Hư từ 以 dĩ trong tiếng Hán hiện đại và cách biểu đạt tương đương trong tiếng Việt
Hư từ 以dĩ trong tiếng Hán hiện đại có nguồn gốc văn ngôn, xuất hiện với tần số khá cao, 以dĩ vừa có thể
làm giới từ, vừa có thể làm liên từ. Với tư cách là từ tố cấu tạo từ, 以dĩ có khả năng tạo từ cao. Hư từ 以dĩ
còn xuất hiện trong các từ tổ cố định, chủ yếu là từ tổ bốn âm tiết mang sắc thái bút ngữ rất rõ nét. Cách
biểu đạt tương đương với 以dĩ trong tiếng Việt khá đa dạng. Trong bài viết này, chúng tôi đi sâu khảo sát
cách dùng của hư từ 以dĩ trong tương quan với tiếng Việt, nhằm góp một tài liệu tham khảo cho công
tác nghiên cứu và dạy học tiếng Hán ở Việt Nam.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Bạn đang xem tài liệu "Hư từ 以 dĩ trong tiếng Hán hiện đại và cách biểu đạt tương đương trong tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hư từ 以 dĩ trong tiếng Hán hiện đại và cách biểu đạt tương đương trong tiếng Việt
thay cho 贰 nhị (西鄙北鄙 Tây bỉ, Bắc bỉ). Như vậy, 以为己邑dĩ vi kỷ ấp sẽ bằng 以之为己邑dĩ chi vi kỷ ấp (coi đó là vùng đất mà mình quản chế). Trong văn ngôn, 以dĩ làm giới từ kết hợp với tân ngữ tạo thành kết cấu giới tân làm trạng ngữ có khi đứng sau vị ngữ chính. Trường hợp này, vị trí của thành phần trạng ngữ trong câu tương đương với tiếng Việt. Ví dụ: (5) 投我以木瓜,报之以琼瑶。(Kinh thi) Trong ví dụ trên, 以木瓜dĩ mộc qua và 以琼瑶 dĩ quỳnh dao đều là cấu trúc giới tân làm trạng ngữ bổ nghĩa cho 投我 đầu ngã và 报之 báo chi, đứng sau vị ngữ. Trường hợp以 dĩ làm liên từ thường là nối giữa thành phần đứng trước biểu thị hành vi với thành phần đứng sau biểu thị mục đích. Ví dụ 日月以告 君,斋戒以告鬼神 Nhật nguyệt dĩ cáo quân, trai giới dĩ cáo quỷ thần. (Lễ ký) (Chọn ngày lành tháng tốt để tâu bày với vua, ăn chay nằm mộng, giữ mình trong sạch để rồi làm lễ trình với thần linh). Câu văn này gồm hai phân câu. Trong phân câu thứ nhất, 以dĩ nối 日月nhật nguyệt được dùng như động từ chỉ hành vi nghĩa là chọn ngày lành tháng tốt với告君 cáo quân (Tâu bày với vua) chỉ mục đích của hành vi; Phân câu thứ hai tương tự, 以dĩ làm liên từ nối 斋戒 trai giới với 告鬼神 cáo quỷ thần. Có trường hợp, 以dĩ vừa có thể coi là giới từ, vừa có thể coi là liên từ. Ví dụ: (6) 越国以鄙远,君知其难也。(Chúc Chi Vũ thoái Tần sư) Trong ví dụ này, có thể hiểu là, 越国việt quốc (vượt qua một nước) là hành vi, nhằm đạt được 鄙远 bỉ viễn (chiếm miền đất xa xôi làm biên ải) là mục đích của hành vi. 