Chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam

Bài viết sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi khảo sát về việc sử dụng chiến

lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam. Kết quả

cho thấy, sinh viên có tần suất sử dụng ở mức độ trung bình, các nhân tố giới

tính và độ tuổi không ảnh hưởng đến việc sử dụng chiến lược học tập kỹ năng

nghe tiếng Trung Quốc, giữa chiến lược học tập và thành tích học tập kỹ năng

nghe tiếng Trung Quốc tồn tại mối tương quan thuận với nhau. Trên cơ sở đó,

bài viết đưa ra một số kiến nghị về giảng dạy và học tập kỹ năng nghe tiếng

Trung Quốc.

Chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam trang 1

Trang 1

Chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam trang 2

Trang 2

Chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam trang 3

Trang 3

Chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam trang 4

Trang 4

Chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam trang 5

Trang 5

Chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam trang 6

Trang 6

Chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam trang 7

Trang 7

Chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam trang 8

Trang 8

Chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam trang 9

Trang 9

Chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 600
Bạn đang xem tài liệu "Chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam

Chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam
ợc học tập kỹ năng nghe 
tiếng Trung Quốc của sinh viên nam 
và sinh viên nữ không có sự khác biệt 
có ý nghĩa (p > 0.05). 
Chúng tôi tiến hành kiểm định giả 
thuyết về trị trung bình của hai tổng 
thể - trường hợp mẫu độc lập 
(Independent - samples T-test) ở các 
chiến lược cụ thể. Kết quả cho thấy, 
giữa sinh viên nam và sinh viên nữ có 
sự khác biệt có ý nghĩa trong việc sử 
dụng các chiến lược chuyển di (t = 
2.058, p = 0.041). 
Nhìn chung, giới tính không phải là 
nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng 
chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng 
Trung Quốc của sinh viên Việt Nam. 
Kết quả này giống kết quả nghiên cứu 
của Qian Yu-lian (2007), Xu Li-hua & 
Zhou Ying (2016). Kết quả nghiên cứu 
của các công trình này đều cho thấy, 
không có sự khác biệt có ý nghĩa về 
giới tính của sinh viên Hàn Quốc, sinh 
viên các nước châu Phi trong việc sử 
dụng chiến lược học tập kỹ năng nghe 
tiếng Trung Quốc. 
3.2.2. Mối quan hệ giữa độ tuổi và 
việc sử dụng chiến lược học tập kỹ 
năng nghe tiếng Trung Quốc 
Trong số các sinh viên tham gia điều 
tra, có 123 sinh viên thuộc nhóm tuổi 
18-20, chiếm tỉ lệ 64.7%, 67 sinh viên 
thuộc nhóm tuổi 21-23, chiếm tỉ lệ 
35,3%. Tình hình sử dụng chiến lược 
