Hoàn thiện nội dung kiểm toán đơn vị hành chính sự nghiệp trong điều kiện áp dụng chế độ kiểm toán mới
Để đáp ứng yêu cầu hội nhập về kế toán – tài chính quốc tế, tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá XIII đã thông qua Luật Kế toán số 88/2015/QH13 thay thế cho Luật Kế toán số 03/2003/ QH11, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. Việc sửa đổi Luật Kế toán lần này nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng của công tác kế toán với vai trò là công cụ quản lý tài chính, vốn, tài sản của nhà nước, của doanh nghiệp, là công cụ quản lý, giám sát của Nhà nước. Cùng với đó, các cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp cũng thay đổi. Vì vậy, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp cũng phải sửa đổi để phù hợp với sự đổi mới của cơ chế tài chính, ngân sách và lập Báo cáo tài chính theo Luật Kế toán. Ngày 10/10/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp áp dụng từ năm tài chính 2018 thay thế cho Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC và Thông tư số 185/2010/TT-BTC. Trong bối cảnh đó, việc hệ thống hóa một cách tổng quan về chế độ kế toán mới, so sánh với chế độ kế toán cũ, tìm ra điểm khác biệt để từ đó hoàn thiện các nội dung kiểm toán đơn vị hành chính sự nghiệp trong điều kiện áp dụng chế độ kế toán mới là một đòi hỏi đối với Kiểm toán nhà nước. Bài viết trình bày khái quát những quy định mới của Nhà nước về kế toán và nội dung kiểm toán đơn vị hành chính sự nghiệp trong điều kiện áp dụng chế độ kế toán mới
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoàn thiện nội dung kiểm toán đơn vị hành chính sự nghiệp trong điều kiện áp dụng chế độ kiểm toán mới
gân sách nhà nước, theo niên độ và theo các yêu cầu quản lý khác của ngân sách nhà nước. Nếu một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh mà liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước thì kế toán vừa phải hạch toán kế toán tài chính và hạch toán kế toán ngân sách. Thứ năm, Về sổ sách kế toán. Chế độ kế toán mới không có nhiều khác biệt so với quy định cũ. Theo đó, mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm, bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Tùy theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế toán. Đơn vị phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài theo mục lục ngân sách nhà nước làm cơ sở lập báo cáo quyết toán và yêu cầu của nhà tài trợ. Tuy nhiên, Chế độ kế toán mới đưa ra thêm các mẫu sổ chi tiết, bổ sung thêm mẫu sổ chi tiết theo dõi số liệu quyết toán bao gồm 6 mẫu từ S101-H đến S106-H quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Chế độ kế toán mới. Cần lưu ý rằng, số liệu trên các sổ kế toán theo dõi tiếp nhận và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước sau ngày 31/12 được chuyển từ tài khoản năm nay sang tài khoản năm trước để tiếp tục theo dõi số liệu phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán phục vụ lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định. Thứ sáu, Về báo cáo kế toán. Nếu như trước đây, chế độ kế toán cũ không tách bạch riêng báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách thì nay chế độ kế toán mới quy định rõ ranh giới giữa hai loại báo cáo này. Theo chế độ kế toán cũ, không có sự tách biệt hai phân hệ báo cáo, hệ thống báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp cơ sở bao gồm 6 báo cáo gồm: Bảng cân đối tài khoản; Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng; Báo cáo thu - chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh; Báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định; Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang; Thuyết minh báo cáo tài chính và 4 phụ biểu khác. Theo chế độ kế toán mới, đơn vị hành chính sự nghiệp lập 2 phân hệ báo cáo theo mục tiêu sử dụng thông tin bao gồm: Báo cáo tài chính (gồm 4 báo cáo: Báo cáo tình hình tài chính; báo cáo kết quả hoạt động; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; thuyết minh báo cáo tài chính) và báo cáo quyết toán (gồm 5 báo cáo: Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động; báo cáo chi tiết chi từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn phí được khấu trừ để lại; báo cáo chi tiết kinh phí chương trình dự án; báo cáo thực hiện xử lý kiến nghị của kiểm toán, thanh tra, tài chính; thuyết minh báo cáo quyết toán). Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 51Số 146 - tháng 12/2019 tài chính, kết quả hoạt động tài chính và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị, cung cấp cho những người có liên quan để xem xét và đưa ra các quyết định về các hoạt động tài chính, ngân sách của đơn vị. Thông tin báo cáo tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp là thông tin cơ sở để hợp nhất báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên. Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước dùng để tổng hợp tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước của đơn vị hành chính sự nghiệp được trình bày chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước để cung cấp cho cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan có thẩm quyền khác. Chế độ kế toán mới sửa đổi, bổ sung các mẫu biểu báo cáo quyết toán và để phù hợp với cơ chế tự chủ theo: Nghị định số 16/2015/NĐ-CP về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp của Chính phủ; tinh thần của Luật Kế toán là quan trọng bản chất hơn hình thức, tên gọi; Luật Ngân sách nhà nước và tinh thần của Chuẩn mực Kế toán công quốc tế... Thứ bảy, Về kỳ hạn lập các loại báo cáo. Chế độ kế toán mới quy định về kỳ hạn lập báo cáo được chia thành 2 loại: Kỳ hạn lập báo cáo tài chính và kỳ hạn lập báo cáo quyết toán. Đối với báo cáo tài chính, kỳ hạn lập báo cáo vào cuối kỳ kế toán năm (thời điểm 31/12) theo quy định của Luật Kế toán 2015. Đối với báo cáo quyết toán có 2 loại: Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước và Báo cáo quyết toán nguồn khác. Cả 02 loại này đều báo cáo theo kỳ kế toán năm. Tuy nhiên, số liệu lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm là số liệu thu, chi của năm ngân sách, tính đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước (ngày 31/01 năm sau) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước), còn số liệu lập Báo cáo quyết toán kinh phí nguồn khác là số liệu quyết toán bao gồm số thu, chi từ nguồn khác không thuộc ngân sách nhà nước mà đơn vị đã thực hiện từ đầu năm đến hết ngày 31/12 hàng năm. Trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo theo kỳ kế toán khác thì ngoài báo cáo quyết toán năm đơn vị phải lập cả báo cáo theo kỳ kế toán đó. 2. Hoàn thiện nội dung kiểm toán đơn vị hành chính sự nghiệp trong điều kiện áp dụng chế độ kế toán mới Từ những điểm mới trong quy định về chế dộ kế toán hành chính sự nghiệp theo Thông tư 107/2017/ TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên, khi tiến hành kiểm toán đơn vị hành chính sự nghiệp, Kiểm toán nhà nước có thể thực hiện các nội dung sau: Kiểm toán nguồn kinh phí Khi tiến hành kiểm toán nguồn kinh phí, kiểm toán viên thực hiện so sánh số kinh phí được cấp so với dự toán hoặc số dư đầu kỳ (kiểm tra số dư cuối kỳ năm trước, số dự toán, số thông báo phân bổ kinh phí và cân đối các nguồn kinh phí): Đối chiếu số dư đầu kỳ này với số dư cuối kỳ trước của các tài khoản ngoài bảng có liên quan; xác định số kinh phí được phân bổ, đối chiếu với số phát sinh Nợ của các tài khoản ngoài bảng có liên quan. Nghiệp vụ chính được áp dụng trong nội dung kiểm toán này là nghiệp vụ đối chiếu. Các sai sót thường gặp trong nội dung này bao gồm: Nguồn kinh phí được sử dụng có thể bị ghi tăng lên hoặc giảm xuống; không lập bảng tổng hợp nguồn vốn trong năm tài chính; không theo dõi chi tiết theo từng nguồn hình thành và theo từng đối tượng góp vốn (tổ chức hoặc cá nhân); hạch toán nguồn vốn kinh doanh chưa phù hợp, chưa đầy đủ; kê khai khống nguồn vốn kinh doanh; số liệu trên sổ chi tiết và sổ cái không khớp nhau; hạch toán tăng giảm nguồn vốn không có đầy đủ chứng từ gốc hoặc chứng từ gốc không hợp lệ, quyết định về cấp bổ sung vốn, điều chuyển vốn không có phê duyệt của các cấp có thẩm quyền. Kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền