Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

Phần 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và

phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai

1993 có ghi “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất

đặc biệt, là thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn

phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội

ngày càng phát triển đất đai ngày càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành

sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế

được. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng

quan trọng và ý nghĩa hơn.

Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi

ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về

văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa

mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích

đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm

giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất.

Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả,

hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề

mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.

Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam,

nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết

hơn bao giờ hết.

Đạo Đức là xã vùng thấp của huyện Vị Xuyên nằm ở giữa trung tâm thị

trấn Vị Xuyên và Thành Phố Hà Giang, cách trung tâm huyện Vị Xuyên 10 km

về phía Bắc, cách trung tâm Thành Phố Hà Giang 11 km về phía Nam. Xã có

đường địa giới hành chính.2

Diện tích tự nhiên của xã 4.373,95ha, trong đó đất lâm nghiệp :

2.985,97 ha, đất sản xuất nông nghiệp: 648,05 ha, đất phi nông nghiệp: 74,35

còn lại là đất chuyên dung, đất nuôi trông thủy sản.

Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nhiệp, đảm

bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu

cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.

Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Lợi,

chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản

xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”

1.2. Mục tiêu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình sử

dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của

xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, – kinh

tế xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã.

- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất

nông nghiệp của xã.

- Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã.

- Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát

triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên,

tỉnh Hà Giang.

1.3. Ý nghĩa

- Ý nghĩa khoa học :

+ Chỉ ra được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của từng đơn vị đất đai

làm cơ sở cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã Đạo Đức đạt hiệu quả.

+ Sử dụng đất nông nghiệp một cách bền vững.3

-Ý nghĩa thực tiễn

+Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất

loại hình sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã

hội của xã.

Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trang 1

Trang 1

Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trang 2

Trang 2

Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trang 3

Trang 3

Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trang 4

Trang 4

Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trang 5

Trang 5

Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trang 6

Trang 6

Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trang 7

Trang 7

Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trang 8

Trang 8

Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trang 9

Trang 9

Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 55 trang xuanhieu 5220
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
.2: Cánh đồng lúa ở thôn Bản Bang) 
4.3.2.3. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất 
Trong quá trình sử dụng đất, đất đai bị tác động bởi các yếu tố tự nhiên, 
thực trạng phát triển xã hội và việc khai thác sử dụng đất của con người. Tình 
trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên đất đang có chiều hướng gia 
tăng, dẫn đến việc chất lượng đất giảm dần, môi trường bị ô nhiễm, suy giảm 
đa dạng sinh học. 
Hiệu quả môi trường là sự tương tác giữa các loại hình sử dụng đất và 
phản ứng của môi trường. Để đạt hiệu quả môi trường thì sự tương tác đó là 
không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, không làm suy thoái và ô nhiễm 
môi trường, nhất là môi trường đất đối với sản xuất nông nghiệp. Qua đó góp 
phần bảo vệ và cải tạo môi trường. 
 Để đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất trên địa 
bàn xã Khuất Xá em dựa vào đánh giá các chỉ tiêu sau: 
- Tỷ lệ che phủ; 
- Khả năng bảo vệ, cải tạo đất; 
- Mức độ ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường. 
36 
 Hiệu quả môi trường và mức độ ảnh hưởng của các loại hình sử dụng 
đất được thể hiện qua bảng 
Bảng 4.11: Đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất xã 
 Chỉ tiêu đánh giá 
Loại hình sử 
dụng đất 
chính 
Kiểu sử dụng đất 
Hệ số 
sử 
dụng 
đất 
Tỷ lệ 
che 
phủ 
Khả năng 
bảo vệ, 
cải tạo 
đất 
Ảnh 
hưởng 
thuốc 
BVTV 
1. Đất chuyên 
lúa 
- 2 vụ lúa (LX-LM) 
* * * * 
2. Đất 2 vụ 
Lúa –1 màu 
-Lúa xuân- Lúa mùa 
– Ngô đông 
*** ** ** ** 
3. Đất cây 
công nghiệp 
-chè 
*** *** *** *** 
Cao: *** Trung Bình : ** Thấp : * 
Đối với LUT cây công nghiệp, chuyên màu: đất được sử dụng liên tục 
trong năm,có nhiều loại sâu bệnh và các loại nấm phát triển.Cần phòng trừ 
sâu bệnh cũng như kết hợp bón phân hữu cơ, hạn chế việc sử dụng thuốc bảo 
vệ thực vât, bón phân hóa học. 
4.4. Đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông lâm nghiệp theo hướng 
hiệu quả và các giải pháp 
4.4.1 Những đề xuất về sử dụng đất 
Việc đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông, lâm nghiệp dựa trên cơ 
sở đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, từ đó lựa chọn các loại hình sử 
dụng đất thích hợp cho địa bàn nghiên cứu, đưa ra những giải pháp cho việc 
sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả cao phải đáp ứng được yêu cầu sử dụng đất 
của các loại hình sử dụng đất, phù hợp với điều kiện về đất đai, khí hậu, địa 
hình của vùng, đảm bảo tính thích nghi cao của các loại hình sử dụng đất 
37 
được lựa chọn. 
Qua các kết quả điều tra, nghiên cứu, đánh giá các loại hình sử dụng 
đất của xã Đạo Đức, chúng tôi lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả 
bền vững về cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường, làm cơ sở tham khảo cho 
định hướng sử dụng đất. Cách lựa chọn dựa theo tiêu chí sau: 
- Bền vững về mặt kinh tế: loại hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế 
cao, sản phẩm được thị trường chấp nhận. 
- Bền vững về mặt xã hội: tạo ra việc làm được người dân quan tâm 
nhiều nhất, nâng cao trình độ canh tác, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật 
trong sản xuất. 
- Bền vững về mặt môi trường: bảo vệ đất tốt, nâng cao độ che phủ đối 
với đất, bảo vệ nguồn nước,... 
Từ những tiêu chí và những điều tra đánh giá thực tế chúng tôi lựa chọn 
các loại hình sử dụng theo thứ tự như sau: 
