Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cống ty cổ phần Đá Núi Nhỏ (NNC)
Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) là bộ phận thực hiện chức
nàng giám sát các hoạt động, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý. Nó
là sản phẩm được tạo ra từ yêu cầu của nhà quản lý. KSNB là
những phương pháp và chính sách được thiết kế để ngăn chặn
gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động
nhằm đạt được sự tuân thủ các chính sách, quy trình được thiết
lập. Quy mô của công ty ngày càng lởn, việc duy trì hệ thống
KSNB là một yêu cầu bắt buộc. Hệ thống KSNB có ý nghĩa sống
còn đối với công ty, vì nó giúp cho Công ty cổ phần Đá Núi Nhỏ
(NNC) đạt được các mục tiêu đã đặt ra và giảm thiểu tác hại của
các rủi ro đối vòi công ty
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Bạn đang xem tài liệu "Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cống ty cổ phần Đá Núi Nhỏ (NNC)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cống ty cổ phần Đá Núi Nhỏ (NNC)
riển khai mô hình tại công ty, kịp thời tham mưu cho ban giám đốc để điéu chỉnh, sửa chữa nhũng bất cập khi triển khai mô hình. - Trực tiếp thực hiện và đào tạo các phòng ban của công ty, các công ty thành viên những nội dung có liên quan để triển khai mô hình. Thứ ba, tổ chức theo dõi và ghi nhận dữ liệu có liên quan để lập các thông số đầu vào của mô hình. Mỗi khi có sự kiện rủi ro xảy ra, cần theo dõi, ghi nhận các thông số từ lúc bắt đầu sự kiện cho đến khi khắc phục xong, báo cáo các thông số có liên quan như sau: 2.2. Điều kiện thực hiện giải pháp và một số kiến nghi 2.2.1. Điểu kiện thực hiện giải pháp đối với Công ty cổ phẩn Đá Núi Nhỏ (NNC) Thứ nhất, cần đổi mới tư duy trong quản tạ DN Tái cấu trúc công ty, với mục tiêu là nâng cao thể trạng của hạ tầng cơ sở, bắt buộc phải dựa trên nến tảng của một thượng tầng kiến trúc hoàn hảo. Vì vậy, nếu thượng tắng kiến trúc có quá nhiều bất cập, sai sót thỉ việc củng cố hạ tầng cơ sở và tái cấu trúc chỉ càng làm cho công ty thêm sa lẩy. Thượng tầng kiến trúc của công ty bao gồm những vấn đế lớn như triết lý kinh doanh, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, các chuẩn mực đạo đức, văn hóa DN, các mục tiêu, định hướng chiến lược. Còn hạ tầng cơ sở là những vấn đề vé cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, cơ chế quản lý, điéu hành các hoạt động và quá trình, các nguồn lực. Cơ cấu và cơ chế là để phục vụ cho chiến lược, nếu chiến lược sai thi dù có cơ cấu, cơ chế và nguồn lực lý tưởng, công ty cũng sẽ rơi vào tình trạng bất ổn nhanh chóng. Do vậy, việc tái cấu trúc công ty không thể mang tính hình thức chung chung, mà phải có sự hoàn thiện toàn bộ hệ thống quản trị DN - đây chính là yếu tố đảm bảo duy trì và thực hiện tái cấu trúc. Đổi mới tư duy trong quản trị DN được coi như điêu kiện đủ hay biện pháp quan trọng của tái cấu trúc. Đổi mới tư duy, trước hết và quan trọng nhất lá sự thay đổi tư duy trong quản lý của người lãnh đạo. Đố là thay đổi tư duy trong quan hệ với người lao động, tôn trọng pháp luật trong quản lý, kinh doanh, giữ chữ tín trong kinh doanh, tôn trọng các cam kết. Thứ hai, cần nhận thức dầy đủ vai trò và sự cắn thiết phải hoàn