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận - Thành lập được lưới khống chế đo vẽ bao gồm: 3 điểm địa chính và 51 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác cao. - Bản đồ địa chính xã Tứ Quận được chia thành 54 mảnh đánh số từ 02 đến 55 (đánh số tiếp theo 01 mảnh bản đồ đất lâm nghiệp tỷ lệ 1/10000 đã có). - Tờ bản đồ địa chính số 11 và các tờ bản đồ còn lại đã hoàn thành khi kết thúc đợt thực tập và được xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStation v8i đã đạt kết quả tốt. - Sử dụng máy đo đạc điện tử trong đó vec thành lập bản đồ địa chính giúp tiết kiệm thời gian, chi phí đem lại độ chính xác cao. - Với tư liệu đầu vào cũng như đầu ra dưới dạng số nên rất dễ dàng trong công tác lưu trữ và sử lý cập nhập mới các thông tin. Sản phẩm bản đồ lưu trữ dưới dạng số nên có thể kết nối, truyền thải thông qua mạng với các đối tượng sử dụng một cách nhanh chóng và đáp ứng nhiệm vụ hiện nay về quản lý và sử dụng đất các ngành, các lĩnh vực. 5.2. Kiến nghị - Đối với UBND Xã Tứ Quận cần phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, Famis, TMV-Map và các modul, Gcadas, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. - UBND và phòng TNMT Huyện Yên Sơn đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Famis để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. 78 - Đối với Sở TNMT tỉnh Tuyên Quang cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngành. - Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các cấp, tạo điều kiện phát triển ngành QLDD để bắt kịp tiến độ CNHHĐHĐN. 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 2. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên), Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb –HN 3. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 4. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh, (2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN. 5. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 6. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 6. Bộ Tài nguyên & Môi trường, (2006), Hướng dẫn sử dụng phần mềm Famis 7. Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc: Lập kế hoạch thi công, công tác, xác định ranh giớ đất cho công ty lâm nghiệp Tân Phong giáp với các hộ dân và cắm mốc tại xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. 8. Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 9. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. 10. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000 11. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000. 80 12. TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009, Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT. 13. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. 14. TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường 15. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử. 16. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb. 17. Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội
File đính kèm:
- khoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_phuong_phap_toan_dac.pdf