Hiệu quả của mô hình đồng quản lý rừng ngập mặn và tài nguyên thiên nhiên cho vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long
Tóm tắt: Dưới tác động của BĐKH xói lở bờ biển và suy thoái rừng ngập mặn đã gây nên thiệt
hại rất lớn về kinh tế, xã hội và môi trường. Rừng ngập mặn có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc đảm bảo chức năng phòng hộ, phòng chống sạt lở, xói mòn đất, xói mòn bờ biển, bảo vệ đê
biển, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ cuộc sống và sinh kế của cộng đồng dân cư ven biển.
Quản lý và sử dụng rừng ngập mặn bền vững được xem là một trong nhiều giải pháp có tính bền
vững. Bài báo này phân tích hiệu quả mô hình đồng quản lý rừng và tài nguyên thiên nhiên ở ấp
Âu Thọ B, tỉnh Sóc Trăng. Kết quả đánh giá cho thấy mô hình đồng quản lý rừng ngập mặn bảo
vệ và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước ven biển đã cải thiện sinh kế vì lợi ích của dân cư
gắn với bảo vệ khôi phục hiệu quả rừng ngập mặn
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả của mô hình đồng quản lý rừng ngập mặn và tài nguyên thiên nhiên cho vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long
quản lý, bảo vệ rừng; - Tuần tra, kiểm tra, ngăn chặn các hành vi phá rừng, khai thác lâm sản, lấn chiếm rừng, đất rừng - Kịp thời báo cáo với UBND xã và Hạt kiểm lâm về tình hình bảo vệ rừng Quản lý tài nguyên thiên nhiên - Làm chủ cùng với chính quyền lập kế hoạch bảo vệ, sử dụng và phát triển tài nguyên thông qua một mối quan hệ đối tác đồng quản lý; - Quy định chỉ những thành viên trong nhóm được vào rừng khai thác, đánh bắt thủy sản. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 56 - 2019 5 Mô hình được củng cố có sự điều chỉnh một số yếu tố về hình thức tổ chức và hoạt động so với mô hình do Tổ chức GTZ thành lập trước đây về sự phối hợp giữa các bên, sinh kế và tài chính cho hoạt động quản lý bảo vệ rừng. Trước đây, đồng quản lý có sự phối hợp giữa cộng đồng và chính quyền địa phương, ngoài ra còn có sự hỗ trợ của các đoàn thể xã hội như hội nông dân, người cao tuổi, thanh niên, phụ nữ và các cơ quan quản lý nhà nước như phòng kinh tế huyện, thủy sản, môi trường, kiểm lâm. Tuy nhiên đồng quản lý chủ yếu dựa trên sự phối hợp giữa cộng đồng và chính quyền địa phương, trong khi đó sự phối hợp, hỗ trợ của các đoàn thể xã hội và các cơ quan quản lý nhà nước chỉ mang tính hình thức, không có quy định rõ ràng về vai trò, trách nhiệm cụ thể. Nhóm cộng đồng được hỗ trợ xây dựng mô hình sinh thái nuôi ốc len trên diện tích 2ha, tuy nhiên đến nay không còn được duy trì, một phần do khu vực khoanh nuôi ốc ở khu đất gò cao, rừng quá dày kết hợp thiếu nước và ánh sáng cũng ít tạo được rong rêu làm thức ăn cho ốc. Do vậy khi dự án kết thúc thì đồng quản lý cũng không còn được hỗ trợ kinh phí cho công tác bảo vệ rừng, hơn nữa do hiệu quả kinh tế không cao, nên không phát triển được mô hình sinh thái nuôi ốc len dưới tán rừng. Sau khi được củng cố, mô hình đồng quản lý phát huy sự phối hợp giữa chính quyền, chủ rừng và cộng đồng trong quản lý bền vững rừng ngập mặn và tài nguyên thiên nhiên thông qua quy chế đồng quản lý, cơ chế chia sẻ lợi ích từ khai thác tài nguyên thiên nhiên. Theo đó, các yếu tố chính về hình thức tổ chức và hoạt động của mô hình Đồng quản lý rừng ngập mặn và tài nguyên thiên nhiên ấp Âu Thọ B như sau: - Phối hợp giữa các bên liên quan: Đông quản lý rừng gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên gồm các bên tham gia chủ yếu là Nhóm đồng quản lý, Ban quản lý rừng phòng hộ (chủ rừng) và UBND xã. Sự phối hợp giữa Ban quản lý rừng, UBND xã và Nhóm đồng quản lý thông qua quy chế phối hợp hoạt động trong đồng quản lý. Quy chế này xác định trách nhiệm, nhiệm vụ của các bên liên quan cũng như trách nhiệm, quyền lợi của cộng đồng đã huy động được sự tham gia của cộng đồng, huy động nguồn lực tại chỗ của người dân địa phương trong công tác quản lý bảo vệ rừng gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên. - Quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng: Nhóm đồng quản lý thành lập ra ban quản lý và 4 tổ tuần tra bảo vệ rừng, tất cả thành viên của cộng đồng có trách nhiệm tham gia bảo vệ rừng và nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ngoài ra, đồng quản lý còn có khả năng huy động sự tham gia của cộng đồng vào quá trình tái tạo, phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn. - Quản lý tài nguyên thiên nhiên: Chính quyền đóng vai trò tư vấn, hỗ trợ trong khi đó cộng đồng làm chủ cùng với chính quyền lập kế hoạch khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển các mô hình sinh kế. Nhóm cộng đồng xây dựng quy định về khai thác tài nguyên thiên nhiên, quy định những việc được phép, và cấm không được phép làm đối với từng khu vực rừng, theo đó chỉ thành viên của Nhóm đồng quản lý có thể vào thu lượm, đánh bắt tài nguyên, người dân khác muốn khai thác phải được sự đồng ý của cộng đồng. 3.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả và tính bền vững của mô hình đồng quản lý cách tiếp cận quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng quan lý rừng ngập mặn ở vùng ven biển ĐBSCL như trình bầy ở trên, đánh và ý nghĩa của các tiêu chí phản ánh h và tính bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường của đồng quản lý RNM và tài nguyên thiên nhiên được thể hiện ở Bảng 2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 56 - 2019 6 Bảng 2: Tiêu chí đánh giá h và tính bền vững của đồng quản lý TT Tiêu chí đánh giá/Các chỉ số Ý nghĩa của tiêu chí 1 Sự phối hợp của các bên: - Có sự tham gia phối hợp của chủ rừng, chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư thôn và các bên liên quan khác - t (%) - nhóm đồng quản lý đại diện cho cộng đồng - sự tiếp cận thông tin của cộng đồng - Sự phối hợp giữa UBND xã, Hạt kiểm lâm và cộng đồng là yếu tố quan trọng trong công tác bảo vệ rừng, quản lý tài nguyên thiên nhiên. - Nhóm đồng quản lý được các thành viên bầu ra đại diện cho cộng đồng sẽ huy động cộng đồng dân cư tham gia hỗ trợ trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. - Sự tham gia của cộng đồng phát huy tính tương trợ cộng đồng do nhận thức của người dân dần thay đổi sẽ giải quyết khắc phục được các mâu thuẫn giữa chính quyền, chủ rừng và người nhận giao khoán bảo vệ rừng 2 Xây dựng quy chế đồng quản lý: - Quy chế đồng quản lý xác định vai trò, trách nhiệm của các bên, cơ chế hưởng lợi từ rừng cho cộng đồng. - Quy chế đồng quản lý được được các bên xác nhận