học tập kỹ năng nghe tiếng Trung 
Quốc của sinh viên thuộc hai nhóm 
tuổi trên như Bảng 3. 
Bảng 3 cho thấy, sinh viên thuộc 
nhóm tuổi 18-20 và sinh viên thuộc 
nhóm tuổi 21-23 gần như không có sự 
khác biệt về tần suất sử dụng chiến 
lược học tập kỹ năng nghe tiếng 
Trung Quốc. Kiểm định giả thuyết về 
trị trung bình của hai tổng thể - trường 
hợp mẫu độc lập (Independent - 
Bảng 3. Tình hình sử dụng chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc theo độ 
tuổi 
Nhóm chiến lược Nhóm tuổi Mean SD t p 
Nhóm chiến lược siêu nhận thức 
18-20 3.3189 0.56968 
-0.074 0.941 
21-23 3.3249 0.45584 
Nhóm chiến lược nhận thức 
18-20 3.1731 0.50677 
-0.149 0.881 
21-23 3.1841 0.43351 
Nhóm chiến lược xã hội - tình cảm 
18-20 2.9826 0.52300 
1.134 0.258 
21-23 2.8913 0.54318 
Tổng thể 
18-20 3.1851 0.44571 
0.089 0.929 
21-23 3.1794 0.36968 
LƯU HỚN VŨ – CHIẾN LƯỢC HỌC TẬP KỸ NĂNG NGHE TIẾNG 
64 
samples T-test) cho thấy, việc sử 
dụng chiến lược học tập kỹ năng nghe 
tiếng Trung Quốc của sinh viên thuộc 
hai nhóm tuổi này không có sự khác 
biệt có ý nghĩa (p > 0.05). 
Chúng tôi tiến hành kiểm định giả 
thuyết về trị trung bình của hai tổng 
thể - trường hợp mẫu độc lập 
(Independent - samples T-test) ở các 
chiến lược cụ thể. Kết quả cho thấy, 
giữa sinh viên thuộc nhóm tuổi 18-20 
và sinh viên thuộc nhóm tuổi 21-23 
không có sự khác biệt có ý nghĩa 
trong việc sử dụng các chiến lược cụ 
thể. 
Có thể nói, độ tuổi không phải là nhân 
tố ảnh hưởng đến việc sử dụng chiến 
lược học tập kỹ năng nghe tiếng 
Trung Quốc của sinh viên Việt Nam. 
Kết quả này giống với kết quả khảo 
sát của Wang Yao-mei (2013). Wang 
Yao-mei đã khảo sát tình hình sử 
dụng chiến lược học tập kỹ năng nghe 
tiếng Trung Quốc giữa ba nhóm tuổi 
(dưới 20 tuổi, từ 21 đến 24 tuổi, trên 
25 tuổi), kết quả cho thấy không có sự 
khác biệt có ý nghĩa về độ tuổi trong 
việc sử dụng chiến lược học tập kỹ 
năng nghe tiếng Trung Quốc. 
3.3. Mối quan hệ giữa thành tích 
học tập và việc sử dụng chiến lược 
học tập kỹ năng nghe tiếng Trung 
Quốc 
Chúng tôi sử dụng phân tích tương 
quan Pearson để kiểm định mối tương 
quan giữa thành tích học tập và việc 
sử dụng chiến lược học tập kỹ năng 
nghe tiếng Trung Quốc. Kết quả như 
Bảng 4. 
Bảng 4. Phân tích mối tương quan giữa 
thành tích học tập và chiến lược học tập 
kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc 
Nhóm 
chiến 
lược siêu 
nhận 
thức 
Nhóm 
chiến 
lược 
nhận 
thức 
Nhóm 
chiến 
lược xã 
hội - tình 
cảm 
Pearson 
Correlation 
0.294 0.154 0.104 
Sig. (2-tailed) 0.000 0.034 0.152 
Bảng 4 cho thấy, việc sử dụng nhóm 
chiến lược siêu nhận thức, nhóm 
chiến lược nhận thức và thành tích 
học tập tiếng Trung Quốc của sinh 
viên có mối tương quan với nhau (p < 
