Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 17 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hóa vào năm 2020 thì công tác đo
đạc thành lập và chỉnh lý bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc cần thiết để quản lý
Nhà nước về đất đai. Đất đai cần được quản lý chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu
mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính
quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà
nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai như quyết định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mục đích sử dụng đất. Để bảo vệ quỹ đất đai
cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính
là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung
cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản
nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan
trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
khu vực thị trấn YênViên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội với sự phân
công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
Tài nguyên, Đội đo đạc thuộc Công ty Cổ phần tư vấn quy hoạch và phát triển
công nghệ Á Châu với sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Vương Vân Huyền, em
tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử đo đạc
chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 17 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên -huyện Gia
Lâm – thành phố Hà Nội”.2
1.2. Nội dung của đề tài
Tìm hiểu công nghệ toàn đạc điện tử và tính năng của nó, nắm rõ quy
trình thành lập bản đồ bằng phương pháp toàn đạc điện tử, thực tập ứng dụng
công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới khống chế đo
vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập tờ bản đồ địa chính số 17 thị trấn Yên Viên,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Lồng ghép việc hỗ trợ việc quản lý, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu địa chính, công tác quản lý nhà nước của UBND thị trấn, quyền sở hữu
nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
1.3. Yêu cầu.
- Bản đồ địa chính thành lập phải tuân thủ các quy trình, quy phạm
hiện hành.
- Bản đồ địa chính thành lập phải đảm bảo tính thống nhất, đạt yêu cầu chất
lượng và sử dụng trong thực tế.
- Áp dụng công nghệ tin học trong biên tập bản đồ địa chính
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 17 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
n đồ địa chính bằng ký hiệu quy định tại điểm 13 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/BTN&MT. + Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng theo quyết định đó còn trong thời hạn quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp loại đất hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng còn phải thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa đất có loại đất theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo đạc. Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước công nhận (cấp Giấy chứng nhận) toàn bộdiện tích thửa đất là đất ở thì thể hiện loại đất là đất ở. 61 - Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất + Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các công trình xây dựng trên mặt đất được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu xây dựng trên cột, các kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái che). Ranh giới chiếm đất của các công trình ngầm được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của công trình đó. + Hệ thống giao thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ (kể cả đường trong trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích công cộng) và các công trình có liên quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu. + Hệ thống thủy văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối, kênh, mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước ởthời điểm đo vẽ hoặc thời điểm điều vẽ ảnh. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình. 4.3.2.3. Chia mảnh bản đồ Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ - Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Tạo Bản đồ địa chính. Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh. 62 Hình 4.13: Bản đồ sau khi phân mảnh 4.3.2.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ Từ menu chọn cơ sở dữ liệu bản đồ / quản lý bản đồ / kết nối với cơ sở dữ liệu. Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa (topology). Công việc chuyển sang bước tiếp theo. 4.3.2.5. Sửa lỗi. Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. * Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo. 63 Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor. Từ menu chính của phần mềm trước tiên vào Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Tự động tìm sửa lỗi (CLEAN). Hình 4.14: Tự động tìm, sửa lỗi Clean Vào Parameters đặt thông số cần thiết cho chức năng MRFClean để tự sửa lỗi. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như: Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi này thể hiện cụ thể như các hình minh hoạ dưới đây: 64 Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa. Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Sửa lỗi. Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dài đối tượng, cắt đối tượng... Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công cụ Modifi của Microstaion và những lỗi được tính năng sửa lỗi MRF Flag báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi. Hình 4.15: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất 65 Hình 4.16: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 4.3.2.6. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau: * Tạo vùng Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ → Tạo Topology → Tạo vùng. Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất. Tạo vùng xong ta vào Cơ sở dữ liệu bản đồ → quản lý bản đồ → kết nối với cơ sở dữ liệu 66 Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa * Đánh số thửa Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → bản đồ địa chính → đánh số thửa tự động hộp thoại đánh số thửa tự dộng sẽ hiện ra: Hình 4.18: Đánh số thửa tự động 67 Tại mục bắt đằu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh Đánh tất cả Chọn kiểu đánh zích zắc, kích vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. * Gán dữ liệu từ nhãn Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa chinh, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc tành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn sẽ tiến hành gán nhãn bằng lớp đó: Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Gán thông tin địa chính ban đầu → Gán dữ liệu từ nhãn. Hình 4.19: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn 68 Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ) bằng lớp 53 do vậy ta gán thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52, vvv.... gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ * Vẽ, sửa bảng nhãn thửa: - Vẽ nhãn thửa Sử dụng công cụ vẽ nhãn thửa trong Emap, khởi động Emap bằng cách Utilities → MDL Appliations → Browse → Tìm đến đường dẫn chứa emap.ma Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Xử lý bản đồ → Vẽ nhãn thửa Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh. * Sửa bảng nhãn thửa 69 Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Sửa bảng nhãn thửa Hình 4.21: Sửa bảng nhãn thửa Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để thông tin được cập nhật đầy đủ. 70 * Tạo khung bản đồ địa chính Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong phạm vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN &MT ban hành. Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Tạo khung bản đồ. Hình 4.22: Tạo khung bản đồ địa chính Hình 4.23: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 71 Khi ta ấn vào nút ‘Chọn bản đồ ‘và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm Famis, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. 4.3.2.7. Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chon những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.3.2.8. In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này 4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, chúng tôi đóng gói và giao nộp tài liệu: - Các loại sổ đo - Bản đồ địa chính - Các loại bảng biểu - Biên bản kiểm tra - Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính - Đĩa CD ghi file số liệu 72 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Yên Viên là thị trấn giáp với nhiều xã và phường khác trong huyện và các quận huyện trong Tp Hà Nội, có đường trục chính chạy qua thị trấn từ trung tâm Tp Hà Nội thông tới tỉnh Bắc Ninh. Yên Viên là thị trấn của huyện Gia Lâm, đây là khu vực có địa hình bằng phẳng, cơ sở hạ tầng được xây dựng bền vững, đặc biệt là các tuyến đường giao thông. Dân số chủ yếu hoạt động thương mại, bên cạnh đó còn có một số khu vực đất của xã Yên Viên nằm len lỏi vào trong lòng của thị trấn gây ra một số ảnh hưởng tới công tác quy hoạch, thành lập bản đồ địa chính. Bản đồ địa chính của thị trấn Yên Viên năm 1996 được số hóa và chỉnh lý năm 2006 được đo vẽ thô sơ đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của thị trấn nên Công ty Cổ phần tư vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu được sự phê duyệt của Sở Tài nguyên và Môi trường Tp Hà Nội tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cho toàn thị trấn Yên Viên. Ứng dụng công nghệ tin học và sử dụng máy toàn đạc điện tử, các phần mềm như MicroStation, famisđể xây dựng lưới khống chế đo vẽ và đo vẽ chi tiết xây dựng bản đồ địa chính, sau khi đo vẽ và chỉnh lý thu được kết quả như sau: - Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 03 điểm địa chính và 23 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác tương đối cao. - Đã thành lập được một mảnh bản đồ địa chính 1:500 thuộc thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, Tp Hà Nội, số hiệu tờ bản đồ đã thành lập khi kết 73 thúc đợt thực tập là tờ 17 trong số 36 tờ bản đồ, tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStationSE, FAMIS đã đạt kết quả tốt. Bản đồ địa chính thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm do Công ty Cổ phần tư vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu đo đạc chỉnh lý đã hoàn thành, sản phẩm được kiểm tra chặt chẽ cho từng hạng mục công việc đảm bảo chất lượng kỹ thuật theo thông tư 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tuân thủ theo TKKT- DT được sở Tài nguyên và Môi trường TP Hà Nội phê duyệt. 5.2. Kiến nghị Sau khi nghiên cứu và thực hiện đề tài, em có những kiến nghị dưới đây: - Phát triển nguồn nhân lực cho ngành quản lý đất đai, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, Famis và các modul, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Famis để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. - Cần phải mở rộng phạm vi nghiên cứu trên nhiều máy toàn đạc điện tử khác nhau và đưa ra các giải pháp trong đo vẽ để xây dựng bản đồ địa chính. - Tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng công nghệ khoa học vào công tác thành lập bản đồ nhằm tăng năng suất lao động, tự động hóa quá trình thành lập bản đồ giảm bớt thời gian, chi phí, công sức. - Kết quả của đề tài cần được đưa vào thực tiễn sản xuất để phục vụ tốt hơn trong công tác đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính. - Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của ngành. Commented [D4]: Không copy giống hệt các khóa trước 74 - Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các cấp tạo điều kiện phát triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ tài nguyên và môi trường (2014) thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 19/05/2014. Quy định về thành lập BĐĐC. [9] Công ty Cổ phần tư vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu, Báo cáo tổng kết kỹ thuật đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, Tp Hà Nội, (28/09/2018). [5] Đàm Xuân Vận, Hà Văn Thuân (2006). Bài giảng hệ thống thông tin địa lý. Đại học Nông lâm Thái Nguyên. [3] Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. [8] Luật số 45/2013/QH13 Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013, Nxb Chính trị quốc già Hà Nội [1] Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. [2] Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội. [4] Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. [6] Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. [10] Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử. [11] Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb.
File đính kèm:
- khoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_phuong_phap_toan_dac.pdf