Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Dương - Huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có
đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên
việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác
động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm
giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái
hoá đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu
nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách
mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên, vì thế thế hệ hôm nay và
cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang
ngày một rõ rệt như hiện nay.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là
chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của
ngành Địa chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng. Để
quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học
và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa
chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của
tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ2
quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản
đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài
liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính
chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Lào Cai, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ công ty
TNHH VietMap đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật -
Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
xã Tân Dương, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, đã tiến hành xây dựng hệ thống
bản đồ địa chính cho các địa xã, phường trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Tân
Dương, huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực xã Tân Dương, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, công ty TNHH
VietMapvới sự hướng dẫn của cô giáo TS.Vũ Thị Quý em tiến hành nghiên
cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK thực hiện chỉnh lý
bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 1:1000 Xã Tân Dương - Huyện Bảo YênTỉnh Lào Cai”.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Dương - Huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai
ân Dương tính đến năm 2017) 46 Bảng 4.2: Diện tích cụ thể các loại đất tờ bản đồ số 48 STT Loại đất DT (m2) I Tổng diện thích 21.201,9 1 Đất ở nông thôn 4.800,2 2 Đất chuyên trồng lúa nước 3.127,1 3 Đất bằng hàng năm khác 7.324,2 4 Đất trồng cây lâu năm 5.882,2 5 Đất nuôi trồng thủy sản 3.603,4 6 Đất giao thông 628,0 7 Đất thủy lợi 516,7 8 Đất đồi núi chưa sử dụng 1.202,3 4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Tân Dương 4.2.1. Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính + Bản đồ địa chính + Bản đồ Địa giới hành chính xã Tân Dương. - Xã Tân Dương, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000. - Bản đồ địa chính đo vẽ mới được thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ tọa độ quốc gia VN – 2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành. - Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT Quy định về thành lập bản đồ địa chính. - Thành lập bản đồ địa chính được Quy định theo Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT và Thông tư 30/2013/TT – BTNMT Thông tư Quy định thực hiện 47 lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính. 4.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ 4.3.1. Công tác ngoại ngiệp 4.3.1.1. Công tác chuẩn bị Thu thập tài liệu Như đã nêu ở mục 3.3.3.1 Khảo sát khu đo Sau khi thu thập được các tài liệu cần thiết cho công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu đo. Đồng thời tiến hành chọn điểm, chôn mốc địa chính. Thiết kế sơ bộ lưới khống chế đo vẽ Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Tân Dương. Từ các điểm địa chính trong địa bàn. Lưới khống chế đo vẽ được thống nhất thiết kế như sau: Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính. Các điểm lưới khống chế đo vẽ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất. 48 Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính STT Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật 1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 300 (30 độ) 2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15 3 Chiều dài đường chuyền: - Nối 2 điểm cấp cao - Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút - Chu vi vòng khép ≤ 8 km ≤ 5 km ≤ 20 km 4 Chiều dài cạnh đường chuyền - Cạnh dài nhất - Cạnh ngắn nhất - Chiều dài trung bình một cạnh ≤ 1.400 m ≥ 200 m 500 - 700 m 5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây 6 Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) n5 giây 7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000 (Nguồn: TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ) 4.3.2. Công tác nội nghiệp Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp,tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation V8i và gCadas để thành lập bản đồ địa chính. Quá trình được tiến hành như sau. 49 4.3.2.1. Công tác đo RTK GNSS đo động Lưới khống chế đo vẽ xã Tân Dương được đo bằng công nghệ RTK GNSS đo động. Bộ máy GPS gồm 01 máy tĩnh BASE đặt tại điểm gốc (điểm mốc địa chính nhà nước hoặc đường chuyền hang IV trong công trình), được cài đặt tọa độ điểm gốc (VN- 2000) và các tham số tính chuyền từ hệ tọa độ quốc tế WGS-84 về hệ tọa độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động ROVER đặt tại điểm cần xác định tọa độ. Cả hai máy động thời thu tín hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thông Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ tọa độ WGS-84 và hệ tọa độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa độ điểm cần xác định trên hệ VN-2000. Đây là phương pháp đo động sử lý tức thời trên nguyên tắc sử dụng một trạm cơ sở BASE thông qua việc thu định vị vệ tinh nhân tạo tính toán ra một số nguyên đa trị N (có thể hiểu đơn giản là số gia cải chính). Số gia cải chính sẽ được phát ra và mang tới vị trí đặt các máy di động ROVER nhằm mục đích hiểu chỉnh vị trí các mát di động để đạt được độ chính xác cao. Bộ phận phát mang số cải chính đi làm tín hiệu dạng sóng vô tuyến UHF (radio) công xuất 25W với 9 kênh tương ướng với các tần số khác nhau. Phạm vi hoạt động của máy ROVER so với máy BASE lên tới 12km trong điều kiện thuận lợi. Sai số của phương pháp đo nay có thể đạt được là: + Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms + Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms Dữ liệu đo đạc của phương pháp này là tọa độ và độ cao của điểm đo trong hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000 hoàn toàn không phải sử lý gì thêm. Trên màn hình của số điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bầm OK để lưu kết quả. 50 Quá trình trút số liệu từ máy RTK KOLIDA K9 - T vào máy tính: Sổ tay máy RTK được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB. tìm đến file job, tìm ngay đo và copy file (ngày hôm đó do) vào file số liệu đo Xử lý số liệu copy số liệu (ngay hôm đó đo) có đuôi “.dat” vào file xử lý số liệu. Đưa số liệu đo vào phần mềm Excel xử lý rồi trút lên bản đồ của xã 4.3.3. Ứng dụng phần mềm gCadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính Xử lý số liệu - Cấu trúc File dữ liệu từ máy RTK Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GPS KOLIDA K9 - T. Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu. Cấu trúc của file có dạng như sau: Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử - Xử lý số liệu Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file “số liệu đo” tên (05082018.dat) như ví dụ file trên là số liệu có tên là 05082018 (có nghĩa là số liệu đo vào ngày 05 tháng 08 năm 2018). 51 Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo”, ta copy file dữ liệu có đuôi “.dat” vào file “số liệu xử lý”.sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm Excel. Hình 4.2: Phần mềm đổi định dạng file số liệu - Sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt” Hình 4.3: File số liệu sau khi đổi - Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm gcadas và Microstation V8i. - Khởi động khóa gCadas →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập. 52 Hình 4.4: Khởi động khóa gCadas và kết lôi có sở dữ liệu - Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng Hình 4.5: Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng Trên thanh công cụ gCadas ta chọn: Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố: Lào Cai; Quận/Huyện: huyện Bảo Yên; Phường/Xã/Thị trấn: Xã Tân Dương → Thiết lập. 53 Hình 4.6: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo - Sau khi thiệt lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ. Hình 4.7: Đặt tỷ lệ bản đồ - Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản. 54 Hình 4.8: Trút điểm lên bản vẽ - Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu Hình 4.9: Tìm đường dẫn để lấy số liệu - Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ. 55 Hình 4.10: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm thửa chạy sửa lỗi bản đồ. - Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. - Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. 56 Hình 4.11: Tạo topology cho bản đồ - Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá... Hình 4.12: Chọn lớp tham gia tính diện tích 57 - Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích Hình 4.13: Tính diện tích - Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận Hình 4.14: Chọn lớp tính diện tích 58 - Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel Hình 4.15: Vẽ nhãn thửa quy chủ - Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng Hình 4.16: Chọn hàng và cột theo tương ứng 59 - Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ Hình 4.17: Gán nhãn cho tờ bản đồ Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: Loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích ta tiến hành như sau: Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích. Hình 4.18: Gán thông tin từ nhãn 60 - Sau khi gán thông tin từ nhãn =>Vẽ nhãn thửa ( tự động ) Hình 4.19: Vẽ nhãn thửa tự động - Sau khi vẽ nhãn thửa xong Hình 4.20: Sau khi vẽ nhãn thửa 61 - Tờ bản đồ hoàn chỉnh Hình 4.21: Tờ bản đồ hoàn chỉnh 4.3.3.1. Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.3.3.1. In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này. 62 4.4. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp 4.4.1. Thuận lợi - Được Đảng ủy – HĐND – UBND cùng các đoàn thể xã tạo điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình thời gian thực tập. - Nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo và cán bộ công ty hướng dẫn. - Cán bộ công nhân viên trong Sở Tài Nguyên Môi Trường, Phòng Tài Nguyên và Môi Trường của Tỉnh Lào Cai đều thân thiện, hòa nhã và nhiệt tình, luôn giúp đỡ, sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của sinh viên và hướng dẫn rất tận tình, cặn kẽ. - Nhờ có kỹ năng tiếp xúc cộng đồng đã học được thông qua các đợt thực tập nghề nghiệp nên khi xuống công ty thực tập không còn nhiều bỡ ngỡ. 4.4.2. Khó khăn - Chưa có nhiều kỹ năng mềm và kiến thức còn hạn hẹp nên gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý số liệu đo. - Do đặc điểm địa hình của địa phương khá phức tạp nên gây khó khăn cho công tác đo đạc. - Khí hậu khắc nghiệt bởi mưa thường xuyên.. 4.4.3. Giải pháp - Đẩy mạnh công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính là cấp thiết. - Triển khai kế hoạch đo đạc phù hợp với địa hình, thời tiết của xã. 63 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Bản đồ địa chính của xã Tân Dương được trung tâm đo đạc bản đồ đo vẽ đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của phường nên Công ty TNHH VietMap được sự phê duyệt của cấp trên tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cho toàn xã Tân Dương. Sau khi tiến hành đo vẽ và chỉnh lý lại toàn bộ diện tích của xã Tân Dương, sau khi đo vẽ và chỉnh lý thu được kết quả như sau: - Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 02 điểm địa chính và 97 điểm lưới khống chế đo vẽ có độ chính xác tương đối cao. - Tổng số tờ bản đồ địa chính của toàn xã: 116 tờ tỷ lệ 1: 1000. - Đã thành lập được một mảnh bản đồ địa chính số 48 thuộc xã Tân Dương huyện Bảo Yên Tỉnh Lào Cai với tổng diện tích là 21.201,9 m2 - Tổng số thửa đất của tờ bản đồ số 48 là 188 thửa - Đã thành lập được một mảnh bản đồ địa chính thuộc xã Tân Dương huyện Bảo Yên Tỉnh Lào Cai, tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStation V8i, gCadas đã đạt kết quả tốt. Bên cạnh đó điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội cũng có một số ảnh hưởng tớ công tác thành lập bản đồ địa chính 5.2. Kiến nghị Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas và các nhom phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên 64 xử lý, biên tập trên Gcadas để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. - Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của ngành. - Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các câp, tạo điều kiện phát triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật đất đai 2013,Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 2. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. 3. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 4. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh, (2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN. 5. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000. 6. Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 7. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 8. Công ty cổ phần TNHH VietMap, kế hoạch thi công,công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng csdl địa chính xã Tân Dương Huyện Bảo Yên Tỉnh Lào Cai 9. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 10. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 11. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. 12. TT 05/2009/TT-BTNMT ngµy 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT. 13. Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013. 14. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy RTK GNSS. 66 15. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng phần mềm gCadas. 16. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 17. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
File đính kèm:
- khoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_phuong_phap_do_rtk_t.pdf