Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và
phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai
1993 có ghi “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội
ngày càng phát triển đất đai ngày càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành
sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế
được. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng
quan trọng và ý nghĩa hơn.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về
văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa
mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích
đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm
giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả,
hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam,
nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết
hơn bao giờ hết.
Đạo Đức là xã vùng thấp của huyện Vị Xuyên nằm ở giữa trung tâm thị
trấn Vị Xuyên và Thành Phố Hà Giang, cách trung tâm huyện Vị Xuyên 10 km
về phía Bắc, cách trung tâm Thành Phố Hà Giang 11 km về phía Nam. Xã có
đường địa giới hành chính.2
Diện tích tự nhiên của xã 4.373,95ha, trong đó đất lâm nghiệp :
2.985,97 ha, đất sản xuất nông nghiệp: 648,05 ha, đất phi nông nghiệp: 74,35
còn lại là đất chuyên dung, đất nuôi trông thủy sản.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nhiệp, đảm
bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu
cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Lợi,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình sử
dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, – kinh
tế xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã.
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của xã.
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã.
- Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát
triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang.
1.3. Ý nghĩa
- Ý nghĩa khoa học :
+ Chỉ ra được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của từng đơn vị đất đai
làm cơ sở cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã Đạo Đức đạt hiệu quả.
+ Sử dụng đất nông nghiệp một cách bền vững.3
-Ý nghĩa thực tiễn
+Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất
loại hình sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của xã.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
.2: Cánh đồng lúa ở thôn Bản Bang) 4.3.2.3. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất Trong quá trình sử dụng đất, đất đai bị tác động bởi các yếu tố tự nhiên, thực trạng phát triển xã hội và việc khai thác sử dụng đất của con người. Tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên đất đang có chiều hướng gia tăng, dẫn đến việc chất lượng đất giảm dần, môi trường bị ô nhiễm, suy giảm đa dạng sinh học. Hiệu quả môi trường là sự tương tác giữa các loại hình sử dụng đất và phản ứng của môi trường. Để đạt hiệu quả môi trường thì sự tương tác đó là không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, không làm suy thoái và ô nhiễm môi trường, nhất là môi trường đất đối với sản xuất nông nghiệp. Qua đó góp phần bảo vệ và cải tạo môi trường. Để đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã Khuất Xá em dựa vào đánh giá các chỉ tiêu sau: - Tỷ lệ che phủ; - Khả năng bảo vệ, cải tạo đất; - Mức độ ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường. 36 Hiệu quả môi trường và mức độ ảnh hưởng của các loại hình sử dụng đất được thể hiện qua bảng Bảng 4.11: Đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất xã Chỉ tiêu đánh giá Loại hình sử dụng đất chính Kiểu sử dụng đất Hệ số sử dụng đất Tỷ lệ che phủ Khả năng bảo vệ, cải tạo đất Ảnh hưởng thuốc BVTV 1. Đất chuyên lúa - 2 vụ lúa (LX-LM) * * * * 2. Đất 2 vụ Lúa –1 màu -Lúa xuân- Lúa mùa – Ngô đông *** ** ** ** 3. Đất cây công nghiệp -chè *** *** *** *** Cao: *** Trung Bình : ** Thấp : * Đối với LUT cây công nghiệp, chuyên màu: đất được sử dụng liên tục trong năm,có nhiều loại sâu bệnh và các loại nấm phát triển.Cần phòng trừ sâu bệnh cũng như kết hợp bón phân hữu cơ, hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vât, bón phân hóa học. 4.4. Đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông lâm nghiệp theo hướng hiệu quả và các giải pháp 4.4.1 Những đề xuất về sử dụng đất Việc đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông, lâm nghiệp dựa trên cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp cho địa bàn nghiên cứu, đưa ra những giải pháp cho việc sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả cao phải đáp ứng được yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất, phù hợp với điều kiện về đất đai, khí hậu, địa hình của vùng, đảm bảo tính thích nghi cao của các loại hình sử dụng đất 37 được lựa chọn. Qua các kết quả điều tra, nghiên cứu, đánh giá các loại hình sử dụng đất của xã Đạo Đức, chúng tôi lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả bền vững về cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường, làm cơ sở tham khảo cho định hướng sử dụng đất. Cách lựa chọn dựa theo tiêu chí sau: - Bền vững về mặt kinh tế: loại hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm được thị trường chấp nhận. - Bền vững về mặt xã hội: tạo ra việc làm được người dân quan tâm nhiều nhất, nâng cao trình độ canh tác, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất. - Bền vững về mặt môi trường: bảo vệ đất tốt, nâng cao độ che phủ đối với đất, bảo vệ nguồn nước,... Từ những tiêu chí và những điều tra đánh giá thực tế chúng tôi lựa chọn các loại hình sử dụng theo thứ tự như sau: * Các loại hình được lựa chọn ưu tiên - Đối với chân đất trũng: LUT 2 vụ lúa (lúa xuân - lúa mùa). - Đối với đất 2 vụ lúa - màu: LX-LM - Ngô - Đối với đất chuyên màu: Dong riềng 4.4.2. Một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên đất của xã Từ định hướng phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2015 đến 2010 của huyện Vị Xuyên nói chung và xã Đạo Đức nói riêng. Việc sử dụng đất như thế nào để đem lại hiệu quả cao là một vấn đề đang được Đảng bộ, chính quyền quan tâm hàng đầu và đang là thách thức lớn, xuất phát từ tình hình cụ thể của địa phương, qua nghiên cứu chúng tôi đã xác định và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở xã Đạo Đức như sau: * Giải pháp về cơ sở hạ tầng - Đầu tư nâng cấp và mở rộng hệ thống đường giao thông liên thôn, 38 liên xã và giao thông nội đồng để thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển các sản phẩm nông sản và trao đổi hàng hóa. - Nâng cấp và tăng cường hệ thống điện lưới, hệ thống thông tin để tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, phục vụ phát triển sản xuất. *, Giải pháp khoa học kỹ thuật Phát triển hệ thống trồng trọt hợp lý, tiến bộ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất và phát triển nông nghiệp bền vững cần có các giải pháp sau: - Đưa vào sử dụng các hệ thống cây trồng, vật nuôi mới, phù hợp với điều kiện của từng vùng. - Có chế độ khuyến khích, đãi ngộ đối với những người làm công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ có trình độ về địa phương công tác. - Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức dịch vụ nông nghiệp, nhất là các dịch vụ về vật tư, giống, thuỷ lợi, bảo vệ thực vật, công tác thú y, mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm,... đến cơ sở, nhằm đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đáp ứng tốt các điều kiện sản xuất của nông hộ. - Đẩy mạnh thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến ngư, quan tâm, chú trọng việc chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học về giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, tổ chức nhân giống cây trồng, vật nuôi và kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất và cung cấp các nguồn giống đó. - Tăng cường liên kết với các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học trong nước, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ về công nghệ và kỹ thuật đối với các ngành chủ đạo, ưu tiên các lĩnh vực chế biến nông sản, nghiên cứu các mô hình kinh tế trang trại sản xuất có hiệu quả, phù hợp với điều kiện sản xuất của từng vùng. 39 * Giải pháp về cơ chế chính sách trong nông nghiệp - Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện công tác dồn điền, đổi thửa nhằm hạn chế sự manh mún của đất đai, giúp cho việc quản lý, sử dụng đất có hiệu quả cao. - Xây dựng các chính sách hợp lý để khuyến khích sản xuất, định hướng và đưa vào sử dụng các giống cây, con mới phù hợp với điều kiện, thế mạnh của từng vùng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. - Thông tin, tuyên truyền các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước, của tỉnh, của xã cho phát triển nông