Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá đối với nước ta. Ngoài việc đem lại
giá trị về gỗ và lâm sản ngoài gỗ, rừng còn là yếu tố địa lý không thể thiếu
trong tự nhiên giúp điều hòa khí hậu bảo vệ đất đai chống sói mòn. Chính vì
vậy rừng không chỉ có chức năng kinh tế - xã hội, mà rừng còn mang giá trị
sinh thái cảnh quan, bảo vệ môi trường, du lịch, bảo tồn,
Mặc dù thời gian đã có những nỗ lực không ngừng của các cấp các
ngành trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng nhưng nhìn chung kết quả đạt
được chưa toàn diện, thiếu vững chắc .Tình trạng phá rừng khai thác và sử
dụng đất lâm nghiệp trái phép vẫn diễn ra ở nhiều nơi ,đặc biệt ở các địa
phương còn nhiều rừng tự nhiên .Nhiều băng nhóm phá rừng chuyên nghiệp
,đường dây buôn bán lâm sản chưa dược theo dõi ,phát hiện và bắt giữ kịp
thời.Nhiều điểm nóng về phá rừng nghiêm trọng kéo dài chưa được giả quyết
triệt để. Theo Tổng cục Lâm Nghiệp (Bộ NN&PTNT) chỉ hơn 5 năm (2012-
2017), diện tích rừng tự nhiên bị mất do chuyển mục đích sử dụng rừng tại
các dự án được duyệt chiếm 89% tổng diện tích rừng giảm; còn lại là do phá
rừng trái pháp luật làm mất 11%.
Vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng được coi là nhiệm vụ
trọng tâm trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Nhà nước đã có nhiều chương trình xúc tiến đẩy mạnh quá trình trồng rừng
phủ xanh đất trống đồi núi trọc và trồng rừng kinh tế với hiệu quả ban đầu
tương đối khả quan. Nhưng do chạy theo xu thế phát triển kinh tế, vốn đầu tư
còn hạn chế nên các chương trình trồng rừng ở nước ta mới chỉ tập trung vào
các loài cây mọc nhanh như: Keo, Bạch đàn, Bồ đề,.v.v những loài cây này
mới chỉ đáp ứng được mục tiêu kinh tế là chính, tính bền vững chưa cao.2
Trong chiến lược phát triển Lâm nghiệp, nghành Lâm nghiệp đã chú trọng
đến việc bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng bị thu hẹp
lại về cả diện tích cũng như số loài do những hiểu biết về chúng ngày càng
nhiều. những lợi ích to lớn mà các loài cây bản địa mang lại, không chỉ đơn
thuần là cung cấp lâm đặc sản mà chúng còn là những loài cây "của tự
nhiên", có sự phát sinh và tiến hoá trong thời gian dài nên có khả năng thích
nghi cao với điều kiện nơi mọc và có tính bền vững cao, "thân thiện với môi
trường sinh thái".
Ngoài ra, chúng mang những ý nghĩa nhân văn to lớn trong đời sống
của các cộng đồng dân cư sống gần rừng, gắn liền với kiến thức bản địa và
phong tục tập quán của họ, do vậy việc đem gây trồng chúng cũng sẽ có
nhiều phần lợi hơn. Khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tiến hành gây trồng mô hình trồng một số loài cây bản địa , Theo
đánh giá ban đầu, các mô hình này đã đạt được những thành công nhất định.