thiện hệ thống KSNB Các nhà quản trị tại công ty và các công ty thành viên phải nhận thức được dầy đủ vai trò của hệ thống KSNB và sự cần thiết phải hoàn thiện nó. Hiểu rõ các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB, để từ đó thiết kế các chính sách, các thủ tục được thực hiện một cách đầy đủ và phù hợp. Thường xuyên cập nhật các kiến thức vê KSNB thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và thông qua đào tạo, thông qua các buổi tham quan, khảo sát thực tế, để áp dụng vào cho công ty của mình. Công ty phải là cầu nối, tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi, toạ đàm để các nhân viên học hỏi kinh nghiệm của nhau về KSNB. Công ty cần có những chỉ đạo sâu rộng việc triển khai những kiến thức vế KSNB tới từng bộ phận, nhân viên dể toàn thể nhân viên trong DN cùng tham gia vào việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB có hiệu quả. Mỗi một bộ phận thuộc công ty có đặc điểm quản lý khác nhau, do vậy công ty cẩn có định hướng cho các bộ phận để đi đến thống nhất các nội dung hoàn thiện hệ thống KSNB cho phù hợp. Thứ ba, nàng cao năng lực diều hành của công ty Cần tách biệt vai trò lãnh đạo và diéu hành DN. Lãnh đạo là người đứng đẩu có trách nhiệm xây dựng tẩm nhìn tương lai, tập hợp, khuyến khích mọi người hành động, thực hiện tầm nhìn đó; tim kiếm cơ hội và thực hiện những thay dổi chiến lược mang đến sức cạnh tranh cao và phát triển bến vững cho công ty. Điểm khác biệt cơ bản giữa nhà lãnh dạo vả người quản lý ỏ chỗ người quản lý chỉ cần thực hiện tốt việc triển khai kế hoạch, duy trì vị thế, kiểm soát hoạt động, nghĩ vé những gì trước mắt, còn nhà lãnh đạo phải đế ra chiến lược, sáng tạo, gây dựng niém tin, nghĩ về lâu dài. Để phát triển lớn mạnh theo tầm vóc của mình, Công ty cổ phần Đá Núi Nhò (NNC) cẩn có nhà lãnh đạo giỏi vả các nhà quản lý tốt. Là người đứng đầu DN, vai trò lãnh đạo vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng quyết định tới sự sống còn, thành công của công ty. ở đây cần nhấn mạnh rằng, mặc dù công tác điếu hành công ty, giữ cho công ty hoạt dộng ổn định và đi đúng hướng rất quan trọng nhưng để công ty có những bước tiến mạnh mẽ, phải tách biệt vai trò lãnh dạo 62 'ỳer/t r / ú 'K ế fo á n 'K iể m ( tó w éS t / id n y J + 2 /2 0 J 8 và điéu hành. Lãnh đạo là cấp xác định tắm nhìn tương lai cho công ty và để thực hiện tầm nhln thì phải xây dựng chiến lược phát triển lâu dài. Ngoài ra, cần nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhà quản trị các cấp trong công ty. Giám đốc cán có kiến thức, kỹ năng, tư duy tẩm cao dể thực hiện các nhiệm vụ một cách chuyên nghiệp và có hiệu quả, củng cố hiệu quả làm việc của hội đổng quản trị. Quản trị DN là một nghé rất đặc thù, nên nhà quản trị cũng cần được chuyên nghiệp hóa. Thứ tư, Phát huy tốt vai trò và nhiệm vụ của người đại diện tại công ty Công ty cổ phán Đá Núi Nhỏ (NNC) tiếp tục hoàn thiện quy chế quản lý người dại diện phù hợp với quy định của pháp luật và mô hình tổ chức hoạt động cùa cổng ty. Hàng năm, tổ chức hội nghị người dại diện để đánh giá vé công tảc đại diện vốn của công ty. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bói dưỡng kiến thức quản lý cho người dại diện. Triển khai kế hoạch quy hoạch phát triển nguón nhân lực, tạo nguồn cán bô có năng lực công tâc, kinh nghiệm thực tièn dể cử làm người đại diện phán vốn của công ty. Hàng năm tiến hành việc rả soát, bổ sung nguón nhân sự. Triển khai mô hình tổ chức quản lý người đại diện phù hợp với mô hình tổ chức của công ty. Giao quyén nhiéu cho người dại diện dể cỏ thể chủ động trong hoạt động kinh doanh, nhưng đi lién với dó phải có cơ chế kiểm soát người đại diện thật kỹ lưỡng dủ đức vâ tài. Ngoài cách thức kiểm soát bằng văn bản đối với người đại diện như hiện nay, thì cẩn phải có cách thức kiểm soát khách quan không bằng vản bản báo cáo mà bằng các phiếu thám dò, diéu tra thực tế, phỏng vấn trực tiếp tại nơi người đại diện làm. Để từ đó cố những thông tin nhiéu chiéu, có cách đánh giá chính xác vé công việc, kết quả mâ người đại diện đạt được, phát hiện kịp thời những yếu kém mà người đại diện vi phạm, ảnh hưởng đến lợi ích công ty dể xử lý kịp thời. Đối với dơn vị mà cồng ty chiếm dưới 50% vốn thì người đại diện cần lâ người của đơn vị đó giữ một chức vụ quan trọng như kế toán trưởng, phó giám đốc, trưởng phỏng, Trưởng ban kiểm soát để kiểm soát sát sao hơn hoạt động kinh doanh của DN đó. Đổng thời, một người đại diện chỉ làm công ty để có đủ thời gian, tâm huyết và cống hiến làm tròn trách nhiệm với vai trò là người đại diện. cỏng ty phải cân dối công việc của từng công ty để cử người dại diện có đủ đức, đủ tài đảm nhận công việc đảm bảo dúng người, đúng việc, không kiêm nhiệm nhiêu, dẫn đến quá tải với mục đích chính là đảm bảo lợi ích của công ty. Chẳng hạn, những công ty hiện nay đang khó khăn, thua lỗ, kiện tụng, tổ chức nhân sự, kinh doanh yếu kém cán có người đại diện có đủ năng lực thực sự, am hiểu ngành hàng có trách nhiệm và trả lương thật cao như vậy cổng ty mới hy vọng cải thiện những yếu kém đó, phục hổi dược kinh doanh, bảo toàn và phát triển vổn của công ty. Thứ năm, hoàn thiện hệ thống các quy chế quàn lý nội bộ Công ty cổ phẩn Đá Núi Nhỏ (NNC) cẩn sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện sớm hệ thống các quy chế quản lý nội bộ: Quy chế quản lý doàn ra, đoán vảo; Quy chế tién lương, Quy chế quản lý thù lao, tién thưởng của Người đại diện vốn. Ngoài ra, cán sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, điếu hành; cần rà soát, hoân thiện chức năng, nhiệm vụ của các Ban tham mưu. giúp việc tại công ty; Nghiên cứu việc thành lập ban chuyên ngành dể tập trung phát triển ngành khai thác, chế biến và kinh doanh dất, đá, cát xây dựng. 2.2.2. Kiến nghi với cơ quan Nhà nước a. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước: Hướng dẫn ban hành quy chế KSNB tại công ty. cán hình thành lý luận cơ bản vé hệ thống KSNB hoạt động trong mô hình công ty Nhà nước nói chung. Việc hướng dẫn ban hânh quy chế giao cho kiểm toán Nhâ nước là phù hợp vì khi tiến hành kiểm toán, thỉ nội dung kiểm toán bao giờ cũng có công tác đánh giá hệ thống KSNB của dơn vị được kiểm toán. Trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm toán thì mọi khía cạnh của KSNB được xem xét đánh giá, đé xuất phương hướng khắc phục. Kiểm toán Nhà Nước là cơ quan đánh giá khách quan và nắm rõ những bất cập, yếu kém