以dĩ làm liên từ nối thành phần biểu thị hành vi với thành phần biểu thị mục đích. Mặt khác, ta cũng có thể coi 越 国việt quốc là phương thức, 鄙远 bỉ viễn được dùng theo phương thức ý động, (dĩ viễn vi bỉ ). Tân ngữ của 以dĩ là 越国 việt quốc đã được đảo lên trước, và 越国以鄙远Việt quốc dĩ bỉ viễn = 以 5KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 2 - 7/2016 LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v 越国鄙远dĩ việt quốc bỉ viễn (chiếm lấy miền đất xa xôi coi làm biên ải bằng việc tiến quân vượt qua một nước khác). Như vậy, 以dĩ trong tiếng Hán cổ đại là một hư từ có nhiều cách dùng và mỗi một trường hợp đều có ý nghĩa ngữ pháp khác nhau. 3. 以DĨ TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI VÀ CÁCH BIỂU ĐẠT TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG TIẾNG VIỆT Trong tiếng Hán hiện đại, 以dĩ ngoài chức năng làm giới từ và liên từ ra, còn có thể đóng vai trò làm từ tố tạo nên danh từ. Theo “Từ điển cách dùng tiếng Hán hiện đại” (现代汉语用法词典) [3], 以dĩ khi làm giới từ có 5 nghĩa, gồm (1) dùng để biểu thị thủ pháp, phương thức của động tác hay hành vi, tương đương với 用 dụng, 拿 ná, 按 án trong tiếng Hán và với, bằng, căn cứ trong tiếng Việt; (2) biểu thị nguyên nhân của động tác hay hành vi, tương đương với 因为 nhân vị, 由 于 do vu (vì/bởi), 凭 bằng, 靠 kháo (dựa vào) và thường kết hợp với 而nhi tạo thành cấu trúc 以而 dĩ nhi ; (3) nghĩa là cho, dành cho, thường kết hợp với 给 cấp tạo thành cấu trúc 给以 cấp dĩ; (4) biểu thị ý nghĩa coi làm tương đương với 拿ná (把bả) 作为tác vi trong tiếng Hán; (5) Đứng sau động từ đơn âm tiết, tạo thành cụm giới từ, làm bổ ngữ trong câu. Khi là liên từ, 以dĩ có hai nghĩa: (1) biểu thị mục đích, tương đương với为了vị liễu, 为的是vị đích thị trong tiếng Hán hiện đại và để, nhằm, là vì trong tiếng Việt, có thể kết nối hai cụm động từ hoặc hai phân câu; (2) biểu thị phương thức hoặc trình độ, thường dùng để kết nối động từ với thành phần giải thích đứng trước nó. Khi làm từ tố, 以dĩ có thể cấu thành danh từ chỉ thời gian, phương hướng, vị trí, như以前 dĩ tiền, 以后 dĩ hậu, 以内dĩ nội, 以下dĩ hạ,以外 dĩ ngoại Ngoài những trường hợp trên,以dĩ phần lớn được sử dụng như một giới từ, đặc biệt là một lượng khá lớn từ tổ bốn âm tiết có chứa以dĩ trong văn ngôn vẫn còn được sử dụng, mang đậm sắc thái bút ngữ. Ví dụ: 以和为贵dĩ hòa vi quý, 以身试法dĩ thân thí pháp, 以食为天dĩ thực vi thiên, 以民为本dĩ dân vi bản, 以暴易暴dĩ bạo dịch bạo, 以次充好dĩ thứ sung hảo, 以德报怨dĩ đức báo oán, 以点带面dĩ điểm đới diện, 以毒攻毒dĩ độc công độc, 以耳代目 dĩ nhĩ đại mục, 以攻为守dĩ công vi thủ, 以寡敌众dĩ quả địch chúng, 以古非今dĩ cổ phi kim, 以己度人dĩ kỷ đạc nhân, 以假乱真dĩ giả loạn chân, 以礼相待dĩ lễ tương đãi, 以理服人dĩ lý phục nhân, 以力服人 dĩ lực phục nhân,以卵投石dĩ noãn đầu thạch, 以 貌取人dĩ mạo thủ nhân, 以身作则 dĩ thân tác tắc, 以退为进dĩ thoái vi tiến, 以文会友dĩ văn hội hữu, 以一当十dĩ nhất đương thập, 以逸待劳dĩ dịch đãi lao, 以花代言 dĩ hoa đại ngôn,以小见大đĩ tiểu kiến đại,以眼还眼dĩ nhãn hoàn nhãn,以牙还 牙dĩ nha hoàn nha,以怨报德 dĩ oán báo