Nhưng cho đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu định lượng cụ thể nào
nhằm đánh giá tình hình sinh trưởng của các loài cây bản địa này mà mới chỉ
có điều tra sơ bộ để đánh giá và chọn ra một số loài có triển vọng tại khu
rừng trồng. Trước những thực trạng trên, để bảo vệ hợp lý tài nguyên rừng
nói chung và một số loài cây bản địa nói riêng, để nâng cao hiệu quả bảo tồn
một số loài cây bản địa tại mô hình trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại
mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là
thực sự cần thiết để đưa ra những đánh giá, giải pháp phù hợp trong việc phát
triển, bảo vệ các loài cây bản địa hiệu quả.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
vào sáng sớm và chiều tối và không xử lý bằng phương pháp hóa học. Sau 5 ngày vào kiểm tra 1 lần thấy tình trạng sâu hại đã giảm dần do phát hiện và có biệ pháp kịp thời. Còn lại 3 loài bản địa khác đều sinh trưởng đều và tốt không có dấu hiệu sâu bệnh. 4.3. Hoàn thiện các bước trong xây dựng mô hình vườn cây bản địa tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Trong quá trình trồng và chăm sóc các loài cây bản địa việc áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý là hết sức quan trọng. Ở từng giai đoạn sinh trưởng nên áp dụng các biện pháp khác nhau cho phù hợp. Bước 1: Xử lý thực bì Công việc này đòi hỏi người trồng phải tìm hiểu rõ loại đất trồng, tính chất đất cho phù hợp với cây trồng. Việc xử lý thực bì chính là phát dọn tất cả các loài cây bụi, thảm tươi có khả năng ảnh hưởng đến việc cạnh tranh dinh dưỡng với các loài cây bản địa được trồng. Sau đó san ủi lấp hố lấy lại mặt phẳng. Bước 2: Quy hoạch phân lô trồng Do các điều kiện đất cát, sỏi đá lẫn và trơ nền đá mẹ nên sau khi lấp, nhóm nghiên cứu đã xem xét các điều kiện đất để chia khu trồng cho phù hợp theo từng nhóm loài cây như là tầng đất, nơi có khả năng tiếp cận nước, , mật độ. Thiết kế trồng cây theo hàng, theo thiết kế thì mỗi hàng sẽ tương ứng 1 loài cây. Cây được trồng theo hàng, mỗi loài là một hàng trải dọc theo mô hình với mật độ hàng cách hàng 3 mét và cây cách cây 2 mét (3x2). 46 Bước 3: Đào hố bón phân chuẩn bị trồng. - Dùng cuốc đào hố với kích thước 40x40x60 - Rắc khoảng 1 – 3 kg phân chuồng hoai mục xuống gốc làm phân lót cho cây. Bước 4: Tiến hành trồng cây Dùng cây con, chủ yếu đã được nuôi dưỡng trong vườn ươm một thời gian, làm nguyên liệu để trồng rừng, đây là phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay. Cây con có đủ rễ, thân, lá nên có sức đề kháng cao, tiết kiệm hạt giống và giảm số lần chăm sóc rừng. Nên trồng cây vào lúc chiều mát sẽ đảm bảo được tỷ lệ sống cao nhất. Cách trồng như sau: 1: Rạch bỏ vỏ bầu và rắc phân lót Một tay cầm bầu, tay kia cầm dao rạch vỏ bầu 1 đường từ trên xuống. 2: Đặt cây xuống hố Đặt cây ngay ngắn giữa hố, mặt bầu thấp hơn mặt hố từ 2-4cm. 3: Lấp đất lần 1 Lấp đất nhỏ phủ kín 2/3 chiều cao bầu, dùng 2 bàn tay nén đất quanh bầu theo chiều thẳng đứng. 2 m 3 m 47 4: Lấp đất lần 2 Lấp đất nhỏ phủ kín bầu, nén đất lần 2 tương tự lần 1. 