nghiệp và nông thôn. Hướng dẫn, tạo điều kiện để mọi người dân thực hiện tốt các quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai. - Tăng cường công tác khuyến nông, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất: + Chính sách khuyến khích áp dụng các kỹ thuật công nghệ phù hợp với phát triển mạnh ưu thế về đa dạng sinh học trong phát triển nông nghiệp. + Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ phân bón, giống cây trồng cho người dân, hướng dẫn người dân kỹ thuật chăm sóc cây trồng, vật nuôi thông qua lớp tập huấn kỹ thuật và hướng dẫn người dân thực hiện các loại hình sử dụng đất đem lại hiệu quả kinh tế cao. - Hạn chế tối đa việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp. * Giải pháp về vốn đầu tư - Nhà nước cần có sự hỗ trợ về đầu tư và tín dụng, nhất là đầu tư cho việc thu mua nông sản vào vụ thu hoạch, đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nông sản, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, xây dựng quỹ tín dụng nhân dân, mở rộng tín dụng Nhà nước đồng thời có cơ chế quản lý thích hợp, thuận lợi cho việc vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, có chế độ ưu tiên cho các chương trình, dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, 40 tiểu thủ công nghiệp, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. 41 * Giải pháp thị trường Để có thị trường giải pháp tiêu thụ cho nông sản gồm có: - Tăng cường công tác nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp thông tin giá cả là điều kiện cho các hộ sản xuất được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt, phù hợp với đối tượng tiêu dùng, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất. - Khuyến khích mở rộng thị trường trong xã, xây dựng các khu dịch vụ thương mại thu mua nông sản phẩm tại các thôn, xóm. Hỗ trợ thâm nhập vào thị trường ngoài tỉnh và xuất khẩu. - Xây dựng và phát triển thương hiệu các mặt hàng nông sản chủ yếu như gạo, ngô, miến, rau sạch... Đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến nông sản tại với quy mô phù hợp nhằm tạo ra giá trị nông sản cao, dễ bảo quản, tiêu thụ. * Giải pháp về giống + Đưa vào các giống cây trồng như cây Lúa, ngô, và các loại cây có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu và tập quán canh tác của từng vùng. + Đưa các giống ngô, đậu tương có năng suất cao, chất lượng tốt, chịu được nhiệt độ thấp trong vụ đông để thay thế bộ giống cũ tại địa phương. + Chọn giống rau có chất lượng cao, kết hợp đầu tư sản xuất mô hình rau giống, chuyển giao công nghệ gieo trồng cho nông dân. Mở rộng diện tích rau trái vụ, rau an toàn đủ tiêu chuẩn cung cấp cho thị trường trong xã, , tỉnh và hướng tới xuất khẩu. * Giải pháp về nguồn nhân lực Thực hiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt chú ý đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn thuộc các lĩnh vực nông lâm nghiệp, tăng cường đội ngũ cán bộ khuyến nông - khuyến lâm tại cơ sở, lồng ghép các chương trình, dự 42 án, tổ chức các buổi hội thảo, các lớp tập huấn chuyển giao KHKT, dạy nghề hoặc tham quan mô hình sản xuất điển hình nhằm giúp người dân nâng cao trình độ sản xuất. 43 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Đạo Đức là một xã có có vị trí và điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp bên cạnh đó xã còn thuận lợi cho việc phát triển tiểu công nghiệp và thương mại – dịch vụ Qua thời gian nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, em rút ra một số kết luận sau: * Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của xã Đối với đất trồng cây hàng năm: Có 2 loại hình sử dụng đất là chuyên lúa và đất 2 lúa - 1 màu Đối với đất trồng cây công nghiệp là đất Chè * Các loại hình sử dụng đất được lựa chọn cho xã Đạo Đức Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp em đã lựa chọn 2 loại hình sử dụng đất với 3 kiểu sử dụng đất phù hợp với điều kiện của địa phương. + LUT (2 lúa ): Lúa xuân- lúa mùa + LUT (2 lúa 1màu): LM- LX- Ngô đông + LUT ( chuyên màu) : Chè 5.2. Đề nghị Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo quan điểm đạt hiệu quả cao (kinh tế, xã hội, môi trường), xã Đạo Đức cần tổ chức khai thác tiềm năng đất đai theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa sản phẩm, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, những loại đất nào phù hợp với những cây trồng nào thì các cấp chính quyền nên khuyến khích người dân tập trung trồng một loại cây để đảm bảo năng suất và chất lượng. 