của hệ thống KSNB trong dơn vị nên hướng dẫn xây dựng quy chế KSNB rất phù hợp vâ có tfnh khả thi cao. Các kết luận của Kiểm toản Nhâ Nước không chỉ xác nhận sự trung thực của báo cáo tài chính, là cơ sở dể xử lý các sai phạm mà cởn khắc phục các yếu kém hiện có trong đơn vị dược kiểm toán. b. Kiến nghi với Bộ Tài chính Một là, thành lập Hội Kiểm toán viên nội bộ để tổ chức nghiên cứu, ban hánh hệ thống chuẩn mực kiểm toán nội bộ, các quy định vé chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ làm cơ sở để tổ chức đào tạo, cũng như tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ tại công ty. Kiểm toán nội bộ là một nhân tố cơ bản của hệ thống KSNB đó là công cụ kiểm tra vâ đánh giá thường xuyên vé toản bộ hoạt động của DN, vé tính hiệu quả của việc thiết kế và vận hành các chính sách, các bước và các thủ tục KSNB. Từ đó, phát hiện cải tiến các yếu kém trong hoạt động quản lý hệ thống KSNB, giúp DN đạt được các mục tiêu dã đặt ra. Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán nội bô, dối với hệ thống KSNB và hoạt động quản lý của công ty cũng như dối với hoạt dộng kiểm tra tài chính Nhầ nước tại tập đoàn, tổng công ty Nhà nước, Bộ Tài chính đã nghiên cứu, ban hành một số văn bản liên quan đến việc tổ chức vả hoạt động của kiểm toán nội bộ trong các DN Nhà nước. Nhưng các văn bản này, chỉ mang tính định hướng, không cụ thể do vậy các DN rất khó triển khai và thực hiện. Để hệ thống KSNB đi vào đời sống thực tế tại Công ty cổ phần Đá Núi Nhỏ (NNC), Bộ Tài chính cẩn thành lập Hội Kiểm toán viên nội bộ tổ chức nghiên cứu, ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán nội bộ, các quy định vé chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ đồng thời tổ chức đào tạo đội ngũ Kiểm toán viên nội bộ cho công ty. Tóm lại, xuất phát từ phân tích những thuận lợi và khó khăn trong thời kỳ mới cho thấy, hoàn thiện hệ thống KSNB tại công ty nhằm giúp cho nhà quản lý dạt được các mục tiêu phát triển là rất cần thiết. Các giải pháp hoàn thiện dược đê cập trong bài viết gồm các nội dung: (1) Hoàn thiện các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB; (2) Hoần thiện quy chế quản lý người đại diện, nhằm kiểm soát tốt phần vốn của Nhà nước có trong các công ty cổ phần (3) Vốn trong công ty rất lớn đòi hỏi phải có cách thức kiểm soát phù hợp và hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước nên giải pháp tập trung vào hoàn thiện kiểm soát tài chính tại công ty.D Tài liệu tham khảo ị ỉ / Nguyễn Thị Đức Loan, Hoàn thiện công tác kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần đá Núi Nhò, Luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, 2011, ch.2, tr. 40-45. ¡21 Nguyền Thị Lan Anh (2013), Hoàn thiện hệ thông KSNB tại tập đoàn Hóa chất Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dán. ¡3 Ị Bộ Tái chính (2012), Thông tư 214/2012/TT-mC, ngày Oố tháng 12 năm 2012 về Ban hành hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. ¡4 ! Nguyễn Thị Hồng Thuý (2010), Tổ chức Kiểm toán nội bộ trong các Tập đoàn kinh tế của Việt Nam, Luận án Tiến s ĩ kinh tế, đại học Kình tế quốc dàn. ¡5 f Nguyền Thu Hoài (2011), Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các