Kiểm toán viên xác định số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ tài khoản 111, tài khoản 112 trên cơ sở số liệu kế toán, báo cáo quyết toán và số liệu đối chiếu với kho bạc, ngân hàng của năm kiểm toán; trường hợp tài khoản 113 có số dư cuối kỳ thì kiểm tra chi tiết các chứng từ chuyển tiền. Xác định nguồn gốc của các khoản tiền (số dư TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN52 Số 146 - tháng 12/2019 tiền mặt, tiền gửi) và các khoản tương đương tiền của đơn vị; nếu là ngoại tệ, chứng khoán, kim loại quý... phải kiểm tra tính toán lại giá trị thị trường và quy đổi tỷ giá ra Việt Nam Đồng tại thời điểm ghi trong bảng cân đối kế toán cuối năm; kiểm tra việc quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi; kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện trong sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền; kiểm tra mức tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi và dự trữ các khoản tương đương tiền bình quân trong năm, quý, tháng tại đơn vị; kiểm tra việc đáp ứng yêu cầu về tiền và các khoản tương đương tiền trong hoạt động của đơn vị. Đây là nội dung công việc mà khi tiến hành kiểm toán kiểm toán viên gặp khá nhiều loại sai sót của đơn vị như: Thiếu chứng từ - báo cáo, thiếu chữ ký, chữ ký không hợp lệ, chi khống, thanh toán hai lần cho một hóa đơn, vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm (kế toán tiền mặt đồng thời là thủ quỹ, chứng từ kế toán xếp chung với chứng từ quỹ, sổ quỹ và sổ kế toán không tách biệt...), thủ quỹ có quan hệ gia đình với Thủ trưởng, kế toán trưởng... Kiểm toán hàng tồn kho Nội dung kiểm toán này bao gồm: Kiểm tra sự tuân thủ các quy định trong xác định nhu cầu, lập dự toán, kế hoạch, phê chuẩn kế hoạch và nguồn kinh phí mua sắm; kiểm tra sự tuân thủ các quy định về đấu thầu, mua sắm hàng tồn kho; kiểm tra sự tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn, định mức tiêu hao, sử dụng hàng tồn kho; kiểm tra sự tuân thủ các quy định về kiểm kê, kiểm tra, thanh tra về hàng tồn kho và xử lý chênh lệch từ kết quả kiểm kê, kiểm tra, thanh tra; kiểm tra sự tuân thủ các quy định về việc thanh lý, xử lý hàng tồn kho mất mát, hư hỏng kém phẩm chất hoặc không cần dùng; kiểm tra tính đúng đắn và hợp lý trong việc xác định nhu cầu, tổ chức công tác đấu thầu, công tác mua sắm, phương thức thanh toán tiền mua hàng tồn kho; kiểm tra mức độ và chi phí tồn trữ hàng tồn kho so với định mức tồn trữ; kiểm tra việc xây dựng, áp dụng quy định về tiêu chuẩn định mức tiêu hao, định mức hao hụt, định mức trong sử dụng hàng tồn kho; kiểm tra mức độ đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ theo mục tiêu hoạt động của đơn vị. Các sai sót được phát hiện thường có: Không kiểm kê hàng tồn kho tại thời điểm 31/12 năm tài chính; ghi nhận hàng tồn kho không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ; xác định và ghi nhận sai giá gốc hàng tồn kho; không làm thủ tục nhập kho cho mỗi lần nhập mà phiếu nhập kho gộp chung cho cả một khoảng thời gian dài; không đối chiếu thường xuyên giữa thủ kho và kế toán; chênh lệch kiểm kê; chưa xây dựng quy chế quản lý vật tư, hàng hóa, định mức tiêu hao vật tư hoặc định mức không phù hợp; công tác quản lý hao hụt, bảo quản hàng tồn kho không tốt; không tách biệt thủ kho, kế toán hàng tồn kho, bộ phận mua hàng, nhận hàng; lập phiếu nhập xuất kho không kịp thời, hạch toán xuất kho khi chưa ghi nhận nhập kho; phiếu nhập xuất kho chưa đúng quy định; giá trị hàng tồn kho nhập kho khác giá trị trên hóa đơn và các chi phí phát sinh; hạch toán sai; phân loại sai tài sản cố định là hàng tồn kho (công cụ, dụng cụ), không phân loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa; phân bổ công cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù hợp, không nhất quán; không có bảng tính phân bổ công cụ dụng cụ xuất dung trong kì... Kiểm toán tài sản cố định Tài sản cố định bao gồm cả tài sản cố định hữu hình và vô hình, tài sản cố định trong kho, đang sử dụng, cho mượn, cho thuê; tài sản cố định được kiểm tra, đánh giá cả về mặt hiện vật và giá trị. Cách thức kiểm toán tài sản cố định như sau: Xác định tài sản cố định theo từng loại; tính toán, xác định giá trị khấu hao và hao mòn tài sản cố định; kiểm tra số liệu kiểm kê; đối chiếu giữa số liệu kiểm kê và sổ kế toán, báo cáo quyết toán; kiểm tra việc xử lý chênh lệch phát sinh khi kiểm kê; kiểm tra việc theo dõi, hạch toán kế toán đối với toàn bộ quá trình; kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ pháp luật và những quy định trong quản lý và sử dụng tài sản cố định; kiểm tra, đánh giá các nội dung khác liên quan. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 53Số 146 - tháng 12/2019 Các sai sót được phát hiện thường có: Quản lí tài sản cố định chưa chặt chẽ; không tiến hành kiểm kê tài sản cố định cuối kì, biên bản kiểm kê không phân loại tài sản cố định không sử dụng, chờ thanh lý, đã hết khấu hao; số chênh lệch trên sổ sách so với biên bản kiểm kê chưa được xử lý; tài sản cố định đưa vào hoạt động thiếu biên bản bàn giao, biên bản giao nhận; hạch toán tăng tài sản cố định chưa kịp thời theo biên bản bàn giao; hạch toán tăng tài sản cố định khi chưa có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ; không theo dõi sổ chi tiết nguồn vốn hình thành tài sản cố định; không theo dõi riêng các tài sản cố định đem cầm cố, thế chấp; phân loại tài sản cố định vô hình sai; chênh lệch nguyên giá, khấu hao lũy kế giữa bảng cân đối số phát sinh, sổ cái, sổ chi tiết; trích khấu hao không chính xác... Kiểm toán các khoản phải thu, tạm ứng, các khoản phải trả, phải nộp Kiểm toán viên cần kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán: Số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ của các khoản phải thu, tạm ứng, các khoản nợ phải trả; việc theo dõi chi tiết số liệu trên sổ cái, số chi tiết số phải thu, tạm ứng, nợ phải trả theo từng đối tượng và từng nguồn kinh phí. Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ pháp luật và những quy định trong quản lý các khoản phải thu, tạm ứng, các khoản nợ phải trả. Kiểm tra, đánh giá: Số phải thu, tạm ứng quá hạn hoặc không có khả năng thu hồi; số nợ phải trả, nợ quá hạn hoặc không có khả năng trả nợ. Kiểm toán các khoản thu, chi Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán; kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ pháp luật và những quy định trong quản lý các khoản thu - chi; kiểm tra, đánh giá tính hợp lý trong chi phí cho việc thực hiện các khoản thu - chi, tính hợp lý trong quy định việc sử dụng số thu để lại đơn vị sử dụng, tính đúng đắn và mức độ thực hiện các mục tiêu trong việc thực hiện nghĩa vụ thu nộp đối với ngân sách nhà nước, mức độ đáp ứng các yêu cầu từ nguồn thu để lại trong hoạt động của đơn vị; kiểm tra, đánh giá tính hợp lý trong việc bố trí, cung ứng các nguồn lực cho thực hiện các hoạt động, tính hợp lý trong việc quản lý, sử dụng các yếu tố đầu vào cho hoạt động trong mối quan hệ với các sản phẩm đầu ra của hoạt động, mức độ thực hiện được các mục tiêu trong hoạt động của đơn vị. Kiểm toán các quỹ đơn vị Kiểm toán viên đối chiếu số dư tài khoản với sổ cái và đối chiếu số dư đầu kỳ với báo cáo tài chính năm trước; xác định bản chất các biến động của số dư quỹ từ năm trước đến năm hiện tại và kiểm tra, tùy thuộc vào mức độ trọng yếu và rủi ro tiềm tàng, các tài liệu liên quan và kiểm tra sự tuân thủ theo luật pháp và các quy định; kiểm tra trích lập các quỹ có theo đúng tỷ lệ quy định; đánh giá tính hợp lý, tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành của số dư các quỹ tại thời điểm cuối năm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp; 2. Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; 3. Quyết định số 04/2017/QĐ-KTNN ngày 31/3/2017 của Kiểm toán nhà nước ban hành quy trình kiểm toán ngân sách trung ương (bộ, ngành); 4. Quyết định số 10/2017/QĐ-KTNN ngày 21/11/2017 của Kiểm toán nhà nước ban hành quy trình kiểm toán doanh nghiệp; 5. Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp; 6. Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015.
File đính kèm:
- hoan_thien_noi_dung_kiem_toan_don_vi_hanh_chinh_su_nghiep_tr.pdf