0.05). Qua đó cho thấy, tần suất sử 
dụng chiến lược có ảnh hưởng nhất 
định đến thành tích học tập tiếng 
Trung Quốc của sinh viên. 
Chúng tôi tiến hành phân tích tương 
quan Pearson giữa thành tích học tập 
và việc sử dụng các chiến lược cụ thể. 
Kết quả cho thấy, có mối tương quan 
giữa thành tích học tập và việc sử 
dụng các chiến lược kế hoạch (r = 
0.321, p = 0.000), các chiến lược 
giám sát (r = 0.198, p = 0.006) và các 
chiến lược đánh giá (r = 0.146, p = 
0.045) trong nhóm chiến lược siêu 
nhận thức, các chiến lược suy luận (r 
= 0.240, p = 0.001) và các chiến lược 
chuyển di (r = 0.232, p = 0.001) trong 
nhóm chiến lược nhận thức. Sinh viên 
nào thường xuyên sử dụng các chiến 
lược này sẽ có thành tích học tập kỹ 
năng nghe tiếng Trung Quốc cao hơn, 
ngược lại, những sinh viên ít sử dụng 
các chiến lược này sẽ có thành tích 
học tập kỹ năng nghe tiếng Trung 
Quốc thấp hơn. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 8 (252) 2019 
65 
Kết quả này có phần giống với kết quả 
khảo sát của Wang Yao-mei (2013), 
Wu Jian (2018). Cũng như kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi, các nghiên 
cứu này đều cho rằng tần suất sử 
dụng các chiến lược đánh giá trong 
nhóm chiến lược siêu nhận thức, các 
chiến lược suy luận trong nhóm chiến 
lược nhận thức có ảnh hưởng đến 
thành tích học tập kỹ năng nghe tiếng 
Trung Quốc của sinh viên. Song, 
khác với kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi, kết quả của các nghiên 
cứu này còn cho rằng tần suất sử 
dụng các chiến lược dự đoán trong 
nhóm chiến lược nhận thức có ảnh 
hưởng đến thành tích học tập kỹ 
năng nghe tiếng Trung Quốc của sinh 
viên. Trong khi đó, các chiến lược dự 
đoán lại ít được sinh viên Việt Nam sử 
dụng (Mean = 2.8883, SD = 0.66603), 
và chúng không có mối tương quan 
với thành tích học tập (r = 0.059, p = 
0.419). 
4. THẢO LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Tình hình tổng thể về việc sử dụng 
chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng 
Trung Quốc của sinh viên Việt Nam 
không mấy khả quan. Tần suất sử 
dụng ở mức độ trung bình. Điều này 
cho thấy, sinh viên Việt Nam có ý thức 
và nhu cầu sử dụng chiến lược học 
tập kỹ năng nghe trong quá trình học 
tập tiếng Trung Quốc, nhưng vẫn 
không thể sử dụng thành thục các 
chiến lược này, giảng viên cần chú 
trọng bồi dưỡng và rèn luyện cho sinh 
viên các chiến lược học tập kỹ năng 
nghe tiếng Trung Quốc. 
Các nhân tố giới tính và độ tuổi không 
ảnh hưởng đến việc sử dụng chiến 
lược học tập kỹ năng nghe tiếng 
Trung Quốc của sinh viên Việt Nam. 
Điều này có thể vì khách thể nghiên 
cứu của chúng tôi là sinh viên ngành 
Ngôn ngữ Trung Quốc. Sinh viên có 
mục đích và áp lực trong học tập như 
nhau, vì vậy không có sự khác biệt có 
