Hoạt động sinh kế từ rừng của cộng đồng địa phương tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La

Ở Việt Nam, trong nhiều năm trở lại đây, vấn đề sinh kế và phát triển sinh kế bền vững được rất

nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là sinh kế cho những người dân sống phụ thuộc vào rừng.

Nghiên cứu này được thực hiện ở 3 xã: xã Bon Phặng, xã Phổng Lái, xã Co Mạ của huyện Thuận

Châu, tỉnh Sơn La. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp chủ yếu là bộ công cụ đánh giá nông thôn

có sự tham gia của người dân (PRA) như: phỏng vấn hộ gia đình, thảo luận nhóm, phân tích SWOT

kết hợp với phương pháp khảo sát hiện trường. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng các

hoạt động sinh kế từ rừng của người dân địa phương, bao gồm: sản xuất nông nghiệp trên đất chưa có

rừng rừng, chăn thả gia súc trên đất rừng, trồng rừng và trồng LSNG, khai thác các sản phẩm từ rừng,

hưởng lợi từ chi trả dịch vụ môi trường rừng. Trên cơ sở đó bài báo đã đề xuất được một số giải pháp

phát triển các hoạt động sinh kế ở địa phương gắn với bảo vệ và phát triển rừng.

Hoạt động sinh kế từ rừng của cộng đồng địa phương tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La trang 1

Trang 1

Hoạt động sinh kế từ rừng của cộng đồng địa phương tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La trang 2

Trang 2

Hoạt động sinh kế từ rừng của cộng đồng địa phương tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La trang 3

Trang 3

Hoạt động sinh kế từ rừng của cộng đồng địa phương tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La trang 4

Trang 4

Hoạt động sinh kế từ rừng của cộng đồng địa phương tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La trang 5

Trang 5

Hoạt động sinh kế từ rừng của cộng đồng địa phương tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La trang 6

Trang 6

Hoạt động sinh kế từ rừng của cộng đồng địa phương tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La trang 7

Trang 7

Hoạt động sinh kế từ rừng của cộng đồng địa phương tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La trang 8

Trang 8

Hoạt động sinh kế từ rừng của cộng đồng địa phương tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La trang 9

Trang 9

Hoạt động sinh kế từ rừng của cộng đồng địa phương tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 1840
Bạn đang xem tài liệu "Hoạt động sinh kế từ rừng của cộng đồng địa phương tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoạt động sinh kế từ rừng của cộng đồng địa phương tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La

