Khảo sát thống kê thành ngữ mang yếu tố động vật của tiếng Việt và tiếng Trung
Thành ngữ là kết tinh của sự phát triển ngôn ngữ, là một kho tàng quý giá của mỗi dân
tộc. Sự hình thành và phát triển của thành ngữ là quá trình lâu dài. Trong kho từ vựng
tiếng Việt và tiếng Trung có số lƣợng lớn thành ngữ, nêu bật đƣợc đặc điểm phong cách
của từng ngôn ngữ. Vấn đề ―so sánh thành ngữ mang yếu tố động vật giữa tiếng Việt và
tiếng Trung‖ cho đến nay có rất ít công trình đề cập đến. Trong bài viết này, chúng tôi
dùng từ điển Thành ngữ tiếng Trung và Thành ngữ tiếng Việt làm công cụ chính để tiến
hành thống kê phân tích, kết quả là đƣa ra con số cụ thể về số lƣợng thành ngữ chứa yếu
tố động vật của hai ngôn ngữ và tỉ lệ xuất hiện loại thành ngữ này mà trƣớc đây chƣa có
công trình nào từng thực hiện.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát thống kê thành ngữ mang yếu tố động vật của tiếng Việt và tiếng Trung
ích. 3.2.3. Đến từ văn hóa ngoại lai Việt Nam và Trung Quốc là xóm giềng, Việt Nam chịu ảnh hƣởng sâu sắc với nền văn hóa Trung Hoa là khó tránh khỏi. Có số lƣợng lớn thành ngữ Việt Nam có gốc Hán. Trong luận văn Tiến Sĩ ―Thành ngữ gốc Hán trong tiếng Việt‖ của Nguyễn Thị Tân năm 2004 đã thống kê có 98% thành ngữ gốc Hán trong tiếng Việt. Về cơ bản chia làm 4 loại sau: - Giống nhau về mặt chữ và mặt nghĩa, ví dụ ―điệu hổ li sơn‖, ―mã đáo thành công‖, ―nhƣ hùm thêm cánh‖. - Mặt chữ hơi khác nhƣng ý nghĩa giống, ví dụ: ―thả hổ về rừng‖, ―lòng chim dạ cá‖, ―chim sa cá lặn‖ - Mặt chữ hoàn toàn khác nhau, nhƣng ý nghĩa giống nhau, ví dụ: ―ông nói gà bà nói vịt‖, ―cá nằm trên thớt‖. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 661 - Mặt chữ giống nhƣng ý nghĩa khác nhau, ví dụ: ―ngựa quen đƣờng cũ‖. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Về ngữ liệu thành ngữ tiếng Trung, tác giả chọn ―Đại từ điển thành ngữ Trung Quốc‖71, tiến hành khảo sát thống kê thu đƣợc 18.000 câu thành ngữ. Ngữ liệu thành ngữ tiếng Việt, tác giả chọn ―Từ điển thành ngữ tiếng Việt‖72 thu thập đƣợc 4715 câu. Thông qua hai quyển từ điển này tiến hành thống kê chủ yếu gồm 2 phƣơng diện: số lƣợng thành ngữ tiếng Trung- tiếng Việt có yếu tố động vật, tỉ lệ xuất hiện loại thành ngữ này. 3.1. Số lƣợng thành ngữ tiếng Trung và tiếng Việt có yếu tố động vật Trong quá trình thu thập và thống kê, chúng tôi phát hiện tiếng Trung và tiếng Việt có một số thành ngữ bị thay đổi. Sự thay đổi này chỉ là về hình thức kết cấu và thành phần cấu tạo, ngữ nghĩa không thay đổi. Nguyên