đức, 以权谋私 dĩ quyền mưu tư,以功补过 dĩ công bổ quá,以眼为目 dĩ nhãn vi mục,以日继夜 dĩ nhật kế dạ,以人择官 dĩ nhân trạch quan,以毛 相马 dĩ mao tướng mã,以管窥天 dĩ quản khuy thiên,以观后效 dĩ quan hậu hiệu,以邻为壑 dĩ lân vi hạt,以偏概全 dĩ thiên khái toàn,以正视 听dĩ chính thị thính, 以子之矛,攻子之盾 dĩ tử chi mâu, công tử chi thuẫn 以dĩ không chỉ xuất hiện trong từ tổ bốn chữ mà còn kết hợp với các từ tổ tự do tạo thành cấu trúc 以dĩ 为vi mà sau为vi thường là động từ, tính từ, danh từ đơn âm tiết. Ví dụ, 以“珍惜青春” 为题写一篇600字左右的文章;以夫妻之称呼 为例;以回收废物为生;以广大人民群众的利 益为重;以汉语词典里的例句为凭;以国家的 规定为准;以农业生产为主;以穿着打扮为 美 Trong đó, tân ngữ của giới từ 以dĩ không cố định về số lượng âm tiết và cấu trúc, tân ngữ của为vi đều là từ đơn âm tiết, có khi là danh từ, như 例lệ (trường hợp), 题đề (nhan đề/ tiêu đề); có khi là động từ, như 生sinh (sống); có khi là tính từ, như 美 mỹ (đẹp), 重trọng (quan trọng) Theo thống kê của chúng tôi, trong tập Giáo trình Viết1 tiếng Hán trung cấp hiện hành tại Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc, Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc Gia Hà Nội, 以dĩ với vai trò là giới từ và liên từ đơn âm tiết, xuất hiện cả thảy là 72 lần, không kể các trường hợp 以dĩ kết hợp với một từ tố khác tạo thành từ song âm tiết như 所 6 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 2 - 7/2016 v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ 以sở dĩ (cho nên), 可以khả dĩ (có thể), 以前dĩ tiền (trước đây),以前 dĩ tiền (trước khi), 以后dĩ hậu (về sau), .以后dĩ hậu (sau khi), 以外dĩ ngoại (ngoài) , 以来dĩ lai ( đến nay), 以 上dĩ thượng ( trở lên), 以下dĩ hạ (trở xuống), 以内dĩ nội (trong vòng) Với “Giáo trình đọc hiểu”2, tần số xuất hiện của以 dĩ là 74 lần. Trong cả hai bộ giáo trình Đọc và Viết, từ loại của以dĩ phần lớn là giới từ, trường hợp làm liên từ ít gặp hơn. Dưới đây, chúng tôi sẽ phân tích từng trường hợp. Trường hợp thứ nhất: 以dĩ làm giới từ, kết hợp với tân ngữ của nó tạo thành kết cấu giới tân, làm trạng ngữ, đứng trước động từ và bổ nghĩa cho động từ. Ví dụ: (7) 这篇贺信是以家书的形式出现的。(Giáo trình Viết) (8) 独柱寺以独特风格著称于世。(Giáo trình Viết) Giới từ 以dĩ thường kết hợp với 为vi tạo thành cấu trúc 以 为 dĩ vi (Lấy/coi làm). Ví dụ: (9)在以写人为主的记叙文中,写事是为了表 现人物。(Giáo trình Viết) (10)若贵公司能够以 255美元一吨为出售 价,我们的进货量会比原先的数额增加一 倍。(Giáo trình Viết) Điều đáng lưu ý là, trong trường hợp mang tân ngữ là danh từ biểu thị công cụ, giới từ以dĩ có nghĩa tương đương với 用dụng. Tuy nhiên, cách dùng của hai từ này có điểm khác nhau cơ bản là, tân ngữ của 以dĩ phần lớn là chỉ những danh từ chỉ công cụ mang tính trừu tượng, ngược lại, tân ngữ của 用dụng thì linh hoạt hơn, vừa có thể là những từ chỉ công cụ trừu tượng, vừa có thể là những từ chỉ công cụ mang tính cụ thể. Theo thống kê của Tôn Đức Kim [4], giới từ 以dĩ kết hợp được với khoảng 88% danh từ chỉ sự vật trừu tượng và 12% danh từ chỉ sự vật cụ thể. 