5: Lấp đất lần 3 Lấp đất phủ kín mặt hố (trên cổ rễ cây 1-2cm), vun đất vào gốc cây theo hình mâm xôi. Bước 5: Theo dõi sinh trưởng Trong quá trình điều tra số liệu để dễ dàng hơn cho việc thu thập và điều tra, đã sử dụng biện pháp gắn mã số thẻ cho từng cây, gắn biển cây cho mỗi hàng trong mô hình giúp việc thu thập số liệu tốt hơn. Dùng bút xóa trắng kẻ 1 đường làm mốc ở gốc cây làm chuẩn rồi dùng thước đo từ điểm chuẩn đến đỉnh ngọn sinh trưởng của cây. Tiến hành theo dõi định kỳ cứ 30 ngày đo D00 và Hvn một lần và 15 ngày đối với sâu bệnh hại. Cần theo dõi tình hình sinh trưởng của cây để đảm bảo cây sinh trưởng đều, có kế hoạch trồng dặm khi cây bị chết. Bước 6: Chăm sóc cây trồng Tưới nước: tưới nước đều trong giai đoạn đầu vì là cây non, ngày nào cũng tưới trong 30 ngày đầu. Làm cỏ nhằm trừ bỏ hệ rễ và thân cành lá của cây cỏ dại, do đó loại bỏ khả năng tranh dành nước, chất dinh dưỡng, ánh sáng của cây cỏ dại với cây trồng. Nhìn chung cây cỏ dại là có hại cho cây trồng, cần phải diệt tận gốc. Xới đất: Làm cho đất tơi xốp, phá vỡ mặt đất bị đóng váng, giảm bốc hơi nước tạo điều kiện cho đất giữ và thấm nước tốt hơn ở nước ta hầu hết đất trồng rừng đều khô hạn, chặt cứng, cho nên khi chăm sóc phải xới đất. Làm cỏ, xới đất là hai công việc thường được tiến hành cùng một lúc. Làm cỏ xới đất có thể tiến hành theo phương thức toàn diện hoặc cục bộ. Phương thức toàn diện được áp dụng ở nơi có địa hình bằng phẳng hoặc độ dốc dưới 50, nơi trồng nông lâm kết hợp. 48 Làm cỏ xới đất theo hố là làm cỏ xới đất xung quanh gốc cây trồng với đường kính từ 0.6 đến 1.2m, độ sâu xới đất tốt nhất nên sâu hơn hệ rễ cỏ dại, không được làm tổn thương đến hệ rễ cây trồng. Làm cỏ xới đất thường kết hợp vun gốc, thông thường vun cao 10-20cm Bón thúc: Bón thúc thường kết hợp với các lần chăm sóc, tuỳ theo mức độ thâm canh mà số lần bón, liều lượng bón mỗi lần có khác nhau. Thông thường có thể sử dụng các lại phân bón với liều lượng như sau: Phân chuồng hoai 1-3 kg/cây, Phân NPK 0.1 – 0.2 kg/cây, Phân vi sinh 0.1 – 0.2 kg/cây Có thể bón phối hợp các loại phân trên. Phương pháp bón là bón tập trung vào gốc cây. Cần áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, phòng trừ bằng biện pháp cơ giới như: Ngắt bỏ lá bị bệnh, làm cỏ sạch sẽ, đối với sâu hại bắt giết vào sáng sớm và chiều tối và không xử lý bằng phương pháp hóa học. Sau khi tiến hành các biện pháp cứ 5 ngày vào kiểm tra 1 lần tình trạng sâu hại. 4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm mục đích phát triển mô hình vườn cây bản địa 4.4.1. Về kỹ thuật - Tạo hố trồng sâu tại các khu vực có nhiều sỏi đá 40x40x80cm khoảng cách trồng giữa các hố trồng là 3m x 2m, có thể xa hơn tùy vào địa hình và bón nhiều phân hữu cơ trước khi trồng tại các khu đất nhiều sỏi đá, đất cát nhiều tầng đất mỏng. - Nên trồng cây họ đậu xen kẽ để hạn chế cỏ dại xấm lấn cũng như cải tạo đất tăng dinh dưỡng cho cây (lạc dại, đậu đỗ các loại ) - Tạo hệ thống tưới nước đầy đủ để hạn chế tác động thời tiết khô hạn và khô hanh. - Bón phân chu kỳ hàng tháng bằng phân