Hoạt động sinh kế từ rừng của cộng đồng địa phương tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
5 575 - - 575 
 Hượn thu hoạch 
 Thông chưa cho 
 2 Bản Lẩy B 10/20 0,25 - - - 0 
 thu hoạch 
 13 hộ trồng Sa 
 Bản Mô 
 3 17/20 0,5775 - 5.651 3.165 8.816 nhân, 4 hộ trồng 
 Cổng 
 Sơn tra 
 10 hộ trồng Sa 
 4 Bản Lái Lè 14/20 0,3975 - 1.480 1.475 2.955 nhân, 4 hộ trồng 
 Sơn tra 
 Thông chưa cho 
 5 Bản Co Mạ 17/20 0,705 - 0 5.403 5.403 thu hoạch, Sa nhân 
 mới trồng 
 Sa nhân và Sơn tra 
 6 Bản Mớ 9/20 0,3925 - - - 0 mới trồng, chưa 
 cho thu hoạch 
 Trung bình/hộ 0,4217 - 1.189 1.674 2.958 
 Nhìn chung thu nhập từ trồng rừng và Bản Lốm Hượn, bản Lẩy B có 9/20 HGĐ 
LSNG của 2 bản người Mông (bản Mô Cổng, trồng Thông theo dự án 661 từ năm 2003 đến 
bản Co Mạ) cao hơn so với 4 bản người Thái nay chưa cho thu hoạch nên người dân chưa có 
còn lại. Bản Mô Cổng, xã Phổng Lái có thu thu nhập. Ở bản Lốm Hượn còn trồng Xoan, 
nhập từ trồng rừng cao nhất với trung bình là Trẩu, Tếch ở ven nương rẫy, người dân tận 
8.816.000 đồng/hộ/năm. Trong đó hầu hết các dụng để lấy gỗ và gỗ củi. Ở bản Co Mạ và bản 
hộ đều trồng Sa nhân ở dưới tán rừng phòng hộ Mớ, xã Co Mạ có một số HGĐ tham gia trồng 
hoặc bìa rừng gần nhà. Sơn tra cũng là loài cây sa nhân từ tháng 8 năm 2018 theo chương trình 
được người dân quan tâm trồng từ nhiều năm 135 của huyện giai đoạn 2, đến nay chưa cho 
nay, tuy nhiên vị trí rừng trồng Sơn tra ở xa gia thu hoạch. Riêng bản Mớ hiện nay đang thí 
đình, cách khoảng 15 đến 20 km nên gây khó điểm trồng Sơn tra với 1 hộ tham gia. 
khăn về nước tưới, quản lý chăm sóc, vận đ. Hoạt động quản lý bảo vệ rừng 
chuyển Thực hiện Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 
 Bản Co Mạ có số hộ tham gia trồng rừng 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả 
nhiều nhất là 17/20 hộ. Năm 2015 có dự án dịch vụ môi trường rừng (DVMTR), trong 
rừng cộng đồng JVC Nhật Bản đầu tư trồng những năm qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng 
Thông, Pơ mu, Óc chó giao cho 32 hộ trong tỉnh Sơn La đã làm tốt công tác phối hợp với 
bản trồng thí điểm, hiện nay chưa cho thu Hạt kiểm lâm huyện Thuận Châu, chính quyền 
hoạch. Đặc biệt, nguồn thu nhập từ trồng cây địa phương các xã để tổ chức chi trả tiền 
Sơn tra tại bản Co Mạ cũng lớn nhất, trung DVMTR cho các chủ rừng có khu rừng đủ điều 
bình là 5.403 nghìn đồng/hộ/năm. Sơn tra được kiện cung ứng DVMTR bao gồm nhiều đối 
trồng từ những năm 2010 đến nay tại địa tượng như: hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng 
phương, hiện nay đều sinh trưởng phát triển tốt. và tổ chức xã hội của của bản, của xã... 
146 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 
 Kinh tế & Chính sách 
 Bảng 6. Diện tích rừng được chi trả DVMTR theo đối tượng quản lý tại các bản nghiên cứu 
 (Đơn vị tính: ha) 
 Tổng Rừng giao Rừng giao cho tổ chức, đoàn thể Rừng Rừng 
TT Tên bản diện tích cho cộng giao cho giao cho 
 rừng đồng Hội cựu Hội phụ Đoàn HGĐ nhóm hộ 
 chiến binh nữ thanh niên 
 1 Bản Lốm Hượn 13,79 0 0 0 0 13,79 0 
 2 Bản Lẩy B 69,86 8,08 0 0 0 61,78 0 
