Khóa luận Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đồng Bục, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2018
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, nó là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của
mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, giá trị
của đất đai ngày càng được thể hiện rõ nét.
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện quản
lý, một trong những công cụ quản lý hết sức quan trọng của nhà nước về đất
đai là đăng ký và cấp GCNQSD đất cho người sử dụng đất.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng đất rất phức tạp, nhu cầu
sử dụng đất ngày càng tăng, đất đai trở nên khan hiếm và có giá trị hơn, bên
cạnh đó hàng loạt các vụ tranh chấp về đất đai diễn ra, ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế, xã hội của địa phương. Do đó, việc nâng cao công tác quản lý
đất đai là hết sức cần thiết, đặc biệt là công tác cấp GCNQSD đất.
Công tác cấp GCNQSD đất có vị trí đặc biệt trong quá trình quản lý đất
đai của nhà nước, nó xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền sử dụng đất giữa
Nhà nước và người sử dụng đất, nó không những đảm bảo sự thống nhất về
quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng, giúp người
sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh và cũng là cơ sở pháp lý
trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho Nhà nước.
Dân số phát triển và nhu cầu đất ở ngày càng tăng gây khó khăn cho việc
quản lý. Trước tình hình đó đòi hỏi việc quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất.
Đăng ký, cấp GCNQSD đất của xã Đồng Bục mặc dù đã được các ngành các
cấp quan tâm nhưng kết quả vẫn còn hạn chế. Việc tìm hiểu và đánh giá tình
hình thực hiện việc cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đồng Bục giúp UBND
xã với tư cách đại diện Nhà nước sở hữu về đất đai có những biện pháp đẩy2
nhanh công tác này. Do những yêu cầu cấp thiết, cùng sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
và sự hướng dẫn của thầy giáo: TS. Nguyễn Quang Thi em đã lựa chọn đề tài:
“Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã
Đồng Bục, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2018”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất tại xã Đồng Bục
- Đánh giá được kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đồng Bục, Huyện
Lộc Bình, Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 – 2018.
- Đề xuất các biện pháp để khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả
công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Đồng Bục, Huyện Lộc Bình, Tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2016 - 2018.
1.3. Ý nghĩa
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học
trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ
hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác đăng kí đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra
được những thuận lợi, khó khăn của công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính để từ đó rút ra những giải pháp
khắc phục, giúp phần đẩy nhanh công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đồng Bục, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2018
công tác cấp GCNQSD đất nhưng người dân chỉ thực hiện các thủ tục liên quan đến GCN khi cần thiết nên vẫn chưa nắm được các loại giấy tờ, trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất. - Thời gian cấp giấy là bình thường nhưng trình tự, thủ tục làm hồ sơ là tương đối khó khăn với người dân do không có sự hiểu biết. Cán bộ địa chính - xây dựng nhiệt tình giúp đỡ người dân hoàn thành thủ tục. 55 4.