bón thúc NPK vào 2 đợt tháng 10 và tháng 2 sau đợt mưa ẩm. 49 - Xây dựng hàng dào để hạn chế sự xâm nhập của người dân và cả gia súc của người dân chăn thả gần đó. Giải pháp tạo nên một hiệu quả rất cao do cây được bảo vệ tốt đồng nghĩa sẽ có thể sinh trưởng một cách toàn vẹn nhất. 4.4.2. Về nguồn lực Cần duy trì công tác chăm sóc bảo vệ thường xuyên làm cỏ theo định kỳ, bón phân tưới nước, thường xuyên theo dõi tình hình sâu bệnh hại. Đặc biệt là mô hình gần khu dân cư cần có phải kiểm tra nhằm hạn chế sự mất mát số lượng cây. Với diện tích mô hình rộng đòi hỏi người chăm sóc phải có thời gian, chăm chỉ mới hoàn thành được. 50 PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua những nghiên cứu, đánh giá sinh trưởng của 5 loài cây bản địa trồng trong mô hình vườn cây bản địa tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đề tài rút ra một số kết luận sau đây: - Sinh trưởng về đường kính sát gốc D(00) của 5 loài bản địa dao động từ 0,18cm đến 0,95cm cao nhất ở loài Lim xanh 0,95cm, sau đó là Giổi xanh với tăng trưởng trung bình là 0,80cm, Thông tre là 0,71cm, Ngọc am là 0,40cm và thấp nhất ở cây Nghiến là 0,18cm. - Sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mô hình vườn cây bản địa sau điều tra số liệu, dao động từ 8,64cm đến 51,19cm và chiều cao vút gọn cao nhất là Thông tre đạt 51,19cm, tiếp sau đó là Lim xanh đạt 37,45cm, Giổi xanh đạt 23,67cm, Ngọc am đạt 17,58cm và thấp nhất là Nghiến với 8,64cm. Các khâu chăm sóc và thời điểm trồng cây phù hợp do có lượng mưa và độ ẩm cao tốt cho cây sinh trưởng ở trong các giai đoạn. Từ những kết quả trên cho thấy các loài cây bản địa đang sinh trưởng tốt trong môi trường lập địa của mô hình vườn thực vật. Đã có thể sử dụng cho mục đích học tập và nghiên cứu cho sinh viên trong trường nhất là khoa Lâm Nghiệp. Nhìn chung hầu hết các loài đều không bị sâu bệnh gây hại, riêng chỉ có 2 loài có xuất hiện sâu bệnh hại, trong đó cả 2 đều bị gây hại bởi sâu ăn lá đó là Thông tre và Nghiến. Đối với Thông tre qua điều tra thu được tỷ lệ cây bị sâu hại là 27% chiếm 3 trên tổng số 11 cây còn sống. Vì loại sâu hại này ít ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của Thông tre, số cây bị hại không 51 nhiều và rải rác nên xếp vào cấp II mức độ gây hại nhẹ. Cây nghiến qua điều tra thấy được tỷ lệ số cây nhiễm bệnh là 16.6% Chiếm 4 trên tổng số 23 cây còn sống xếp nào cấp I mức độ hại không đáng kể. Tôi chỉ tiến hành điều tra, phòng trừ bằng biện pháp cơ giới như: Ngắt bỏ lá bị bệnh, làm cỏ sạch sẽ, đối với sâu hại bắt giết vào sáng sớm và chiều tối và không xử lý bằng phương pháp hóa học. Còn lại 3 loài bản địa khác đều sinh trưởng đều và tốt không có dấu hiệu sâu bệnh. 5.2. Tồn tại Do đối tượng là cây bản địa và thời gian sinh trưởng chậm nên để nhìn thấy kết quả hoàn toàn của đề tài trong một khoảng thời gian ngắn là rất khó. Do các loài cây bản địa được sưu tầm về từ các nơi khác nhau, trong thời điểm nhiệt độ nóng đỉnh điểm của miền bắc và còn được trồng tại vị trí cao, xa nguồn nước trong mô hình nên việc chăm sóc ở giai