Quy chế phối hợp hoạt động giữa các bên là yếu tố quan trọng để triển khai các hoạt động quản lý rừng và tài nguyên thiên nhiên, huy động sự tham gia của cộng đồng cũng như phát huy hiệu lực về xử lý vi phạm. 3 Duy trì diện tích rừng ngập mặn: - không xảy ra các chế Duy trì diện tích rừng ngập mặn phản ánh mức độ đảm bảo chức năng phòng hộ của rừng, phòng chống sạt lở, xói mòn đất, chắn sóng lấn biển, bảo vệ đê biển 4 Quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên: - Khai thác nguồn lợi thiên nhiên, phát triển sinh kế để tăng thu nhập cải thiện cuộc sống, đảm bảo môi trường sinh thái Khai thác nguồn lợi từ thiên nhiên, phát triển sinh kế đảm bảo sinh thái sẽ giải quyết việc làm, tăng thu nhập tạo động lực cho cộng đồng rừng gắn bó với rừng và có ý thức, trách nhiệm hơn trong bảo vệ rừng 5 Bảo vệ môi trường: - không còn các hoạt động khai thác trái phép - không có các hoạt động gây ô nhiễm môi trường - không có các hoạt động gây hại hoặc xói mòn bờ biển Phản ánh mức độ k, đảm bảo chức năng phòng hộ của rừng, phòng chống sạt lở, xói mòn đất, xói mòn bờ biển. bảo vệ đê biển, bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan 6 Có nguồn tài chính bền vững: - Có nguồn thu ổn định cho hoạt Có nguồn thu ổn định, đặc biệt là nguồn thu từ hoạt động sinh kế dưới tán rừng cho hoạt động bảo vệ rừng là yếu tố quyết định đến tính bền vững của KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 56 - 2019 7 động bảo vệ rừng mô hình quản lý bảo vệ rừng 3.3 Hiệu quả và tính bền vững của mô hình Đồng quản lý rừng và tài nguyên thiên nhiên ấp Âu Thọ B H và tính bền vững của mô hình Đồng quản lý rừng ngập mặn và tài nguyên thiên nhiên ấp Âu Thọ B được đánh giá qua các tiêu chí đánh giá. Kết quả xác định các tiêu chí đánh giá h ban đầu và tính bền vững của được thể hiện ở Bảng 3. Bảng 3: Đánh giá h và tính bền vững của Mô hình Đồng quản lý rừng ngập mặn và tài nguyên thiên nhiên ấp Âu Thọ B TT Tiêu chí Kết quả xác định các tiêu chí 1 Sự phối hợp của các bên - Gia tăng sự phối hợp giữa UBND xã, Hạt kiểm lâm và cộng đồng trong công tác bảo vệ rừng, quản lý tài nguyên thiên nhiên. - 100% người dân trong ấp Nhóm đồng quản lý - Nhóm đồng quản lý được cộng đồng dân cư trong ấp bầu ra và có quyết định của UBND xã - Cộng đồng được tập huấn nâng cao nhận thức về quản lý bền vững rừng 2 Xây dựng quy chế đồng quản lý - Xây dựng quy chế đồng quản lý, trong đó xác định vai trò, trách nhiệm của UBND xã, Hạt kiểm lâm cũng như trách nhiệm, cơ chế hưởng lợi từ rừng cho cộng đồng. - Quy chế đồng quản lý được thông qua hội nghị đại diện cho cộng đồng, UBND xã, Hạt kiểm lâm; được các bên xác nhận 3 Duy trì diện tích rừng ngập mặn - Không xảy ra các chế 4 Quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên - Khai thác nguồn lợi thủy sản như tôm cua, cá tép, ngêu, sò huyết ba khía và các loại thủy sản khác có từ rừng, đất bãi bồi ven biển đảm bảo môi trường sinh thái, tăng thu nhập cải thiện cuộc sống cho cộng đồng dân cư - Chưa xây dựng được mô hình sinh kế phù hợp 5 Bảo vệ môi trường - Gần như không còn các hoạt động khai thác trái phép, xâm hại, chặt phá rừng hay các hoạt động khai thác tận diệt. - Không có các hoạt động gây hại hoặc xói mòn bờ biển 6 Có nguồn tài chính bền