用 dụng kết hợp với khoảng 46% danh từ chỉ sự vật trừu tượng và 54% danh từ chỉ sự vật cụ thể. Xét về mặt từ loại, 以dĩ là giới từ, 用dụng là động từ. Điều đó có thể coi là cơ sở dẫn tới sự khác biệt về cách dùng của hai từ này. Trường hợp thứ hai: 以dĩ làm liên từ, có thể xuất hiện dưới dạng đơn âm tiết, có khi kết hợp với một từ tố khác tạo thành liên từ song âm tiết, như 以便dĩ tiện (để/ nhằm). Tuy nhiên, một số trường hợp, 以dĩ có thể hiểu theo hai cách, một là liên từ, có thể thay thế bằng以便 dĩ tiện; hai là giới từ, không thể dùng以 便 dĩ tiện để thay thế. Ví dụ: (11) 武则天在长安游后苑时,曾命百花同时开 放,以助她的酒兴。(Giáo trình Viết) (12) 我们来不及给他开欢送会,只好在送给 他的衬衫上写下我们的祝愿,以表示我们的 惜别之情。(Giáo trình Viết) (13) 应认真学习一切新知识,以提高自己的素 质和本领。(Giáo trình Đọc) (14) 为了达到一个新目标,你必须不断进步以 求发展 (Giáo trình Đọc) Trong những ví dụ trên, ta có thể coi以dĩ chỉ đơn thuần là một liên từ thì có thể thay bằng以便 dĩ tiện (để, nhằm). Nếu coi以dĩ ở đây là một giới từ, thì sau以dĩ có ẩn đại từ 之chi vốn là tân ngữ của 以dĩ, đây là hiện tượng tỉnh lược tân ngữ của giới từ. Cách lý giải này cũng có căn cứ và đủ sức thuyết phục. Như vậy, trong các vị dụ trên, 以 ( 之) 助她的酒兴, 以 (之) 表示我们的惜别之情, 以 (之) 提高自己的素质和本领, tân ngữ của以 dĩ đã tỉnh lược, có thể hoàn nguyên thành以之 dĩ chi (coi/ lấy điều đó) làm phương thức để thực hiện hành vi mà các động từ 助 trợ, 表示biểu thị/ bày tỏ, 提高đề cao/ nâng cao biểu thị. Hiện tượng kết cấu giới từ 以dĩ làm trạng ngữ đứng sau động từ là một trong những hiện tượng tiêu biểu của ngữ pháp trong văn ngôn còn lưu giữ trong tiếng Hán hiện đại. Tác giả Sài Văn Đình [1] cho rằng, cùng với sự phát triển của ngôn ngữ, 以dĩ đứng sau một cụm động từ trong tiếng Hán hiện đại dần dần đã mất đi chức năng làm giới từ, có một số trường hợp, 以dĩ đã 7KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 2 - 7/2016 LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v chuyển từ tầng cú pháp xuống tầng từ pháp, tạo thành cấu trúc “V以”. Trường hợp này, có thể thấy以dĩ thường xuất hiện trong các cụm bốn chữ, như 动人以情,服 人以理 động nhân dĩ tình, phục nhân dĩ lý. Cũng có khi kết cấu giới tân 以dĩ không nằm trong cụm từ cố định mà sử dụng khá tự do. Ví dụ: (15) 作者将写人和写景结合在一起,又给人 物以具体的名字,使文章情节灵活多变,生 动感人。(Giáo trình Viết) (16) 写景的记叙文不仅给人以美感,还常借助 比喻、象征,给人以奋发向上的力量。(Giáo trình Viết) Trong hai ví dụ trên, 给人物以具体的名字và给 人以奋发向上的力量đều có chứa kết cấu giới tân do giới từ以dĩ làm nòng cốt, đứng sau cụm động từ 给人物và给人. Trường hợp đảo ngữ này không phải là phổ biến, mà chỉ giới hạn trong một số động từ nhất định. Vị trí của trạng ngữ trong câu dạng này giống như vị trí trạng ngữ thường gặp trong câu tiếng Việt. Ví dụ: (17) 从老总那里,我懂得了:给别人以宽 容,给自己以信心,就能成就一个全新的局 面。