44 Quá trình sử dụng đất phải gắn bó với việc cải tạo, bồi dưỡng và bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. * Đối với các cấp chính quyền - Cần quan tâm hơn nữa đến quá trình sản xuất nông nghiệp của người dân như cán bộ khuyến nông phải thăm đồng ruộng thường xuyên hơn, mở các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất cho người dân, đồng thời cán bộ khuyến nông cũng cần nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật để phục vụ công tác tốt hơn. - Nhà nước mở rộng chính sách vay vốn cho người dân để họ có thể đầu tư nhiều hơn vào sản xuất, năng suất, chất lượng nông sản thu được sẽ cao hơn. Bên cạnh đó cũng cần hỗ trợ một phần giống và phân bón cho người dân trong điều kiện thị trường tăng giá như hiện nay. * Đối với người nông dân: Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, duy trì và bảo vệ môi trường sản xuất, người dân cần tích cực tham gia các lớp tập huấn của kỹ thuật khuyến nông để sản xuất đúng quy trình kỹ thuật, biết cách ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên những diện tích kém hiệu quả hiện nay. Cần thay đổi nhận thức trong sản xuất từ sản xuất mang tính tự cung tự cấp sang sản xuất theo hướng hàng hóa, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của người dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các Mác (1949), Tư bản Luận - Tập III, NXB Sự Thật, Hà Nội. 2. Đào Châu Thu (1999), Giáo trình đánh giá đất, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 3. Đường Hồng Dật (2004), từ điển Nông Nghiệp Anh - Việt, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 45 4. Đỗ Nguyên Hải (1999), Xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp, Tạp chí Khoa học đất. 5. Luật đất đai (2003), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 6. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 7. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ĐBSCL và Bắc Trung Bộ, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 8. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền (2012), Giáo Trình Đánh Giá Đất, trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. 9. Nguồn Krasil'nikov, N.A (1958), Vi sinh vật đất và các thực vật bậc cao hơn. 10. Nguyễn Thế Đặng , Nguyễn Thế Hùng, 1999, Giáo trình đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp. 11. UBND xã Đạo Đức (2011), Đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang (giai đoạn 2011 – 2020). Phụ Lục 1 GIÁ BÁN CỦA MỘT SỐ VẬT TƯ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ HÀNG HÓA NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẠO ĐỨC TẠI THỜI ĐIỂM NĂM 2017 I. Giá vật tư cho sản xuất nông nghiệp STT Chỉ tiêu ĐVT Đơn giá (đồng) 1 Thóc tẻ giống kg 80.000 2 Ngô giống kg 35,000 3 Chè giống Bầu 1 4 Phân đạm kg 11000 5 Phân kali kg 7000 6 Phân NPK kg 6000 II. Giá bán hàng hóa nông sản 1 Thóc tẻ thường kg 7000 2 Ngô hạt kg 7500 3 Chè kg 210000 III. Chi phí đầu tư cho một sào Bắc bộ các loại cây trồng trên địa bàn xã Đạo Đức Cây trồng Giống (1000đ ) Đạm (Kg) Kali (Kg ) NPK (Kg) Phân chuồng (Kg) Thuốc BVTV (1000đ ) Công LĐ (ngày) Chi phí khác (1000đ) Lúa xuân 80 6 9 13 100 90 7 0 Lúa mùa 80 6 9 13 100 50 7 0 Chè 100 15 10 30 0 60 8 0 Ngô 30 6 10 10 0 30 4 0 Phụ lục 2 CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4.4 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã Đạo Đức (ĐVT: 1 ha) STT Loại cây trồng GTSX (1000đ) CPSX (1000đ) TNT (1000đ) HQSDV (lần) Số công LĐ GTCLĐ (1000đ) 1 Lúa xuân 36050 11580 24470 3,11 180 171,20 2 Lúa mùa 25500 8120 17380 3,14 170 145,50 3 Chè 278000 69450 208550 4,00 997 198,97 1 Ngô mùa 21050 6306 14744 3,33 121 148,59 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra ) Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất Kiểu sử dụng đất GTSX (1000 đ) CPSX (1000 đ) TNT (1000 đ) HQSDV (lần) GTNCLĐ (1000 đ) Lúa xuân-lúa mùa 61550 19700 41850 3,12 251,50 Lúa xuân- Lúa mùa- Ngô 82600 26006 56594 3,17 198,09 Chè 278000 69450 208550 4,00 198,97 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Số phiếu điều tra:.. PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ XÃ ĐẠO ĐỨC
File đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_hieu_qua_su_dung_dat_san_xuat_nong_nghiep.pdf