* Các loại hình được lựa chọn ưu tiên 
- Đối với chân đất trũng: LUT 2 vụ lúa (lúa xuân - lúa mùa). 
- Đối với đất 2 vụ lúa - màu: LX-LM - Ngô 
- Đối với đất chuyên màu: Dong riềng 
4.4.2. Một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên đất của xã 
Từ định hướng phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2015 đến 2010 của 
huyện Vị Xuyên nói chung và xã Đạo Đức nói riêng. Việc sử dụng đất như 
thế nào để đem lại hiệu quả cao là một vấn đề đang được Đảng bộ, chính 
quyền quan tâm hàng đầu và đang là thách thức lớn, xuất phát từ tình hình cụ 
thể của địa phương, qua nghiên cứu chúng tôi đã xác định và đề xuất một số 
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở xã Đạo Đức 
như sau: 
* Giải pháp về cơ sở hạ tầng 
 - Đầu tư nâng cấp và mở rộng hệ thống đường giao thông liên thôn, 
38 
liên xã và giao thông nội đồng để thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển các 
sản phẩm nông sản và trao đổi hàng hóa. 
- Nâng cấp và tăng cường hệ thống điện lưới, hệ thống thông tin để tạo 
điều kiện cho người dân được tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, 
phục vụ phát triển sản xuất. 
*, Giải pháp khoa học kỹ thuật 
Phát triển hệ thống trồng trọt hợp lý, tiến bộ góp phần nâng cao hiệu quả sử 
dụng đất và phát triển nông nghiệp bền vững cần có các giải pháp sau: 
- Đưa vào sử dụng các hệ thống cây trồng, vật nuôi mới, phù hợp với 
điều kiện của từng vùng. 
- Có chế độ khuyến khích, đãi ngộ đối với những người làm công 
tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ có trình độ về địa phương 
công tác. 
- Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức dịch vụ 
nông nghiệp, nhất là các dịch vụ về vật tư, giống, thuỷ lợi, bảo vệ thực vật, 
công tác thú y, mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm,... đến cơ sở, nhằm đưa 
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đáp ứng tốt các điều kiện sản xuất 
của nông hộ. 
- Đẩy mạnh thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến ngư, quan 
tâm, chú trọng việc chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học về giống cây 
trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao và phù hợp với điều kiện cụ thể 
của từng vùng, tổ chức nhân giống cây trồng, vật nuôi và kiểm soát chặt chẽ 
việc sản xuất và cung cấp các nguồn giống đó. 
- Tăng cường liên kết với các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học 
trong nước, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ về công nghệ và kỹ thuật đối với 
các ngành chủ đạo, ưu tiên các lĩnh vực chế biến nông sản, nghiên cứu các mô 
hình kinh tế trang trại sản xuất có hiệu quả, phù hợp với điều kiện sản xuất 
của từng vùng. 
39 
* Giải pháp về cơ chế chính sách trong nông nghiệp 
- Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện 
công tác dồn điền, đổi thửa nhằm hạn chế sự manh mún của đất đai, giúp cho 
việc quản lý, sử dụng đất có hiệu quả cao. 
- Xây dựng các chính sách hợp lý để khuyến khích sản xuất, định 
hướng và đưa vào sử dụng các giống cây, con mới phù hợp với điều kiện, thế 
mạnh của từng vùng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 
- Thông tin, tuyên truyền các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà 
nước, của tỉnh, của xã cho phát triển nông nghiệp và nông thôn. Hướng 
dẫn, tạo điều kiện để mọi người dân thực hiện tốt các quyền sử dụng đất 
theo quy định của Luật đất đai. 
- Tăng cường công tác khuyến nông, áp dụng khoa học kỹ thuật mới 
vào sản xuất: 
+ Chính sách khuyến khích áp dụng các kỹ thuật công nghệ phù hợp 
với phát triển mạnh ưu thế về đa dạng sinh học trong phát triển nông nghiệp. 
+ Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ phân bón, giống cây trồng cho 
người dân, hướng dẫn người dân kỹ thuật chăm sóc cây trồng, vật nuôi thông 
qua lớp tập huấn kỹ thuật và hướng dẫn người dân thực hiện các loại hình sử 
dụng đất đem lại hiệu quả kinh tế cao. 
- Hạn chế tối đa việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào các 
mục đích phi nông nghiệp. 
* Giải pháp về vốn đầu tư 
- Nhà nước cần có sự hỗ trợ về đầu tư và tín dụng, nhất là đầu tư cho 