nhân có mấy điểm sau: sự khác nhau giữa từ phƣơng ngôn các vùng miền, sự khác nhau giữa từ văn ngôn và khẩu ngữ, sự khác nhau trong quá trình lƣu truyền, cho nên từ điển sẽ xuất hiện hai hoặc hai cách nói trở lên. Ví dụ: Tiếng Trung: 露马脚 / 漏马脚 lộ bộ mặt thật; 为虎添翼 / 为虎傅翼 vẽ hùm thêm vây, nối giáo cho giặc; 飞蛾投火 / 飞蛾扑火 / 飞蛾投焰 / 飞蛾赴火 / 飞蛾赴烛 / 飞蛾赴焰 chuốc họa vào thân, thiêu thân lao đầu vào lửa; 走马观花 / 走马看花 cƣỡi ngựa xem hoa; 前怕狼后怕虎 / 前怕龙后怕虎 đắn đo do dự Tiếng Việt: Chậm nhƣ rùa / Chậm nhƣ sên 蜗行牛步 Cá bể chim trời / Cá bể chim rừng/ Chim trời cá bể/ Chim trời cá nƣớc飘蓬断更 Châu chấu đá xe/ Châu chấu đá voi 蚍蜉撼树 Chó ăn đá gà ăn sỏi/ Chó ăn đá gà ăn muối不毛之地 Cà cuống chết đến đít còn cay/ Cà cuống chết đến ức còn cay冥顽不灵 Số thành ngữ này ý nghĩa không thay đổi, bài viết gộp chung một câu thành ngữ để tính số lƣợng. 71 《Đại từ điển thành ngữ Trung Quốc》. (1987). Nhà xuất bản Từ Thƣ Thƣợng Hải. 72 Nguyễn Lực《Từ điển thành ngữ tiếng Việt. (2002). Nhà xuất bản Thanh Niên. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 662 Bảng 1: Số lƣợng thành ngữ có yếu tố động vật tiếng Trung và tiếng Việt Thống kê thành ngữ tiếng Trung và tiếng Việt có yếu tố động vật Tỉ lệ % Thành ngữ tiếng Hán 18000 câu 877 câu 4.87% Thành ngữ tiếng Việt 4715 câu 744 câu 15.78% 3.2. Số lƣợng và tỉ lệ xuất hiện thành ngữ có yếu tố động vật tiếng Trung- tiếng Việt Để xác định trong thành ngữ có yếu tố động vật tiếng Trung - tiếng Việt có bao nhiêu loại động vật xuất hiện và tỉ lệ xuất hiện của mỗi loại động vật, trong quá trình thống kê, đã phân loại nhƣ sau: (1) Một loại động vật xuất hiện trong một câu thành ngữ hoặc xuất hiện cùng lúc với một loại động vật khác A. Một câu thành ngữ chỉ xuất hiện một loại động vật Tiếng Trung: 马后炮 --- nói vuốt đuôi; 狗仗人势--- chó cậy gần nhà; 画蛇添足 vẽ rắn thêm chân Tiếng Việt: Bắt cá hai tay --- cá; bới bèo ra bọ---bọ; giấu nhƣ mèo giấu cứt- mèo B. Một câu thành ngữ xuất hiện hai hoặc từ hai loại động vật trở lên Tiếng Trung: 亡羊得牛---(dê, trâu) mất dê đƣợc trâu, mất 1 đƣợc 2 一人得道鸡犬升天--- (gà, chó) một ngƣời làm quan cả họ đƣợc nhờ 燕雀安知鸿鹄之志--- (chim sẻ, thiên nga) chim sẻ làm sao hiểu đƣợc chí lớn của thiên nga, kẻ hèn mọn sao hiểu đƣợc chí lớn của ngƣời anh hùng. 