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp cho công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đồng Bục 4.4.1. Thuận lợi - Nhận thức của cán bộ và nhân dân về pháp luật đất đai nói chung, về chính sách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng ngày càng được nâng cao. - Công tác kê khai đăng ký cấp GCNQSD đất được các cấp, các ngành quan tâm chú trọng; - Hầu hết nhân dân trong xã chấp hành tốt chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; - Một bộ phận người dân đã nhận thức được vai trò của công tác đăng ký cấp GCNQSD đất nên việc tổ chức thực hiện kê khai, đăng ký cấp giấy được thuận lợi hơn; - Giấy tờ từ trước tới nay còn tương đối đầy đủ nên thuận tiện cho việc xét cấp GCNQSD đất; - Việc mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng diễn ra dưới sự giám sát và kiểm tra của chính quyền. - Luật đất đai năm 2013 ra đời và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai đã cụ thể hơn và tăng tính pháp lý của trình tự, thủ tục hành chính đã phần nào khắc phục tình trạng tùy tiện, quy định thủ tục hành chính gây phiền hà cho đối tượng sử dụng đất xin cấp GCNQSD đất. - Đã nâng cao được ý thức trách nhiệm, ý thức chấp hành chính sách pháp lý về đất đai của các chủ sử dụng đất nói riêng và của tổ chức công dân nói chung trên địa bàn xã - Tổ chức kiểm tra đôn đốc thường xuyên tại chỗ, kịp thời xử lý tháo gỡ vướng mắc, công khai dân chủ, tạo được sự đoàn kết ổn định tình hình kinh tế - chính trị, trật tự xã hội. 56 - Việc cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân đã đạt được kết quả tốt đảm bảo đúng chính sách của Nhà nước tạo điều kiện để các chủ sử dụng thực hiện 5 quyền ( chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp) và nghĩa vụ của mình. - Công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chính sách và nội dung văn bản pháp luật đã tạo được sự nhiệt tình ủng hộ của nhân dân. 4.4.2. Khó khăn * Nguyên nhân chủ quan - Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai vẫn còn các vụ việc giải quyết chậm, tình trạng khiếu kiện vượt cấp vẫn còn, một số đơn thư khiếu nại tranh chấp đất đaigiao cho cán bộ địa chính – xây dựng xã giải quyết còn chậm chưa đúng với quy trình về thời gian quy định. - Công tác quản lý hồ sơ về đất đai chưa khoa học, dẫn đến việc còn để hồ sơ thất lạc do đó việc thực hiện một số thủ tục hành chính bị chậm, nguyên nhân là do thay đổi địa điểm làm việc của cơ quan quản lý đất đai, do thiên tai - Thời gian xử lý, giải quyết một số hồ sơ, thủ tục hành chính về đất đai còn chậm chưa đảm bảo quy trình quy định. - Việc cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất, cấp lại giấy chứng nhận QSD đất bị mất giấy chứng nhận thực hiện còn chậm nguyên nhân do xác định nguồn gốc đất, việc mất giấy chứng nhận khó khăn và phức tạp. - Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất, hợp thửa đất, tách thửa đất hiện nay còn nhiều nơi và chậm so với quy trình đã ban hành. Tập trung ở khâu rà soát và hoàn thiện hồ sơ của cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường, địa chính xã, xã còn khó khăn và chậm so với quy trình. 57 - Công tác quản lý đất đai giữa thực tế với bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính thường có biến động và phải đo đạc chỉnh lý thường xuyên, dẫn đến có khó khăn cho công tác giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của một số doanh nghiệp, hộ gia đình cá nhân chưa tốt. - Trong thực hiện nhiệm vụ còn chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm, chưa nắm vững chế độ chính sách pháp luật, làm ảnh hưởng đến việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai chậm so với quy định. * Nguyên nhân khách quan - Bên cạnh đó vẫn có một số hộ dân trong xã không hợp tác nhiệt tình với tổ công tác, còn gây khó dễ không cung cấp hồ sơ nên một số thửa đất không được cấp GCNQSD trong đợt này. - Tình trạng lấn chiếm đất công, tự chuyển mục đích sử dụng đất; tự ý chia tách, chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp; vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai. - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không chủ động đăng ký kê khai. - Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính quyền xã còn chậm. - Do “dồn điền đổi thửa” nên sau khi thực hiện thành công các chủ trương trên thì số lượng GCNQSDĐ đất nông nghiệp của nhân dân cần cấp lại là rất lớn. 4.4.3. Giải pháp Từ những nguyên nhân chủ quan đã nêu ở trên ta đưa ra một số các giải pháp: - Tập trung giải quyết dứt điểm hồ sơ tồn tại và hồ sơ mới phát sinh về cấp giấy chứng nhận QSD đất được nhận từ phòng Tài nguyên và Môi trường và có trách nhiệm rà soát các hộ, các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận làm cơ sở điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cấp GCNQSD đất năm 2019. 