ý nghĩa trong việc sử dụng chiến lược 
học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc. 
Giữa chiến lược học tập và thành tích 
học tập kỹ năng nghe tiếng Trung 
Quốc tồn tại mối tương quan thuận 
với nhau. Các sinh viên thường xuyên 
sử dụng nhóm chiến lược siêu nhận 
thức (nhất là các chiến lược kế hoạch, 
các chiến lược giám sát và các chiến 
lược đánh giá), nhóm chiến lược nhận 
thức (nhất là các chiến lược suy luận 
và các chiến lược chuyển di) sẽ có 
thành tích học tập kỹ năng nghe tốt 
hơn. 
Từ những kết quả nghiên cứu trên 
đây, chúng tôi xin đưa ra một số kiến 
nghị sau: 
Thứ nhất, giúp sinh viên có ý thức sử 
dụng chiến lược học tập. Trong quá 
trình giảng dạy các học phần kỹ năng 
nghe, giảng viên cần giúp sinh viên 
tăng cường nhận thức về chiến lược 
học tập, đặc biệt là nhóm chiến lược 
nhận thức và nhóm chiến lược xã hội - 
tình cảm. 
Thứ hai, đưa việc rèn luyện chiến 
lược học tập vào quá trình học tập kỹ 
năng nghe. Giảng viên cần chú trọng 
phương pháp rèn luyện chiến lược, 
xuất phát từ những ví dụ thực tế, cụ 
LƯU HỚN VŨ – CHIẾN LƯỢC HỌC TẬP KỸ NĂNG NGHE TIẾNG 
66 
thể, để sinh viên có thể hiểu được vai 
trò của chiến lược học tập trong quá 
trình học tập kỹ năng nghe. 
Thứ ba, kết hợp rèn luyện chiến lược 
học tập kỹ năng nghe với việc tích luỹ 
kiến thức. Năng lực chiến lược cần 
xây dựng trên cơ sở cấu trúc kiến 
thức và năng lực ngôn ngữ đã có, vì 
vậy những kiến thức về từ vựng, ngữ 
pháp tiếng Trung Quốc của sinh viên 
sẽ giúp ích cho việc nâng cao năng 
lực sử dụng chiến lược học tập kỹ 
năng nghe tiếng Trung Quốc. 
Thứ tư, bồi dưỡng năng lực tự chủ 
học tập cho sinh viên là mục đích 
chính của nghiên cứu chiến lược học 
tập. Giảng viên cần giúp sinh viên 
nhận thức được ý nghĩa và giá trị của 
việc sử dụng các chiến lược học tập 
kỹ năng nghe, có thể nhìn nhận lại 
những khiếm khuyết của bản thân, 
đồng thời có thể tiến hành giám sát, 
điều chỉnh và đánh giá, để có thể trở 
thành người “biết học” thật sự.  
PHỤ LỤC 
Bảng điều tra chiến lược học tập kỹ năng nghe tiếng Trung Quốc 
Căn cứ vào tình hình thực tế, bạn hãy khoanh tròn chữ số biểu thị mức độ đồng ý cho các 
câu bên dưới. 
1 === 
Hoàn toàn 
không đồng ý 
=== 2 === 
Hơi không 
đồng ý 
=== 3 === 
Không xác 
định 
=== 4 === 
Hơi đồng ý 
=== 5 
Hoàn toàn 
đồng ý 
T1 Khi rảnh rỗi, tôi sẽ tìm tài liệu tiếng Trung mà tôi thích để nghe. 1 2 3 4 5 
T2 Tôi sẽ tìm cơ hội để nghe tài liệu tiếng Trung. 1 2 3 4 5 
T3 
Để nâng cao kỹ năng nghe, tôi xem chương trình truyền hình tiếng 
Trung. 
1 2 3 4 5 
T4 Tôi sẽ cố gắng tìm cách nâng cao kỹ năng nghe tiếng Trung. 1 2 3 4 5 
T5 
Trước khi nghe, tôi sẽ căn cứ vào nhiệm vụ hoặc chủ đề bài nghe 
để xác định xem bài nghe này có quan trọng hay không. 