 3 Bản Mô Cổng 913,56 369,7 0 31,41 13,97 498,48 0 
 4 Bản Lái Lè 246,83 151,06 2,15 0 0 93,62 0 
 5 Bản Co Mạ 526,92 0 0 0 0 0 526,92 
 6 Bản Mớ 102,75 28,41 0 0 0 74,34 0 
 (Nguồn: Hạt Kiểm lâm huyện Thuận Châu, 2017) 
 Bản Luốm Hượn và bản Lẩy B xã Bon đoàn thể. Bản Mô Cổng có diện tích rừng được 
Phặng đều có ít rừng, vì vậy rừng được giao chi trả DVMTR là lớn nhất. Bản Co Mạ, xã Co 
cho HGĐ quản lý là chủ yếu. Bản Lẩy B có Mạ toàn bộ diện tích rừng được giao cho nhóm 
một diện tích nhỏ rừng giao cho cộng đồng. hộ quản lý. Các nhóm hộ này có hợp đồng 
Bản Mô Cổng và bản Lái Lè, xã Phổng Lái nhận khoán bảo vệ rừng ký với Ban quản lý 
rừng được giao cho các đối tượng khác nhau rừng đặc dụng Copia. Bản Mớ xã Co Mạ có 
quản lý như: HGĐ, cộng đồng và một một 74,34 ha rừng giao cho HGĐ nhưng chỉ do 4 tổ 
phần nhỏ diện tích rừng giao cho các tổ chức, đại diện quản lý. 
 Bảng 7. Thu nhập từ dịch vụ môi trường rừng của các HGĐ tại các bản nghiên cứu 
 Số hộ tham gia/ Diện tích Thu nhập từ chi trả DVMTR 
 TT Tên bản 
 số hộ điều tra TB/hộ (ha) TB/hộ/năm (đồng) 
 1 Bản Lốm Hượn 6/20 0,6935 186.552 
 2 Bản Lẩy B 20/20 1,5690 422.061 
 3 Bản Mô Cổng 20/20 5,1795 1.393.286 
 4 Bản Lái Lè 20/20 1,2160 327.104 
 Bản Mô Cổng có diện tích rừng được chi trả tiền cho sản xuất; Gỗ, gỗ củi phục vụ nhu cầu 
DVMTR là lớn nhất với trung bình là 5,1795 của HGĐ được lấy từ rừng không tính vào thu 
ha/hộ. Do đó, thu nhập từ chi trả DVMTR nhập từ rừng, chỉ tính khi mang bán; Phần thu 
cũng lớn nhất là 1.393.286 đồng/hộ/năm. Bản nhập từ nông nghiệp và chăn nuôi được tính 
Lốm Hượn có số lượng hộ và diện tích rừng toán tất cả sản phẩm do HGĐ sản xuất ra bao 
được chi trả DVMTR là thấp nhất với trung gồm cả phần được sử dụng cho gia đình; Tổng 
bình 0,6935 ha/hộ tương ứng thu nhập là thu nhập đã trừ đi các chi phí sản xuất. 
186.552 đồng/hộ/năm. Cơ cấu thu nhập của người dân địa phương bao 
e. Đánh giá chung về đóng góp từ các hoạt gồm 4 nguồn chính: (1) Sản xuất nông nghiệp: 
động sinh kế từ rừng trong tổng thu nhập canh tác ruộng, nương rẫy hợp pháp và vườn nhà; 
của HGĐ (2) Lâm nghiệp: canh tác nương rẫy xâm lấn trên 
 Trong phần tính thu nhập của HGĐ dựa đất rừng, bán măng, trồng rừng và LSNG, 
theo nguyên tắc: Công lao động của gia đình DVMTR; (3) Chăn nuôi; (4) Nguồn thu khác như: 
không được quy đổi sang chi phí đầu tư bằng làm công ăn lương, làm thuê, nghề phụ... 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 147 
 Kinh tế & Chính sách 
 Bảng 8. Cơ cấu thu nhập trung bình của các HGĐ tại các bản nghiên cứu 
 (Đơn vị tính: nghìn đồng) 
 Bản Lốm Bản Bản Bản 
 TT Nguồn thu nhập Bản Lẩy B Bản Mớ 
 Hượn Mô Cổng Lái Lè Co Mạ 
 Tổng thu nhập TB/hộ/năm 32.259,10 30.571,15 49.993,88 41.305,89 29.574,50 31.769,00 
 1 Sản xuất nông nghiệp 13.155 13.044 10.082 10.580 6.420 12.974 
 Tỷ lệ % 40,78 42,67 20,17 25,61 21,71 40,84 
 2 Lâm nghiệp 2.369,10 3.312,15 11.521,88 6.881,24 9.969,5 3970 
 Tỷ lệ % 7,34 10,83 23,05 16,66 33,71 12,50 
 3 Chăn nuôi 13.885 11.640 25.090 21.194 11.575 11.915 
 Tỷ lệ % 43,04 38,08 50,19 51,31 39,14 37,51 