58 - Tăng cường công tác tuyên truyền từng thôn, xóm, và hộ gia đình cá nhân làm công tác kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận đối với các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. - Đối với hồ sơ cấp giấy cần phải xác minh rõ nguồn gốc, tính pháp lý thửa đất, diện tích đất, loại đất, thời điểm sử dụng đất, chủ sử dụng đất, tình trạng đất có tranh chấp hay không (phải rõ ràng, cụ thể và chịu trách nhiệm về việc xác định đó). - Đôn đốc, kiểm tra việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cấp giấy, chuyển nhượng QSD đất đảm bảo đúng quy trình, quy định của UBND huyện. - Tổng hợp các ý, kiến nghị, thắc mắc về công tác cấp giấy và báo cáo UBND huyện để được xem xét, giải quyết theo quy định. - Đối với các hộ sử dụng đất đang có tranh chấp cần tăng cường công tác hòa giải đất đai ở cơ sở. - Định kỳ 6 tháng một lần, lãnh đạo UBND các xã có xác nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ địa chính gửi UBND huyện thông qua phòng Tài nguyên và Môi trường và phòng Nội vụ huyện. 59 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Sau khi nghiên cứu đề tài : “Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bà xã Đồng Bục, Huyện Lộc Bình, Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2018 ” em có kết luận sau: Trong giai đoạn 2016 - 2018 trên địa bàn xã Đồng Bục công tác cấp GCNQSD đất như sau: - Đất nông nghiệp: Cấp được 89/90 đơn chiếm tỷ lệ 98,9% trên tổng số đơn, với diện tích là 19.481,5/19.750m2 chiếm tỷ lệ 89,64% trên ổng diện tích cần cấp. - Đất phi nông nghiệp: Cấp được 48/50 đơn chiếm tỷ lệ 96% trên tổng số đơn, với diện tích là 6.383,2/6.610,1m2 chiếm tỷ lệ 96,6% trên tổng diện tích cần cấp. - Các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: có 03 hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ, nguyên nhân do tranh chấp đất đai, ranh giới trên thực địa chưa xác định rõ ràng và chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính. - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo từng nội dung: tổng số bộ hồ sơ cấp được là 112/118 bộ chiếm tỉ lệ 94,91%, với diện tích là 32.683,6/35.766,4m2 chiếm tỉ lệ 91,38% trên tổng diện tích cần cấp. 5.2. Kiến nghị Từ những nguyên nhân khách quan đã nêu ở phần 4.4.2 ta đưa ra một số các kiến nghị: - Chính quyền địa phương cần Phát hiện nhanh chóng, chính xác và những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn giao thông, ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất để bảo vệ hành lang bảo vệ an toàn công trình, buộc người có hành vi vi phạm khôi 60 phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm để hạn chế các trường hợp khác xảy ra. - Dựa trên nhu cầu và quyền lợi, lợi ích của người dân UBND xã phải tiến hành điều chỉnh quy hoạch hoặc hủy bỏ những quy hoạch không khả thi để cấp GCN cho người sử dụng đất. - Cần có chính sách mới cho phép cấp GCNQSD đất theo hiện trạng sử dụng đất đối với các hộ gia đình có đất được dồn điền đổi thửa theo quy định của pháp luật. - Nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu. - Nhanh chóng rà soát lại nguồn gốc sử dụng đất và tiến hành cấp đầy đủ GCNQSD đất cho bà con nhân dân tránh trường hợp bỏ sót. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Luật Đất đai 2013, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội. 2. Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều Luật đất đai. 3. Nghị định 44/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về giá đất. 4. Quyết định 27/2014/QĐ - UBND ban hành Quy định về cơ cấu tiếp nhận, giải quyết và thời gian các bước hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn 5. Quyết định số 23/2015/QĐ - UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh Lạng Sơn quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng lệ phí đại chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 6. Thông tư số 23/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). 7. Thông tư số 25/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ TN&MT về bản đồ địa chính. 