1 2 3 4 5 
T6 
Trước khi bắt đầu nghe, tôi sẽ xác định xem điều mình cần chú ý là 
nội dung chi tiết hay là đại ý của bài nghe. 
1 2 3 4 5 
T7 
Trước khi bắt đầu nghe tài liệu quan trọng, tôi sẽ tự hỏi mình đã 
biết gì về chủ đề này. 
1 2 3 4 5 
T8 
Khi tôi nghe, tôi biết mình có gặp trở ngại trong việc hiểu tài liệu 
nghe hay không. 
1 2 3 4 5 
T9 
Khi tôi gặp khó khăn trong việc nghe, tôi sẽ quyết định có nên xem 
trọng nó hay không. 
1 2 3 4 5 
T10 
Nếu như gặp trở ngại trong việc hiểu, tôi sẽ nhanh chóng đưa ra 
quyết định có nên nghe tiếp hay nghe lại từ đầu không. 
1 2 3 4 5 
T11 
Trong lúc nghe hoặc sau khi nghe, tôi sẽ kiểm tra xem tôi nghe 
hiểu được bao nhiêu. 
1 2 3 4 5 
T12 
Trong lúc nghe hoặc sau khi nghe, tôi sẽ so sánh nội dung tôi hiểu 
với những gì tôi biết về chủ đề này. 
1 2 3 4 5 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 8 (252) 2019 
67 
T13 
Tôi sẽ kiểm tra toàn bộ nội dung mà tôi hiểu, tìm xem có chỗ mâu 
thuẫn nào đó bên trong nó hay không. 
1 2 3 4 5 
T14 Khi nghe, tôi sẽ lặp lại những gì tôi nghe được. 1 2 3 4 5 
T15 Khi nghe, tôi sẽ lặp lại những từ hoặc cụm từ mà tôi có thể hiểu. 1 2 3 4 5 
T16 
Khi không thể hiểu một từ hoặc cụm từ nào đó, tôi sẽ lặp lại cho 
bản thân tôi nghe. 
1 2 3 4 5 
T17 Khi nghe, để hiểu toàn bộ nội dung, tôi sẽ chú ý nghe từng từ một. 1 2 3 4 5 
T18 
Khi không hiểu một nội dung nào đó, tôi sẽ sử dụng những kiến 
thức phổ thông mà tôi biết để đoán. 
1 2 3 4 5 
T19 
Khi không hiểu một nội dung nào đó, tôi sẽ sử dụng những kiến 
thức liên quan đến chủ đề mà tôi biết để đoán. 
1 2 3 4 5 
T20 
Khi không hiểu một nội dung nào đó, tôi sẽ sử dụng những kiến 
thức về tiếng Trung mà tôi biết để đoán. 
1 2 3 4 5 
T21 
Khi không hiểu một nội dung nào đó, tôi sẽ sử dụng những nội 
dung mà tôi đã nghe được để đoán. 
1 2 3 4 5 
T22 
Khi không hiểu một nội dung nào đó, tôi sẽ sử dụng kết cấu bài 
nghe mà tôi biết để giúp cho việc hiểu bài nghe. 
1 2 3 4 5 
T23 
Khi không hiểu một nội dung nào đó, tôi sẽ sử dụng một số 
phương pháp phán đoán. 
1 2 3 4 5 
T24 
Khi nghe, tôi sẽ sử dụng những kiến thức phổ thông mà tôi biết để 
đoán nội dung của phần nghe tiếp theo là gì. 
1 2 3 4 5 
T25 
Khi nghe, tôi sẽ sử dụng những kiến thức liên quan đến chủ đề 
này mà tôi biết để đoán nội dung của phần nghe tiếp theo là gì. 
1 2 3 4 5 
T26 
Khi nghe, tôi sẽ sử dụng những kiến thức về tiếng Trung mà tôi 
biết để đoán nội dung của phần nghe tiếp theo là gì. 
1 2 3 4 5 
T27 
Khi nghe, tôi sẽ sử dụng những nội dung mà tôi đã nghe để đoán 
nội dung của phần nghe tiếp theo là gì. 
1 2 3 4 5 
T28 
Khi nghe, tôi sẽ sử dụng kết cấu bài nghe mà tôi đã nghe để đoán 
nội dung của phần nghe tiếp theo là gì. 
1 2 3 4 5 
T29 
Khi tôi suy nghĩ về phần còn lại của bài nghe, trong đầu tôi có 