vững - Có nguồn thu từ nhận khoán bảo vệ rừng (mức khoán 450.000đ/ha/năm) - Cộng đồng dân cư còn có nguồn thu từ khai thác, đánh bắt thủy sản tự nhiên để cải thiện thu nhập Từ kết quả xác định các tiêu chí đánh giá ở bảng trên có thể nói mô hình Đồng quản lý và tài nguyên thiên nhiên ấp Âu Thọ B là mô hình quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 56 - 2019 8 đồng, phát triển sinh kế hợp lý về sinh thái nhưng vẫn đảm bảo quản lý rừng bền vững. Mô hình đồng quản lý đã gia tăng được trách nhiệm, phối hợp giữa UBND xã, Hạt kiểm lâm và cộng đồng trong công tác bảo vệ rừng, quản lý tài nguyên thiên nhiên. Sự phối hợp hiệu quả giữa các bên được thực hiện thông qua quy chế phối hợp trong đồng quản lý, tăng cường giám sát trách nhiệm các bên liên quan. Nhóm đồng quản lý được các thành viên bầu ra đại diện cho cộng đồng đã huy động cộng đồng dân cư tham gia hỗ trợ trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. Nhóm đồng quản lý đã phối hợp chặt chẽ với Hạt kiểm lâm trong việc tuần tra bảo vệ rừng, không xảy ra các chế . Trách nhiệm, ý thức làm chủ của người dân tạo nên sự đoàn kết hơn trong việc bảo vệ rừng là yếu tố chính của đồng quản lý để ngăn chặn kịp thời các hành vi khai thác và sử dụng rừng trái phép, không xảy ra hiện tượng vi phạm chặt phát rừng hay các hoạt động xâm hại, khai thác tận diệt, do đó đã giảm nguy cơ bị mất rừng hoặc thay đổi mục đích, chức năng rừng. Đồng quản lý cũng tạo điều kiên cho cộng đồng được trực tiếp tham gia ra quyết định qua thương lượng và thỏa thuận với chính quyền về cách quản lý tài nguyên để cải thiện sinh kế. Cộng đồng tham gia vào quá trình quản lý các loại lâm sản, thủy, hải sản trong khu rừng mà việc khai thác, sử dụng không ảnh hưởng tới chức năng của khu rừng là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với việc bảo vệ, khôi phục rừng phòng hộ. Rừng được sử dụng là rừng phòng hộ, không tác động vào cây, nhưng cộng đồng có thể khai khác củi theo quy định và các nguồn lợi thủy sản như tôm cua, cá tép, ngêu, sò huyết ba khía và các loại thủy sản khác có từ rừng, đất bãi bồi ven biển và biển trong khu vực của ấp. Từ kết quả đánh giá ban đầu, khoảng 40% cộng đồng dân cư trong ấp được hưởng lợi từ nguồn lợi thủy sản dưới tán rừng, giúp thu nhập của họ được 100-200.000 đồng/ngày. Việc khai thác nguồn lợi thủy sản từ thiên nhiên đã giải quyết việc làm, tăng thu nhập tạo động lực cho cộng đồng gắn bó với rừng và có ý thức, trách nhiệm hơn trong bảo vệ rừng. Từ việc thực hiện quản lý bảo vệ rừng gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên, Nhóm đồng quản lý có các nguồn thu từ kinh phí nhận giao khoán bảo vệ rừng theo quy định của tỉnh Sóc Trăng (mức khoán 450.000đ/ha/năm). Ngoài ra cộng đồng dân cư còn có nguồn thu từ khai thác tận thu, tận dụng, gỗ theo quy định. Các nguồn thu này là khá ổn định đảm bảo cho hoạt động quản lý, bảo vệ rừng là yếu tố quyết định đến tính bền vững của Nhóm đồng quản lý. 5. KẾT LUẬN Kết quả đánh giá ban đầu cho thấy mô hình Đồng quản lý rừng và tài nguyên thiên nhiên ấp Âu Thọ B là mô hình quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng. Mô hình đồng quản lý đã phát huy sự phối hợp giữa chính quyền, chủ rừng và cộng đồng trong quản lý bền vững rừng