8. Thông tư số 24/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ TN&MT về hồ sơ địa chính 9. Thông tư số 28/2014/TT - BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 10. Thông tư số 76/2014/TT - BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ - CP về thu tiền sử dụng. 11. UBND tỉnh Lạng Sơn (2014), Tổng kết công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo chỉ thị số 32– CT/TU của Ban thường vụ tỉnh ủy. 62 II. Tài liệu website 12. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Đồng Bục. (Đồng_Bục) truy cập Ngày 15 tháng 5 năm 2018 13. Tài Liệu tổng quan kinh nghiệm quản lý đất đai một số nước trên thế giới. ( tren-the-gioi) truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2019 14. Tình hình sử dụng đất của UBND tỉnh Lạng sơn. ( truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2018 PHỤ LỤC 01 PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ QUẢN LÝ VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN Phần 1. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN Họ và tên: Địa chỉ công tác: Trình độ: Xin ông (bà) vui lòng cho biết những ý kiến của mình về các vấn đề cấp GCNQSDD theo Luật Đất đai 2013 bằng cách lựa chọn một trong các phương án trả lời cho mỗi câu hỏi sau đây: Phần 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN Câu 1: Ông (bà) có được tập huấn thường xuyên về công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ hay không? a) Có b) Không Câu 2: Ông (bà) có Có hiểu biết về thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ hay không? a) Có b) Không Câu 3: Người dân có cung cấp thiếu thông tin khi làm hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ hay không?? a) Có b) Không Câu 4: Xin ông (bà) cho biết công việc, hồ sơ quá nhiều có gây áp lực lên đội ngũ cán bộ hay không? a) Có b) Không Câu 5: Xin ông (bà) cho biết việc thay đổi pháp lý liên tục có gây khó khăn trong việc áp dụng ? a) Có b) Không Câu 6: Ông (bà) nhận thấy Cơ sở vật chất, điều kiện làm việc đã đáp ứng yêu cầu công việc hay không? a) Có b) Không Xin chân thành cảm ơn ông (bà)! PHỤ LỤC 02: PHIẾU ĐIỀU TRA NGƯỜI DÂN VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN Phần 1. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN Họ và tên:.. Địa chỉ:.. Nghề nghiệp:. Xin ông (bà) vui lòng cho biết những ý kiến của mình về các vấn đề cấp GCNQSDD theo Luật Đất đai 2013 bằng cách lựa chọn một trong các phương án trả lời cho mỗi câu hỏi sau đây: Phần 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN Câu 1:Theo ông (bà) bìa hồng và GCN có phải là một ? a) Phải b) Không phải c) Không biết Câu 2: Theo ông (bà) khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì người SDĐ có được cấp GCN? a) Có b) Không c) Không biết Câu 3: Theo ông (bà) trường hợp được cấp GCNQSD đất phải nộp tiền lệ phí thì nộp trước hay nộp sau? a) Nộp trước b) Nộp sau c) Không biết Câu 4: Theo ông (bà) khi chưa có GCN người SDĐ có được chuyển QSDĐ cho người khác hay không? a) Có b) Không c) Không biết Câu 5: Ông (bà) có nắm được các loại giấy tờ cần đề hoàn thiện thủ tục cấp GCN QSDĐ hay không? a) Có b) Không c) Không biết Câu 6: Hồ sơ cấp GCNQSDĐ lần đầu có phải làm lại nhiều lần do hồ sơ ghi sai thông tin hay không? a) Có b) Không Câu 7: Cán bộ địa chính có từ chối tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? a) Có b) Không Câu 8: Ông (bà) có được phổ biến về công tác cấp GCNQSDĐ hay không? a) Có b) Không Câu 9: Theo ông (bà) diện tích đất có thể hiện trên GCNQSD đất không? a) Có b) Không c) Không biết Câu 10: Xin ông (bà) cho biết trình tự, thủ tục cấp GCN có phức tạp không? a) Có b) Không c) Không biết Câu 11: Ông (bà) thấy nội dung ghi trên GCN có đầy đủ và chi tiết hay không? a) Có b) Không Câu 12: Xin ông (bà) cho biết thời gian từ khi nộp đơn đến khi được nhận GCN có lâu không? a) Có b) Không c) Không biết Câu 13: Ông (bà) nhận thấy thái độ cuả cán bộ địa chính trong quá trình làm thủ tục xin cấp GCNQSDĐ có nhiệt tình hay không? a) Có b) Không Câu 14: Theo ông (bà) cấp mới GCNQSD đất và cấp lần đầu có phải là một không? a) Phải b) Không c) Không biết Câu 15: Theo ông (bà) đất ở đô thị được ký hiệu như nào? a) ONT b) ODT c) CLN Xin chân thành cảm ơn ông (bà)!
File đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_ket_qua_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dung.pdf