麟凤龟龙---(long, lân, qui, phụng) nhân tài xuất chúng, vật quý hiếm. Tiếng Việt: Đầu voi đuôi chuột ---voi, chuột Cóc ghẻ mà đòi ăn thịt thiên nga--- cóc, thiên nga Cõng rắn cắn gà nhà, rƣớc voi về giày mả tổ--- rắn, gà, voi Trâu bò húc nhau, ruồi muỗi chết --- trâu bò, muỗi, ruồi Đối với loại hình này, khi thống kê, chỉ cần có một loại động vật xuất hiện một lần trong câu thành ngữ thì đƣợc tính một lần. Nếu trong câu xuất hiện hai hay hai loại động vật khác nhau trở lên, thì mỗi loại đều đƣợc tính là xuất hiện một lần. (2) Một loại động vật trong một câu thành ngữ xuất hiện hai lần hay một loại động vật dùng tên gọi khác nhau xuất hiện trong những thành ngữ khác nhau A. Tên một loại động vật xuất hiện hai lần trong một câu thành ngữ Tiếng Trung: 一蟹不如一蟹---(cua) đời sau không bằng đời trƣớc, càng ngày lụn bại Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 663 死马当活马医--- (ngựa) cố gắng cứu vãn, còn nƣớc còn tát 嫁鸡随鸡 ---(gà) xuất giá tòng phu, trong nhờ đục chịu Tiếng Việt: Nuôi cò cò mổ mắt--- cò Thân trâu trâu lo, thân bò bò liệu --- trâu, bò Việc tôm tôm chịu, việc tép tép lo--- tôm, tép Loại hình này trong bài viết chỉ tính xuất hiện một lần. B. Một loại động vật dùng tên gọi khác nhau xuất hiện ở những câu thành ngữ khác nhau. Tiếng Trung: 骥子龙文 tài năng xuất chúng, tài trí hơn ngƣời/ 塞翁失马 tái ông thất mã ---骥,马 ngựa 鹰扬虎视 oai phong lẫm liệt / 断线鹞子 bặt vô âm tín / 鸱目虎吻 miệng cọp mắt diều hâu, mặt mày hung dữ / 鱼跃鸢飞 chim bay cá nhảy---鹰 chim ƣng, 鸱 diều hâu, 0鸢 cú mèo 星奔川鹜 nhanh nhƣ chớp / 赶着鸭子上架 không có trâu bắt chó đi cày---鹜 ngựa , 鸭 子 vịt Tiếng Việt: Thả hổ về rừng / Vuốt râu hùm/ Vào hang cọp---cọp Dốt nhƣ bò / Ngƣu tầm ngƣu, mã tầm mã / Chia đàn xẻ nghé ---bò Nói rắn trong lỗ cũng phải bò ra/ Khẩu phật tâm xà --- rắn Đối với loại hình này, lúc thống kê, đã gộp chúng quy thành một loại động vật, dùng tên gọi phổ thông nhất để ghi chép lại. 4. Kết quả nghiên cứu Dựa theo tiêu chuẩn phía trên, bên dƣới là kết quả có đƣợc sau khi khảo sát, phân loại, thống kê thành ngữ tiếng Trung - tiếng Việt có yếu tố động vật. Số lƣợng và tỉ lệ xuất hiện của các loại động vật đƣợc khảo sát nhƣ sau: Bảng 2:Tỉ lệ và số lƣợng động vật xuất hiện trong thành ngữ tiếng Trung ST T Phân loại Động vật Số lần xuất hiện Tỉ lệ % ST T Phân loại Động vật Số lần xuất hiện Tỉ lệ % 1 Tứ linh Rùa 10 1.14 43 Ong 11 1.25 2 Kì lân 12 1.36 44 Ruồi nhặng 13 1.48 3 Phƣợng 32 3.65 45 Động vật thủy sinh Ngao 1 0.11 4 Rồng 74 8.44 46 Mang cá 1 0.11 5 Động vật hoang Linh dƣơng 1 0.11 47 Cá voi 2 0.23 6 Lạc đà 1 0.11 48 Trai ngọc 3 0.34 Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 664 7 dã Tê giác 1 0.11 49 Tôm 3 0.34 8 Hoẵng 1 0.11 50 Lợn sữa 3 0.34 9 Lừa 2 0.23 51 Rùa 5 0.57 10 Chồn 3 0.34 52 Cua 6 0.68 11 Voi 4 0.46 53 Cá 67 7.64 12 Sƣ tử 4 0.46 54 Động vật biết bay Anh vũ, vẹt 