nhiều kiểu phán đoán khác nhau. 
1 2 3 4 5 
T30 
Trước khi nghe, tôi sẽ đoán đại ý của bài nghe mà tôi sắp phải 
nghe. 
1 2 3 4 5 
T31 
Khi nghe, tôi sẽ cố gắng suy nghĩ phần nội dung còn lại của bài 
nghe là gì. 
1 2 3 4 5 
T32 Khi nghe, để hiểu tốt hơn, tôi sẽ dịch tiếng Trung sang tiếng Việt. 1 2 3 4 5 
T33 
Khi nghe, để hiểu tốt hơn, tôi sẽ tưởng tượng nội dung nghe thành 
một bức tranh. 
1 2 3 4 5 
T34 
Sau khi nghe xong, tôi sẽ sử dụng lời nói của mình để lặp lại nội 
dung mà tôi đã nghe. 
1 2 3 4 5 
T35 Sau khi nghe xong, tôi sẽ tổng kết lại nội dung mà tôi đã nghe. 1 2 3 4 5 
T36 
Tôi sẽ cố gắng liên hệ nội dung mà tôi đã nghe với kinh nghiệm 
của bản thân. 
1 2 3 4 5 
T37 
Khi nghe, tôi sẽ cố gắng nhớ những cách diễn đạt, những phương 
thức miêu tả có ích, tiện cho tôi sử dụng. 
1 2 3 4 5 
LƯU HỚN VŨ – CHIẾN LƯỢC HỌC TẬP KỸ NĂNG NGHE TIẾNG 
68 
T38 
Tôi sẽ cố gắng tìm ra các vấn đề mà tôi đã nghe, để tôi có thể 
tránh được những vấn đề tương tự khi sử dụng tiếng Trung. 
1 2 3 4 5 
T39 
Khi nghe, nếu gặp những từ khó hiểu, đợi đến khi nghe xong tôi sẽ 
tra từ điển. 
1 2 3 4 5 
T40 
Trong quá trình nghe, khi gặp khó khăn, tôi sẽ nhờ sự trợ giúp của 
máy vi tính. 
1 2 3 4 5 
T41 Khi nghe, nếu gặp vấn đề, tôi sẽ nhờ bạn bè giúp đỡ. 1 2 3 4 5 
T42 Khi nghe, nếu gặp vấn đề, tôi sẽ nhờ người thân giúp đỡ. 1 2 3 4 5 
T43 Khi nghe, nếu gặp vấn đề, tôi sẽ nhờ giáo viên giúp đỡ. 1 2 3 4 5 
T44 Tôi nói với mình rằng, phải vui vẻ khi nghe. 1 2 3 4 5 
T45 Tôi nói với mình rằng, phải thoải mái khi nghe. 1 2 3 4 5 
T46 Khi nghe, nếu có chỗ nào đó không hiểu, tôi không nói với ai hết. 1 2 3 4 5 
T47 Khi nghe, nếu gặp vấn đề, tôi sẽ cố gắng thả lỏng mình. 1 2 3 4 5 
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 
1. Fan Zu-kui范祖奎. 2008. “汉语听力理解策略与特点调查分析”. 新疆师范大学学报 (哲学社会科学版), 
4. 
3. O’Malley, J. & Chamot, A. U. 1989. “Listening Comprehension Strategies in Second 
Language Acquisition”. Applied Linguistics, 10(4). 
3. Oxford, R. L. 1990. Language Learning Strategies: What Every Teacher Should 
Know. Boston: Heinle & Heinle Publishers. 
4. Qian Yu-lian 钱玉莲. 2007. 韩国学生汉语学习策略研究. 北京: 世界图书出版公司. 
5. Ron Iwankovitsch, 2001, “The Importance of Listening”. Language Arts Journal of 
Michigan, 17(2). 
6. Vandergrift L. 1999. “Facilitating Second Language Listening Comprehension: 
Acquiring Successful Strategies”. ELT Journal, 53(3). 
7. Wang Yao-mei王尧美. 2013. 来华预科留学生汉语学习策略研究. 北京: 世界图书出版公司. 
8. Wu Jian 吴剑. 2018. “初级水平外国留学生的汉语听力学习策略”. 汉语国际教育研究, 第 3辑. 
9. Xu Li-hua 徐丽华 & Zhou Ying 周颖. 2016. “非洲汉语学习者听力学习策略调查研究”. 汉语国际教
育研究, 第 1辑. 
10. Zhang Jin-hai 张津海. 2008. “留学生汉语听力理解策略运用的研究”. 对外汉语研究, 第 4辑. 

File đính kèm:

  • pdfchien_luoc_hoc_tap_ky_nang_nghe_tieng_trung_quoc_cua_sinh_vi.pdf