đoạn đầu gặp rất nhiều khó khăn. Do lứa tuổi của các loài cây bản địa nhỏ nên việc chăm sóc và bảo vệ gặp nhiều khó khăn như: Phòng tránh xâm lấn của cỏ và có thể là gia súc của người dân chăn thả gần đó. 5.3. Kiến nghị Cần mở rộng thêm các nghiên cứu để tiếp tục điều tra sinh trưởng của các loài cây bản địa nói riêng và các loài cây bản địa khác trong mô hình nói chung. Cần thêm kinh phí để thực hiện việc làm hàng rào bảo vệ ngăn cách giữa vườn thực vật và khu dân cư sống gần mô hình. Cần thêm kinh phí để thực hiện biện pháp ngăn chặn việc xâm lấn của cỏ đối với các loài cây bản địa và các loài cây bản địa khác trong vườn thực vật. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Bộ NN&PTNT (2004), Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, NXB Thống kê. 2. Bộ NN&PTNT (2010), Quyết định số 2140/QĐ – BNN – TCLN, ngày 9/8/2010 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2009, Hà Nội. 3. Nguyễn Bá Chất (1996), “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng loài lát hoa”, Luận án Tiến sỹ khoa học Lâm Nghiệp. 4. Lê Minh Cường (2007), “ Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ ở Đại Lải – Vĩnh Phúc làm cơ sở để chuyển hóa rừng trồng thuần loài thành rừng hỗn loài”, Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Tây. 5. La Quang Độ. Bài giảng thực vật rừng 6. Nguyễn Minh Đức (1998) nghiên cứu sinh trưởng loài Lim xanh tại vườn quốc gia Bến En – Thanh Hóa 7. Võ Đại Hải (1996), Nghiên cứu các dạng cấu trúc hợp lý cho rừng phòng hộ đầu nguồn ở Việt Nam. Luận án phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp. 8. Phạm Xuân Hoàn (2002), “ Đặc điểm một số nhân tố tiểu hoàn cảnh của rừng trồng thí nghiệm hỗn giao cây lá rộng nhiệt đới tại phân khu phục hồi sinh thái Vườn quốc gia Cát Bà - Hải Phòng, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Tây”. 9. Nguyễn Anh Hoàng (2013), " Ảnh hưởng của bón phân và che bóng đến sinh trưởng của cây Lim xanh (Erythropholeum fodii Oliver) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên" 10. Phùng Ngọc Lan (1986) đã cho thấy rừng hỗn loài ở Núi Luốt (Trường Đại học Lâm nghiệp – Xuân Mai) giữa Thông đuôi ngựa với Keo lá tràm 53 (Acacia auriculiformis) và Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis) theo các tỷ lệ, mật độ, phương thức, thời điểm khác nhau. 11. Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải (1996), Kết quả bước đầu nghiên cứu tác dụng phòng hộ nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các nguyên tắc xây dựng rừng phòng hộ . NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Hồ Ngọc Sơn, (2015) Giáo trình Nguyên lý bảo tồn, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên 14. Hoàng Văn Thắng (2007), “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng hỗn loài cây lá rộng bản địa cung cấp gỗ lớn ở Ngọc Lặc – Thanh Hóa và Cầu Hai – Phú Thọ”, Luận văn thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà Tây. 15. Hoàng Văn Thắng và cộng sự (2005), “Nghiên cứu đánh giá rừng trồng hỗn giao dự án KFW ở Bắc Giang và Lạng Sơn”. 