1 0.11 13 Báo 5 0.57 55 Uyên ƣơng 1 0.11 14 Hà mã 5 0.57 56 Cò 1 0.11 15 Khỉ 6 0.68 57 Hoàng anh 1 0.11 16 Vƣợn 7 0.80 58 Chim khách 1 0.11 17 Gấu 11 1.25 59 Chim ó cá 1 0.11 18 Nai 12 1.37 60 Đại bàng 2 0.23 18 Dê 26 2.96 61 Chim cút 2 0.23 19 Hồ li 29 3.30 62 Cú mèo 2 0.23 20 Sói 36 4.10 63 Chim trấm 3 0.34 21 Cọp 96 10.95 64 Chim gáy 4 0.46 22 Ngựa 165 18.58 65 Diều hâu 6 0.68 23 Động vật bò sát Bò cạp 1 0.23 66 Quạ 6 0.68 24 Rắn 24 2.74 67 Chim oanh 10 1.14 25 Gia súc, gia cầm Lợn 3 0.34 68 Chim ƣng 11 1.25 26 Mèo 4 0.46 69 Thiên nga 11 1.25 27 Ngỗng 6 0.68 70 Loan 13 1.48 28 Vịt 12 1.37 71 Tƣớc 18 2.05 29 Thỏ 17 1.94 72 Nhạn 22 2.82 30 Bò 50 5.70 73 Điểu 25 2.85 31 Cẩu, khuyển 87 9.92 74 Hạc 28 3.19 32 Côn trùng Chuồn chuồn 1 0.11 75 Yến 29 3.31 33 Tằm 1 0.11 76 Các loại khác Quỷ quái 1 0.11 34 Muỗi 2 0.23 77 Du diên 1 0.11 35 Gián 2 0.23 78 Giao long 2 0.23 36 Nhện 2 0.23 79 Giun 2 0.23 37 Đom đóm 3 0.34 80 Ếch 3 0.34 38 Bƣơm bƣớm 4 0.46 81 Ốc sên 3 0.34 39 Ngài 5 0.57 82 Chuột 37 4.22 40 Sâu 5 0.57 41 Ve 8 0.91 42 Kiến càng, Kiến 10 1.14 Bảng 3:Tỉ lệ và số lƣợng động vật xuất hiện trong thành ngữ tiếng Việt Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 665 STT Phân loại Động vật Số lần xuất hiện Tỉ lệ STT Phân loại Động vật Số lần xuất hiện Tỉ lệ 1 Tứ linh Rùa 1 0.13 52 Chấy 3 0.40 2 Phƣợng 13 1.75 53 Tằm 3 0.40 3 Rồng 15 2.02 54 Cà cuống 3 0.40 4 Động vật hoang dã Đƣời ƣơi 1 0.13 55 Hồ điệp, bƣớm 4 0.54 5 Báo 1 0.13 56 Sâu 5 0.67 6 Lừa 2 0.27 57 Châu chấu 5 0.67 7 Dê 3 0.40 58 Ve 6 0.81 8 Gấu 3 0.40 59 Bọ 7 0.94 9 Cầy 3 0.40 60 Ruồi 10 1.35 10 Mã 5 0.67 61 Kiến 13 1.75 11 Hƣơu 6 0.81 62 Ong 16 2.16 12 Vƣợn 6 0.81 63 Rết 3 0.40 13 Hồ li, cáo 9 1.21 64 Động vật bò sát Thằn lằn 2 0.27 14 Khỉ 9 1.21 65 Rắn, xà 21 2.83 15 Sói, lang 10 1.35 66 Động vật biết bay Bồ câu 1 0.13 16 Ngựa, ngƣu 23 3.10 67 Bồ nông 1 0.13 17 Cọp,hổ, hùm 40 5.39 68 Chích chòe 1 0.13 18 Voi 40 5.39 69 Điểu 1 0.13 19 Gia cầm, gia súc Ngỗng 4 0.54 70 Én 1 0.13 20 Thỏ 4 0.54 71 Hạc 1 0.13 21 Nghé 7 0.94 72 Ó 1 0.13 22 Lợn, heo 14 1.89 73 Nhạn 1 0.13 23 Vịt 19 2.56 74 Sếu 1 0.13 24 Trâu 41 5.53 75 Thiên nga 1 0.13 25 Mèo 42 5.66 76 Chim chích 2 0.27 26 Bò 43 5.80 77 Chuồn chuồn 2 0.27 27 Kê, gà 73 9.84 78 Cốc 2 0.27 28 Chó 80 10.78 79 Khƣớu 2 0.27 29 Động vật thủy sinh Trạch 1 0.13 80 Quốc 2 0.27 30 Cá rô 1 0.13 81 Vạc 2 0.27 31 Nheo 2 0.27 82 Vẹt 2 0.27% 32 Săn sắt 2 0.27 83 Sáo 2 0.27 33 Hến 3 0.40 84 Cuốc 3 0.40 34 Cáy 3 0.40 85 Dơi 4 0.53 35 Sứa 4 0.54 86 Loan 5 0.67 36 