việc thu mua nông sản vào vụ thu hoạch, đầu tư xây dựng các nhà máy chế 
biến nông sản, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, xây 
dựng quỹ tín dụng nhân dân, mở rộng tín dụng Nhà nước đồng thời có cơ chế 
quản lý thích hợp, thuận lợi cho việc vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, 
có chế độ ưu tiên cho các chương trình, dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, 
40 
tiểu thủ công nghiệp, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. 
41 
* Giải pháp thị trường 
Để có thị trường giải pháp tiêu thụ cho nông sản gồm có: 
- Tăng cường công tác nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp 
thông tin giá cả là điều kiện cho các hộ sản xuất được nhiều sản phẩm có chất 
lượng tốt, phù hợp với đối tượng tiêu dùng, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất. 
- Khuyến khích mở rộng thị trường trong xã, xây dựng các khu dịch vụ 
thương mại thu mua nông sản phẩm tại các thôn, xóm. Hỗ trợ thâm nhập vào 
thị trường ngoài tỉnh và xuất khẩu. 
- Xây dựng và phát triển thương hiệu các mặt hàng nông sản chủ 
yếu như gạo, ngô, miến, rau sạch... Đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến 
nông sản tại với quy mô phù hợp nhằm tạo ra giá trị nông sản cao, dễ bảo 
quản, tiêu thụ. 
* Giải pháp về giống 
+ Đưa vào các giống cây trồng như cây Lúa, ngô, và các loại cây có 
giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu và tập quán canh 
tác của từng vùng. 
+ Đưa các giống ngô, đậu tương có năng suất cao, chất lượng 
tốt, chịu được nhiệt độ thấp trong vụ đông để thay thế bộ giống cũ tại địa 
phương. 
+ Chọn giống rau có chất lượng cao, kết hợp đầu tư sản xuất mô hình 
rau giống, chuyển giao công nghệ gieo trồng cho nông dân. Mở rộng diện tích 
rau trái vụ, rau an toàn đủ tiêu chuẩn cung cấp cho thị trường trong xã, , tỉnh 
và hướng tới xuất khẩu. 
* Giải pháp về nguồn nhân lực 
Thực hiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo ngắn hạn, trung hạn, dài 
hạn trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt chú ý đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật có 
trình độ chuyên môn thuộc các lĩnh vực nông lâm nghiệp, tăng cường đội ngũ 
cán bộ khuyến nông - khuyến lâm tại cơ sở, lồng ghép các chương trình, dự 
42 
án, tổ chức các buổi hội thảo, các lớp tập huấn chuyển giao KHKT, dạy nghề 
hoặc tham quan mô hình sản xuất điển hình nhằm giúp người dân nâng cao 
trình độ sản xuất. 
43 
PHẦN 5 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Đạo Đức là một xã có có vị trí và điều kiện thuận lợi để phát triển nông 
nghiệp bên cạnh đó xã còn thuận lợi cho việc phát triển tiểu công nghiệp và 
thương mại – dịch vụ 
Qua thời gian nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại xã Đạo 
Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, em rút ra một số kết luận sau: 
* Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của xã 
 Đối với đất trồng cây hàng năm: 
Có 2 loại hình sử dụng đất là chuyên lúa và đất 2 lúa - 1 màu 
Đối với đất trồng cây công nghiệp là đất Chè 
* Các loại hình sử dụng đất được lựa chọn cho xã Đạo Đức 
Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 
em đã lựa chọn 2 loại hình sử dụng đất với 3 kiểu sử dụng đất phù hợp với 
điều kiện của địa phương. 
+ LUT (2 lúa ): Lúa xuân- lúa mùa 
+ LUT (2 lúa 1màu): LM- LX- Ngô đông 
+ LUT ( chuyên màu) : Chè 
5.2. Đề nghị 
Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo quan điểm đạt hiệu quả cao 
(kinh tế, xã hội, môi trường), xã Đạo Đức cần tổ chức khai thác tiềm năng 
đất đai theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa sản phẩm, áp 
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, những loại đất nào phù 
hợp với những cây trồng nào thì các cấp chính quyền nên khuyến khích 
người dân tập trung trồng một loại cây để đảm bảo năng suất và chất lượng. 
44 
Quá trình sử dụng đất phải gắn bó với việc cải tạo, bồi dưỡng và bảo vệ 
đất, bảo vệ môi trường. 
* Đối với các cấp chính quyền 
- Cần quan tâm hơn nữa đến quá trình sản xuất nông nghiệp của người 
dân như cán bộ khuyến nông phải thăm đồng ruộng thường xuyên hơn, mở các 
lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất cho người dân, đồng thời cán bộ khuyến nông 
cũng cần nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật để phục vụ công tác tốt hơn. 
- Nhà nước mở rộng chính sách vay vốn cho người dân để họ có thể 
đầu tư nhiều hơn vào sản xuất, năng suất, chất lượng nông sản thu được sẽ 
cao hơn. Bên cạnh đó cũng cần hỗ trợ một phần giống và phân bón cho 
người dân trong điều kiện thị trường tăng giá như hiện nay. 
* Đối với người nông dân: 
Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, duy trì và bảo vệ môi trường sản 
xuất, người dân cần tích cực tham gia các lớp tập huấn của kỹ thuật khuyến 
nông để sản xuất đúng quy trình kỹ thuật, biết cách ứng dụng tiến bộ khoa 
học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên những diện tích 
kém hiệu quả hiện nay. Cần thay đổi nhận thức trong sản xuất từ sản xuất 
mang tính tự cung tự cấp sang sản xuất theo hướng hàng hóa, nâng cao thu 
nhập cải thiện đời sống của người dân. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Các Mác (1949), Tư bản Luận - Tập III, NXB Sự Thật, Hà Nội. 
2. Đào Châu Thu (1999), Giáo trình đánh giá đất, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 
3. Đường Hồng Dật (2004), từ điển Nông Nghiệp Anh - Việt, NXB Nông 
nghiệp, Hà Nội. 
45 
4. Đỗ Nguyên Hải (1999), Xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường 
trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp, Tạp chí Khoa 
học đất. 
5. Luật đất đai (2003), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
6. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003), Giáo 
trình quy hoạch sử dụng đất đai, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 
7. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ĐBSCL và 
Bắc Trung Bộ, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 
8. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền (2012), Giáo Trình Đánh Giá 
Đất, trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. 
9. Nguồn Krasil'nikov, N.A (1958), Vi sinh vật đất và các thực vật bậc cao hơn. 
10. Nguyễn Thế Đặng , Nguyễn Thế Hùng, 1999, Giáo trình đất, Nhà xuất bản 
Nông nghiệp. 
11. UBND xã Đạo Đức (2011), Đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã 
Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang (giai đoạn 2011 – 2020). 
 Phụ Lục 1 
GIÁ BÁN CỦA MỘT SỐ VẬT TƯ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ 
HÀNG HÓA NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẠO ĐỨC TẠI THỜI 
ĐIỂM NĂM 2017 
I. Giá vật tư cho sản xuất nông nghiệp 
STT Chỉ tiêu ĐVT Đơn giá (đồng) 
1 Thóc tẻ giống kg 80.000 
2 Ngô giống kg 35,000 
3 Chè giống Bầu 1 
4 Phân đạm kg 11000 
5 Phân kali kg 7000 
6 Phân NPK kg 6000 
II. Giá bán hàng hóa nông sản 
1 Thóc tẻ thường kg 7000 
2 Ngô hạt kg 7500 
3 Chè kg 210000 
III. Chi phí đầu tư cho một sào Bắc bộ các loại cây trồng trên địa bàn xã 
Đạo Đức 
Cây trồng 
Giống 
(1000đ
) 
Đạm 
(Kg) 
Kali 
(Kg
) 
NPK
(Kg) 
Phân 
chuồng 
(Kg) 
Thuốc 
BVTV 
(1000đ
) 
Công 
LĐ 
(ngày) 
Chi phí 
khác 
(1000đ) 
Lúa xuân 80 6 9 13 100 90 7 0 
Lúa mùa 80 6 9 13 100 50 7 0 
Chè 100 15 10 30 0 60 8 0 
Ngô 30 6 10 10 0 30 4 0 
 Phụ lục 2 
CÁC BẢNG BIỂU 
Bảng 4.4 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã Đạo Đức 
(ĐVT: 1 ha) 
STT 
Loại cây 
trồng 
GTSX 
(1000đ) 
CPSX 
(1000đ) 
TNT 
(1000đ) 
HQSDV 
(lần) 
Số 
công 
LĐ 
GTCLĐ 
(1000đ) 
1 Lúa xuân 36050 11580 24470 3,11 180 171,20 
2 Lúa mùa 25500 8120 17380 3,14 170 145,50 
3 Chè 278000 69450 208550 4,00 997 198,97 
1 Ngô mùa 21050 6306 14744 3,33 121 148,59 
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra ) 
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất 
Kiểu sử dụng đất 
GTSX 
(1000 
đ) 
CPSX 
(1000 đ) 
TNT 
(1000 đ) 
HQSDV 
(lần) 
GTNCLĐ 
(1000 đ) 
Lúa xuân-lúa mùa 61550 19700 41850 3,12 251,50 
Lúa xuân- Lúa 
mùa- Ngô 
82600 26006 56594 3,17 
198,09 
Chè 278000 69450 208550 4,00 198,97 
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) 
Số phiếu điều tra:.. 
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ XÃ ĐẠO ĐỨC 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_su_dung_dat_san_xuat_nong_nghiep.pdf