16. Nguyễn Đức Thế (2007), “Nghiên cứu sinh trưởng của Lát hoa, Trám trắng, Giổi xanh và Bạch đàn trồng thí nghiệm hỗn giao tại Đoan Hùng - Phú Thọ, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy, Phú Thọ”. 17. Phạm Văn Toản (2012), "Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Giổi xanh (Michelia mediocris dandy) ở giai đoạn vườn ươm" được tiến hành tại vườn ươm của Trung tâm nghiên cứu Lâm Nghiệp vùng núi phía Bắc Việt Nam. 18. Lê Anh Tuấn (1999) đã nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng và sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng thử nghiệm tại Vườn thực vật - Vườn Quốc gia Cúc Phương”. 19. Tên cây rừng Việt Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp năm 2000. 54 20. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (2000), Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, HN. II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 21. Julian Evans (1982), Plantation Forestry in the tropics, Oxford University Press 22. The Multi - Storied Forest Management in Malaysia, 1999. PHỤ LỤC 1. Biểu theo dõi sinh trưởng của cây Tên cây Giổi Ngọc am Thông tre Lim xanh Nghiến STT D00 Hvn D00 Hvn D00 Hvn D00 Hvn D00 Hvn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Bảng thu thập số liệu từng chỉ tiêu cho từng loài Bảng thu thập số liệu đường kính sát gốc D00 Tên loài Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 Lần 6 Lần 7 Lần 8 Lần 9 Lần 10 Lần 11 Cây 1 Cây 2 Cây 3 Cây 4 Cây 5 Cây 6 Cây 7 Cây 8 Cây 9 Cây 10 Cây 11 Cây 12 Cây 13 Cây 14 Bảng thu thập số liệu chiều cao Hvn Tên loài Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 Lần 6 Lần 7 Lần 8 Lần 9 Lần 10 Lần 11 Cây 1 Cây 2 Cây 3 Cây 4 Cây 5 Cây 6 Cây 7 Cây 8 Cây 9 Cây 10 Cây 11 Cây 12 Cây 13 Cây 14 . Bảng theo dõi đánh giá tình hình sâu bệnh hại STT Tên loài Triệu chứng Đánh giá 1 Giổi xanh (Magnolia hypolampra) .. 2 3 .. . . 4 .. . 5 6 .. Danh sách các loài cây trồng trong mô hình khoa lâm nghiệp STT Tên loài Tên danh pháp Số lượng Ngày trồng 1 Sao đen Hopea odorata 45 18/10/2017 2 Long não Cinnamamun camphora 19 18/10/2017 3 Giổi Michelia mediocris Dandy 18 18/10/2017 4 Ngọc am Cupressus funebris 21 18/10/2017 5 Bách xanh Calocedrus macrolepis 8 18/10/2017 6 Xoan Melia azedarach 39 18/10/2017 7 Lát hoa Chukrasia tabularis 30 18/10/2017 8 Dẻ Castanea sativa 12 18/10/2017 9 Re hương Cinnamomum parthenoxylon 30 18/10/2017 10 Gù hương Cinamomum balansae lecomte 38 18/10/2017 11 Đinh hương Syzygium aromaticum 128 18/10/2017 12 Thông tre Fodocarpus neriifolius 20 18/10/2017 13 Chò chỉ Parashorea chinensis 30 18/10/2017 14 Trai lí Fagraea fragrans 17 18/10/2017 15 Lim xanh Erythrophleum fordii 28 18/10/2017 16 Sưa đỏ Dalbergia tonkinensis 9 18/10/2017 17 Nghiến Burretiodendron hsienmu 29 18/10/2017 18 Kim giao Nageia fleuryi 20 18/10/2017 19 Cẩm lai Dalbergia bariaensis 16 18/10/2017 20 Gội nước Aphanamixis polystachya 17 18/10/2017 Mô hình trồng cây bản địa 2. Dụng cụ đo: Thước dây và thước kẹp
File đính kèm:
- khoa_luan_nghien_cuu_sinh_truong_mot_so_loai_cay_ban_dia_tai.pdf