Rƣơi 6 0.81 87 Công 7 0.94 37 Chạch 7 0.94 88 Quạ 7 0.94 38 Lƣơn 7 0.94 89 Cú 9 1.21 39 Tôm 15 2.02 90 Cò 16 2.16 Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 666 40 Cua 16 2.16 91 Chim 29 3.91 41 Cá 76 10.24 92 Các loại khác Ễnh ƣơng 1 0.13 42 Côn trùng Thiêu thân 1 0.13 93 Giun 1 0.13 43 Tò vò 1 0.13 94 Sên 2 0.27 44 Bọ ngựa 1 0.13 95 Dã tràng 4 0.54 45 Bọ trấu 1 0.13 96 Đỉa 5 0.67 46 Đom đóm 1 0.13 97 Cóc 6 0.81 47 Gián 1 0.13 98 Ếch 6 0.81 48 Mọt 1 0.13 99 Ốc 9 1.21 49 Muỗi 1 0.13 100 Chuột 30 4.04 50 Nhện 1 0.13 51 Nhộng 2 0.27 5. Thảo luận và khuyến nghị Dựa theo kết quả điều tra ở bảng 2 cho thấy, trong 877 câu thành ngữ động vật trong tiếng Trung có 82 loại động vật. Trong đó động vật biết bay là nhiều nhất gồm 25 loài nhƣ Phƣợng hoàng, nhạn, khổng tƣớc, hạc, loan v.vtỉ lệ xuất hiện của loài chim chiếm hàng đầu. Tiếp sau là động vật hoang dã, côn trùng cho đến động vật thủy sinh nhƣ: Ngựa, cọp, rồng, cá, chó, bò, chuột, dê, sói, rắn, thỏ v.v đều có tỉ lệ xuất hiện cao, các loài động vật này đều rất quen thuộc trong đời sống thƣờng ngày của nhân dân Trung Quốc. Theo bảng khảo sát điều tra 3 cho thấy, trong 744 câu thành ngữ động vật trong tiếng Việt, xuất hiện 100 loại động vật, trong đó các loại động vật biết bay xuất hiện nhiều nhất, tổng cộng có 25 loài. Tỉ lệ xuất hiện của loài chó là 10.78% xếp thứ nhất, xếp sau chó lần lƣợt là cá (10.24%), gà (9.84%), bò (5.8%), mèo (5.66%) v.v. Chúng ta có thể nhìn thấy các động vật có tỉ lệ xuất hiện tƣơng đối nhiều nhƣ cọp, voi, chuột, trâu, bò, chim, rắn, ngựa, vịt, cua, rồng, kiến, lợn, tôm v.v những loài động vật này đều rất quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày của ngƣời Việt Nam. 6. Kết luận Bài viết này tiến hành định nghĩa và phân tích nguồn gốc đồng thời thống kê tỉ lệ xuất hiện của thành ngữ mang yếu tố động vật trong tiếng Trung và tiếng Việt, đƣa ra đƣợc kết luận sau: * Bài viết thông qua định nghĩa và đặc điểm của thành ngữ, có thể khẳng định: hai loại ngôn ngữ đều nhƣ nhau, có đặc điểm cơ bản là hình thức hoàn chỉnh, âm luật hài hòa, kết cấu chặt chẽ, ý nghĩa sâu sắc. * Nghiên cứu về nguồn gốc của thành ngữ mang yếu tố động vật trong tiếng Trung và tiếng Việt: Thành ngữ mang yếu tố động vật tiếng Trung đến từ 5 nguồn chính đó là thần thoại, ngụ ngôn hoặc truyền thuyết, điển cố lịch sử, thơ ca sách cổ, lƣu truyền khẩu ngữ, văn hóa ngoại lai. Thành ngữ mang yếu tố động vật tiếng Việt đến từ 7 nguồn chính: cuộc sống ngƣời dân, từ xã hội đến văn hóa, từ cuộc sống hàng ngày, tín ngƣỡng tôn giáo, văn học lịch sử, thế giới tự nhiên, văn hóa ngoại lai. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 667 * Thông qua khái niệm về thành ngữ động vật, bài viết đã tiến hành thống kê số lƣợng thành ngữ mang yếu tố động vật trong tiếng Trung và tiếng Việt. Số liệu chủ yếu bao gồm: số lƣợng và tỉ lệ xuất hiện. Tỉ lệ xuất hiện loại thành ngữ này trong hai loại ngôn ngữ tƣơng đối cao, tiếng Việt chiếm 15.78%, tiếng Trung chiếm 4.87%. Tài liệu tham khảo Tài liệu tham khảo tiếng Trung Đƣờng Văn (2007). Từ điển thành ngữ phân loại. Trƣờng Xuân: Nhà xuất bản đại học Cát Lâm. Hồ Dụ Thụ (2011). Hán ngữ hiện đại. Thƣợng Hải: Nhà xuất bản giáo dục Thƣợng Hải. Lý Đại Nông (1994). Thành ngữ và văn hóa Trung Quốc. Tạp chí Nam Khai, 4. Mã Quốc Phàm (1978). Thành ngữ. Nội Mông Cổ: Nhà xuất bản Nhân dân Nội Mông Cổ. Mạc Bành Linh (2001). Thành ngữ tiếng Hán và văn hóa. Nam Kinh: Nhà xuất bản giáo dục Giang Tô. Trần Hiểu Hồng (2012). Khái quát nguồn gốc thành ngữ tiếng Hán. Tạp chí con đường tơ lụa, 14. Tài liệu tham khảo tiếng Việt Đỗ Thị Thu Hƣơng (2017). Một số nguồn ngữ liệu hình thành thành ngữ tiếng Việt. Tạp chí Ngôn Ngữ, 3. Hà Quang Năng, Hà Thị Quế Hƣơng (2016). Sổ tay thành ngữ tiếng Việt. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội. Hoàng Văn Hành (2004). Thành ngữ học tiếng Việt. Hà Nội: Nhà xuất bản khoa học xã hội. Nguyễn Thiện Giáp (2002). Từ vựng học tiếng Việt. Hà Nội: Nhà xuất bản giáo dục Nguyễn Thị Tân (2004). Thành ngữ gốc Hán trong tiếng Việt. Luận án tiến sĩ khoa học ngữ văn. Viện ngôn ngữ học Việt Nam. AN INVESTIGATION ON THE NUMBER OF VIETNAMESE AND CHINESE IDIOMS WITH ANIMAL ELEMENTS Abstract Idioms are the crystallization of language development and the treasure of all nations. The formation and development of idioms is a long process. There is a large number of idioms in Vietnamese and Chinese vocabulary which highlight the characteristics of each language. So far, only few studies have compared Vietnamese and Chinese idioms related to animals. In this paper, Chinese idiom and Vietnamese idiom dictionaries were used as the main tools to for data analysis in order to explore the number of idioms containing animal-related factors in the two languages, and to discover the frequency of these types of idioms in practice, which have never been examined before. Keywords vietnamese-Chinese idioms, animal factors, statistical analysis
File đính kèm:
- khao_sat_thong_ke_thanh_ngu_mang_yeu_to_dong_vat_cua_tieng_v.pdf