ngập mặn và tài nguyên thiên nhiên thông qua quy chế đồng quản lý, cơ chế chia sẻ lợi ích từ khai thác tài nguyên thiên nhiên, từ đó phát huy sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động bảo vệ rừng và bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển sinh kế hợp lý về sinh thái nhưng vẫn đảm bảo quản lý rừng bền vững. Đồng quản lý không những tạo cơ hội cho cộng đồng tham gia vào quản lý tài nguyên, mà còn tạo cơ chế cho quản lý tổng hợp, nhiều cơ quan và tổ chức xã hội mà chức năng có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến bảo vệ rừng, tham gia vào quá trình quản lý tài nguyên do đã làm giảm mâu thuẩn trong cộng đồng vì trong quá trình thực hiện được công khai, minh bạch, công bằng, gắn trách nhiệm với lợi ích được chia sẻ tương xứng với sự đóng góp của các bên. Mô hình đồng quản lý phù hợp cho vùng rừng phòng hộ rất xung yếu hay rừng phòng hộ xung yếu mà chưa giao khoán cho các hộ dân, vùng có khả năng khai thác tài nguyên thiên nhiên, thuận lợi cho phát triển KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 56 - 2019 9 NTTS để áp dụng quản lý tổng hợp tài nguyên thiên nhiên và rừng ngập mặn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ NNN&PTNT (2018). Tổng hợp số liệu rừng toàn quốc năm 2017 [2] Tổng cục Lâm nghiệp (2012). Báo cáo kết quả công tác lâm nghiệp tại hội nghị tồng kết năm 2012 [3] Viện Khoa học thủy lợi Miền Nam (2017). Báo cáo kêt quả đánh giá thực trạng xói lở bờ biển vùng ven biển ĐBSCL [4] Bộ NN&PTNT (2017). Báo cáo về tình hình xói lở bờ biển và suy thoái rừng ngập mặn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long [5] Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam (2017). Báo cáo kêt quả đánh giá thực trạng quản lý rừng ngập mặn vùng ven biển ĐBSCL-Đề tài “Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách nhằm quản lý bền vũng bờ biển ĐBSCL” [6] UNCN (2015). Báo cáo kết quả Dự án quản lý tổng hợp rừng ngập mặn tại khu dự trữ sinh quyển cần giờ, TP. Hồ chí Minh [7] Chu Mạnh Trinh (2011). Luận án tiến sĩ “Xây dựng Mô hình Đồng quản lý tài nguyên môi trường tại Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm, tỉnh Quảng Nam”, Trường Đại học khoa học xã hội & nhân văn- Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. [8] GTZ (2010). Một số nhận định về đồng quản lý và quản trị rừng tại Việt Nam-Báo cáo tại hội thảo về Đồng quản lý tổ chức tại Sóc Trăng từ ngày 17-19, 2010. [9] Richard Lloyd (2010). Đồng quản lý tại Ấp Âu Thọ B-Một thử nghiệm thí điểm cho vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng [10] GTZ (2017). Báo cáo mô hình đồng quản lý rừng ngập mặn ở tỉnh Sóc Trăng [11] Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Lâm nghiệp Tây Nam Bộ (2013). Quy chế quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn tại ấp láng tròn, xã viên an đông, huyện ngọc hiển, tỉnh Cà Mau [12] Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam (2019). Báo cáo kêt quả xây dựng mô hình quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng ở vùng ven biển ĐBSCL-Đề tài “Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách nhằm quản lý bền vững dải bờ biển ĐBSCL”
File đính kèm:
- hieu_qua_cua_mo_hinh_dong_quan_ly_rung_ngap_man_va_tai_nguye.pdf