 4 Thu khác 2.850 2.575 3.300 2.650 1.610 2.910 
 Tỷ lệ % 8,83 8,42 6,60 6,42 5,44 9,16 
 Bản Mô Cổng có tổng thu nhập trung bình hợp với nhu cầu của thị trường như: các mô 
lớn nhất với 49.993.880 đồng/hộ/năm; Các hình trồng Chanh leo, Bơ, Xoài, Bưởi, Nhãn 
nguồn thu nhập khá đa dạng gồm: trồng lúa ghép... Với đặc thù của từng xã có thể ưu tiên 
nương, cây ăn quả, trồng Sa nhân, Sơn tra, chi trồng một số loại cây như Thông, Sơn tra và 
trả DVMTR, canh tác nương rẫy, chăn nuôi một số loài cây LSNG dưới tán rừng như Sa 
Bò, Lợn, Gà và nguồn thu khác. Bản Co Mạ có nhân, Đương quy... 
tỷ lệ thu nhập từ lâm nghiệp cao nhất chiếm - Giải pháp phát triển vốn tài chính: Chính 
33,71% trong tổng thu nhập, tiếp đến là bản quyền địa phương chủ động hướng dẫn các 
Mô Cổng với 23,05% và thấp nhất là bản Lốm HGĐ quản lý và sử dụng tiền vay vốn ngân 
Hượn với 7,34%. hàng đúng cách. Vận động người dân sử dụng 
3.3. Giải pháp cải thiện sinh kế từ rừng tiền vào những việc có nhiều cơ hội phát triển 
a. Giải pháp phát triển các nguồn vốn sinh kế sinh kế như mở rộng sản xuất, tu sửa nhà cửa, 
 - Giải pháp phát triển vốn con người: Tiếp mua Trâu, Bò...; mua sắm phương tiện, trang 
tục tăng cường công tác khuyến nông, chuyển thiết bị cần thiết cho hoạt động sản xuất của 
giao tiến bộ khoa học kĩ thuật, tổ chức tuyên gia đình. 
truyền tham quan các mô hình trồng rừng, mô - Giải pháp phát triển vốn vật chất: Nhà 
hình nông lâm kết hợp... tổ chức những buổi nước cũng như chính quyền địa phương cần 
trao đổi kinh nghiệm với những người nông tiếp tục đầu tư để hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ 
dân có điều kiện kinh tế ổn định để học hỏi tầng ở địa phương, mở rộng và nâng cấp các 
kinh nghiệm sản xuất. tuyến đường giao thông, các công trình thủy 
 - Giải pháp phát triển vốn tự nhiên: Với đất lợi phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của 
sản xuất nông nghiệp cần tiếp tục trồng lúa người dân. 
nước, lúa nương, bên cạnh đó có thể kết hợp - Giải pháp phát triển vốn xã hội: Các HGĐ 
trồng các cây hoa màu như đậu tương, đỗ, lạc... cần phải mở rộng các mối quan hệ với cộng 
Tiếp tục nâng cao năng suất, chất lượng các đồng và các đối tác cần thiết trong công việc 
loại cây công nghiệp chủ lực như Cà phê, Chè để tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên kết phát 
bằng cách áp dụng các biện pháp thâm canh, triển sinh kế của mình, và mở rộng thị trường 
chăm sóc. Thực hiện việc canh tác trên đất dốc buôn bán các loại sản phẩm nông lâm sản. Cần 
hiệu quả bằng việc tăng cường trồng các loại tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến 
cây ăn quả cho năng suất chất lượng cao, phù nhằm nâng cao nhận thức, ý thức và trách 
148 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 
 Kinh tế & Chính sách 
nhiệm quản lý, bảo vệ rừng cộng đồng cho bản Lốm Hượn và bản Lẩy B. Xã Phổng Lái 
người dân và cộng đồng dân cư thôn bản là hết cần tiếp tục mở rộng diện tích trồng Sơn tra và 
sức quan trọng. Sa nhân ở cả 2 bản Mô Cổng và bản Lái Lè. 
b. Giải pháp đối với các hoạt động sinh kế Trong thời gian tới các cấp chính quyền ở 