(Giáo trình Đọc) (18) 整个画面生意怏然,给人以希望,鼓舞人 前进。(Giáo trình Đọc) Ngoài ra, 以dĩ còn kết hợp với một từ tố trước nó, lâm thời tạo thành từ song âm tiết như 加以gia dĩ, 难以 nan dĩ, 足以túc dĩ, 致以trí dĩ, 予以dữ dĩ rồi lại kết hợp trực tiếp với động từ song âm tiết, tạo thành từ tổ bốn âm tiết như加以说明 gia dĩ thuyết minh, 加以分析gia dĩ phân tích, 加以解释 gia dĩ giải thích, 难以处理nan dĩ xử lý, 难以表达 nan dĩ biểu đạt, 足以说明 túc dĩ thuyết minh Trong đơn thư, người viết có thể dùng những kiểu câu hoặc cụm từ mang đậm sắc thái bút ngữ để bày tỏ tình cảm hay nguyện vọng của mình, như: (19) 值此上海市第八届对外贸易洽谈会召开之 际,我谨向你们致以衷心的祝贺。(Giáo trình Viết) (20) 请予以支持,将不胜感激!(Giáo trình Viết) Việc sử dụng đúng các cấu trúc mang đậm sắc thái bút ngữ như致以衷心的祝贺hay予以支持 góp phần tăng cường chất lượng biểu đạt của văn bản, nâng cao hiệu quả giao tiếp. Trong giáo trình Thực hành tiếng Hán trình độ trung cấp dành cho năm thứ hai hiện hành, chúng ta còn có thể dễ dàng tìm thấy những ví dụ về cách dùng này của giới từ以dĩ, chẳng hạn như: (21) 这篇文章感情真挚,又不乏以理服人的逻 辑推断,做到了动之以情,晓之以理。(Giáo trình Viết) (22) 这实在是动人以情、服人以理的一封信, 给孩子以极大的启发。(Giáo trình Viết) Trong hai ví dụ trên, 以理服人dĩ lý phục nhân, 动之以情động chi dĩ tình,晓之以理hiểu chi dĩ lý, 动人以情 động nhân dĩ tình, 服人以理phục nhân dĩ lý là những cụm từ bốn âm tiết mang đậm sắc thái văn ngôn. Trong đó, 之chi là đại từ thay thế cho độc giả và giới từ 以dĩ kết hợp với 情tình và理lý tạo thành kết cấu giới tân 以 情dĩ tình và 以理dĩ lý làm trạng ngữ đứng sau và bổ nghĩa cho cụm động tân 动之động chi và 晓之hiểu chi. Tiếp đó là 给孩子以极大的启发, trong đó, giới từ 以dĩ kết hợp với 极大的启发 tạo thành kết cấu giới tân làm trạng ngữ, đứng sau và bổ nghĩa cho cụm động tân 给孩子(给 cấp trong trường hợp này nên hiểu là động từ vì có sự hiện diện của giới từ 以dĩ). Cách biểu đạt tương đương của nó là 给孩子带来了极大的 启发. Trong thực tế các ngôn bản tiếng Hán hiện đại, chúng ta còn có thể tìm được khá nhiều từ tổ không cố định đồng thời chứa以dĩ và 之chi với vai trò là một đại từ, tạo thành cấu trúc V+之 chi +以dĩ + X. Trong đó, 之chi là tân ngữ của V, có thể được tỉnh lược, X là tân ngữ của以 dĩ, phần lớn là từ đơn âm tiết, song cũng có thể là từ đa âm tiết. Ví dụ, 施之以爱 thi chi dĩ ái,配之以水 phối chi dĩ thủy,委之以权 ủy 8 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 2 - 7/2016 v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ chi dĩ quyền,冠之以毛 quán chi dĩ mao,教 之以礼 giáo chi dĩ lễ,证之以实例 chứng chi dĩ thực lệ,告之以消息 cáo chi dĩ tiêu tức Do ưu thế của từ tổ bốn âm tiết trong tiếng Hán nên trường hợp tỉnh lược đại từ之chi thường