DN sàn xuất xi măng thuộc Tổng công ty Cóng nghiệp xi măng Việt Nam, Luận án Tiền sỹ kinh tế, Học viện Tài chính. /ó / Bùi Thị Minh Hải (2012), Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các DN may mặc Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế Hà Nội. ¡71 Khoa kế toán - Kiểm toán Đ ại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí M inh (2007), Kiểm toán, NXB Lao động Xã hội. Thông tin tác giả * Nguyễn Thị Đức Loan Viện: Du lịch - Quẩn lý - Kinh doanh, Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu (BVU) Email: phungloan82@vahoo.com - Tel: 0918.737.988 thông tin kế toán của DN minh bạch, đảm bảo tính so sánh và cạnh tranh lành mạnh giữa các DN. Chính vì vậy, Bộ Tài chính nên có những hướng dẫn cụ thể vé kế toán các khoản trợ cấp đầu tư, giúp các DN thực hiện tốt công tác kế toán của đơn v ị.D Tài liệu tham khảo 1. Chính phù (2012), Nghị định số 45/2012/NĐ- CP, ngày 21/5/2012 của Chính phủ về' khuyến công 2. Chính phủ (2014), Thông tư 26/2014/rflTBTC -BC T, ngày 18/02/2014 về quản lý, sử dụng kinh phí Khuyến công quốc gia và kinh phi khuyến công dịa phương. 3. Chính phủ (2011), Quyết dinh sổ 03/20lUQĐ-TTg, ngày 1010112011 về Quv chế bảo lãnh cho DN nhỏ và vừa vay vốn tại các ngán hàng thương mại, Đinh Hiền (2013), Chính sách bình ển giá trong nông nghiệp và hỗ trợ nông dân, thông qua DN cần phải có sự phối hợp đổng bộ, Tạp chí Kiểm toán số 4/2013. (Tiếp theo trang 23) lý, tiếp nhận, sử dụng và thanh quyết toán nguồn tài trợ thì đơn vị kế toán này căn cứ vào đặc điểm hoạt động của đơn vị mình mà sử dụng những chứng từ, sổ kế toán, tài khoản kế toán và lập BCTC cần thiết, phù hợp. Phương pháp kế toán cụ thể như sau: Khi nhận trợ cấp là hàng hóa, vật tư, TSCĐ căn cứ vào giấy xác nhận trợ cấp lập phiếu nhập kho hoặc lập biên bản bàn giao TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 152 - Vật liệu, dụng cụ (Chi tiết hàng viện trợ) NợTK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK Trợ cấp đẩu tư (chi tiết dự án, chương trình) Đồng thời, DN thực hiện dự án phải lảm thủ tục xác nhận tién, hàng nhận trợ cấp với cơ quan tài chính, báo cáo nguồn trợ cấp đã nhận kèm theo chứng từ nhận tiền, hàng (trường hợp không có chứng từ bản gốc thì gửi bản sao chụp) vé cơ quan chủ dự án hoặc cơ quan đầu mối ở Trung ương, để cơ quan chủ dự án hoặc cơ quan đầu mối tổng hợp nguồn trợ cấp đã nhận báo cáo với cơ quan tài chính. Trường hợp nhà tài trợ chi trực tiếp hoặc chuyển trả tiền cho người bán hàng, người cung cấp dịch vụ thay DN thực hiện dự án, căn cứ vào hóa đơn bán hàng của người bán và câc chứng từ chuyển tiền trực tiếp của nhà tài trợ, kế toán đơn vị thực hiện dự án ghi: NợTK 331 - Các khoản phải trả (Nhà tài trợ chuyển tiền trả cho người bán hàng hóa, người cung cấp dịch vụ cho đơn vị thực hiện dự án)/Có TK - Trợ cấp dầu tư. Kết luận: Kế toán các khoản trợ cấp đầu tư liên quan đến nhiều khoản mục trên BCTC như giá trị tài sản, nguồn vốn, thu nhập, lợi nhuận trước thuế, thuế thu nhập DN,... Hạch toán đẩy đủ và chính xác các khoản trợ cấp đầu tư đảm bảo c h í , ’H ế toó/H V ’ 'Hiểm toán itô' thắny J+2/20JH64
File đính kèm:
- hoan_thien_he_thong_kiem_soat_noi_bo_tai_cong_ty_co_phan_da.pdf