từ rừng huyện Thuận Châu, xã Phổng Lái cần giúp 
 - Nhóm giải pháp đối với các hoạt động sử người dân phát triển diện tích cây Sa nhân gắn 
dụng đất lâm nghiệp chưa có rừng: với tiêu thụ sản phẩm, mở ra hướng đi triển 
 + Về canh tác nương rẫy: Giải pháp đưa ra vọng, phù hợp với phát triển sản xuất của bà 
trước mắt là vẫn để người dân canh tác nương con, giúp người dân có nguồn sinh kế từ rừng. 
rẫy trên lâm nghiệp chưa có rừng, song cần có Đặc biệt ở bản Co Mạ, xã Co Mạ trong thời 
hướng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ đầu tư giống, phân gian tới cần tiếp tục mở rộng và phát triển các 
bón để nâng cao được hiệu quả của sản xuất. mô hình Sơn tra xen Ngô, Sơn tra xen Cỏ voi 
Giải pháp về lâu dài là vận động người dân để tăng cường cải tạo đất và tạo thêm nguồn 
thay đổi cách nghĩ, cách làm để chuyển dần từ thu nhập cho người dân. 
canh tác nương rẫy sang xây dựng các mô hình + Giải pháp đối với hoạt động hưởng lợi từ 
NLKH, trồng các loại cây ăn quả trên đất dốc. chi trả DVMTR: Ở KVNC các khoản thu từ 
 + Về chăn thả gia súc: Đối với cả 6 bản chi trả DVMTR còn tương đối thấp, có sự khác 
nghiên cứu cần tiến hành quy hoạch một số nhau về chi trả ở 2 lưu vực sông Đà và sông 
diện tích nhất định để làm bãi chăn thả gia súc. Mã, trong đó bản Co Mạ và bản Mớ số tiền chi 
Bên cạnh đó muốn duy trì và phát triển nguồn trả rất ít, người dân và cộng đồng chưa được 
thức ăn lâu dài cho chăn nuôi, người dân địa hưởng nhiều từ dịch vụ này. Trong thời gian 
phương cần trồng cỏ chăn nuôi gia súc như: cỏ tới có thể tăng mức chi trả DVMTR, công bố 
Voi và một số loài cây cỏ bản địa. Ở các xã công khai, minh bạch số tiền chi trả để các hộ 
nghiên cứu đều có diện tích đất trống nhiều, gia đình, cộng đồng được biết. 
đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển các 4. KẾT LUẬN 
mô hình trồng cỏ. Hiện nay trồng Cỏ voi cũng Tại 6 bản nghiên cứu của huyện Thuận 
đã được một số bản áp dụng như: bản Lốm Châu có các hoạt động tạo sinh kế từ rừng tại 
Hượn, bản Co Mạ, bản Mớ. Vì vậy, cần áp địa phương, bao gồm các hoạt động chính như: 
dụng trồng Cỏ voi đối với các bản còn lại. sản xuất nông nghiệp trên đất chưa có rừng 
 - Nhóm giải pháp đối với các hoạt động sử rừng, chăn thả gia súc trên đất rừng, trồng rừng 
dụng đất lâm nghiệp có rừng: và trồng LSNG, khai thác các sản phẩm từ 
 + Giải pháp đối với hoạt động khai thác các rừng, hưởng lợi từ chi trả dịch vụ môi trường 
sản phẩm từ rừng: Hiện nay phần lớn các HGĐ rừng. Có sự khác biệt tại các bản, theo từng 
đều khai thác các sản phẩm từ rừng cộng đồng, nhóm dân tộc Thái, Mông trong việc thực hiện 
từ rừng phòng hộ theo đúng quy định. Trong các hoạt động sinh kế từ rừng: Nhóm hộ người 
thời gian tới vẫn duy trì các hoạt động khai Mông tại bản Co Mạ có thu nhập từ lâm 
thác hợp pháp các sản phẩm từ rừng để đảm nghiệp cao nhất chiếm đến 33,71% trong khi 
bảo nguồn sống cho người dân. Tuy nhiên vẫn đó nhóm hộ người Thái tại bản Lốm Hượn thu 
cần quản lý để đảm bảo không khai thác kiệt nhập từ lâm nghiệp chỉ chiếm 7,34%. 