chỉ xảy ra với những cấu trúc không thuộc bốn âm tiết. Ví dụ, 证(之)以实例 chứng (chi) dĩ thực lệ,告(之)以消息 cáo (chi) dĩ tiêu tức. Như vậy, cách biểu đạt trong các ví dụ trên đều mang tính văn ngôn rõ nét, nhờ đó mà sắc thái bút ngữ càng nổi bật, hiệu quả giao tiếp bằng văn bản cũng được nâng lên. 4. KẾT LUẬN Hư từ 以dĩ trong tiếng Hán hiện đại có nguồn gốc từ văn ngôn được sử dụng với chức năng chủ yếu là làm giới từ và liên từ. Ngoài ra, 以 dĩ còn có thể đóng vai trò làm từ tố cấu tạo từ, khả năng tạo từ khá cao, chủ yếu là các danh từ song âm tiết chỉ không gian và thời gian. 以dĩ còn xuất hiện trong các từ tổ cố định và tham gia tích cực vào việc lâm thời tạo thành từ tổ bốn âm tiết, có giá trị tăng cường sắc thái bút ngữ trong giao tiếp tiếng Hán, nhất là các văn bản viết ứng dụng và văn bản mang đậm sắc thái văn học. Cách biểu đạt tương đương với giới từ以dĩ trong tiếng Việt khá đa dạng, gồm bằng, với, dựa vào; Cách biểu đạt tương đương với liên từ以dĩ trong tiếng Việt thường là để, nhằm, nhưng cũng có khi khuyết vắng. Ngược lại, không phải tất cả các trường hợp bằng, với, dựa vào trong tiếng Việt đều tương đương với以dĩ mà phải căn cứ vào ngữ cảnh cụ thể để xác định. Chính vì vậy, 以dĩ trong tiếng Hán hiện đại là một trong những trọng điểm ngữ pháp cần được quan tâm trong giảng dạy tiếng, nhất là đối dịch Hán-Việt./. Chú thích: 1. Giáo trình Viết, Phạm Ngọc Hàm chủ biên, 2015, ĐHNN, ĐHQGHN, Lưu hành nội bộ. 2. 陈田顺(2003)汉语阅读教程,北京大学出 版社 Tài liệu tham khảo: 1. 蔡雯婷(2011)现代汉语“V以”研究及其 个案分析,上海师范大学学报 2. 李葆嘉、唐志超(2001)现代汉语规范词 典,吉林大学出版社,P. 1180 3. 闵龙华(1993)现代汉语用法词典,江苏少 年儿童出版社,P.1297 4. 孙德金(2012)现代书面汉语中的文言语法 成分研究,商务印书馆,P. 172 5. 芜菘、叶檀(2002)现代汉语“以”的用 法,安庆师范学院学报,9月号 FUNCTIONAL WORD “以DI” IN MODERN CHINESE AND ITS EQUIVALENT IN VIETNAMESE Abstract: Expletive “以Di” in modern Chinese which has the root of Chinese literary appears at a high frequency, it can function as a preposition or conjunction. As semanteme, “以Di” has high reproductive system. Expletive “以Di” also appears in a fixed group of words, and contributes to forming 4 syllable words to increase their nueance particular in written language. Equivalent expression of “以Di” in Vietnamese is diverse. In this article, we investgate the usages of expletive “以Di” in comparison with its equivalents in Vietnamese; hance, we wish to provide another reference document for those how are involved in researching and teaching Chinese activities in Vietnam. Keywords: expletive; 以; Chinese; Vietnamese Ngày nhận: 08/7/2016 Ngày phản biện: 15/7/2016 Ngày duyệt đăng: 22/7/2016
File đính kèm:
- hu_tu_di_trong_tieng_han_hien_dai_va_cach_bieu_dat_tuong_duo.pdf