quệ tài nguyên rừng. Trên cơ sở đánh giá thực trạng các hoạt động 
 + Giải pháp đối với hoạt động trồng rừng và sinh kế từ rừng của nghiên cứu đã đưa ra được 
trồng LSNG: Xã Bon Phặng cần tiếp tục tập nhiều giải pháp nhằm phát triển sinh kế gắn với 
trung trồng rừng sản xuất là cây Thông ở cả 2 việc quản lý bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu. 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 149 
 Kinh tế & Chính sách 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO hướng, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế xã hội, quốc 
 1. UBND huyện Thuận Châu (2017). Rà soát, phòng an ninh 6 tháng cuối năm 2018. 
chuyển đổi đất, rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu 4. UBND Xã Phỏng Lái (2018). Số 32/BC – 
sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất gắn với điều UBND, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển 
chỉnh quy hoạch 3 loại rừng đến năm 2025 và định kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh 6 tháng đầu năm, 
hướng đến năm 2030 huyện Thuận Châu nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu thực hiện 6 
 2. Hạt kiểm lâm huyện Thuận Châu (2018). Biểu tháng cuối năm 2018. 
thống kê chi trả dịch vụ môi trường rừng của 3 xã 5. UBND Xã Co Mạ (2018). Số 94/BC – UBND, 
Phỏng Lái, Bon Phặng, Co Mạ năm 2017. Báo cáo sơ kết thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế 
 3. UBND Xã Bon Phặng (2018). Số 65/BC – UBND, xã hội, quốc phòng an ninh 6 tháng đầu năm, nhiệm 
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã vụ trọng tâm và các giải pháp thực hiện 6 tháng cuối 
hội, quốc phòng an ninh 6 tháng đầu năm 2018, phương năm 2018. 
 LIVELIHOODS ACTIVITIES FROM FORESTS OF THE LOCAL COMMUNITY 
 IN THUAN CHAU DISTRICT, SON LA PROVINCE 
 Trinh Hai Van 
 Vietnam National University of Forestry 
 SUMMARY 
 In Vietnam, for many years, livelihoods and sustainable livelihood development have been studied 
 by many authors, especially livelihoods for people dependent on forests. This study was conducted in 
 3 communes: Bon Phang commune, Pho Lai commune, CoMa commune, Thuan Chau district, Son 
 La province. The main methods used are the participatory rural appraisal (PRA) tools such as 
 household interviews, group discussions, SWOT analysis combined with the existing survey. The 
 results of the study have assessed the status of forest livelihoods of local people, including; 
 agricultural production on land without the forest, cattle grazing on forest land, afforestation and 
 NTFP development, exploiting forest products, benefiting from payments for forest environmental 
 services. On this basis, the paper proposes a number of measures to develop local livelihoods 
 associated with forest protection and development. 
 Keywords: Capital, household, livelihood, Thuanchau district. 
 Ngày nhận bài : 20/12/2018 
 Ngày phản biện : 17/01/2019 
 Ngày quyết định đăng : 25/01/2019 
 150 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 

File đính kèm:

  • pdfhoat_dong_sinh_ke_tu_rung_cua_cong_dong_dia_phuong_tai_huyen.pdf