Hệ thống câu hỏi và nội dung ôn tập Kiểm toán căn bản
Câu 1: Thế nào là kiểm toán? Thế nào là kiểm toán tuân thủ? Kiểm toán báo cáo tài
chính? Kiểm toán hoạt động? Thế nào là kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính? Kiểm
toán độc lập về báo cáo tài chính? Kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán Nhà
nước? Hiểu những nội dung cơ bản trong định nghĩa như thế nào?
Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền tiến hành thu thập và
đánh giá các bằng chứng về các thông tin cần kiểm toán (có thể định lượng) của một đơn vị
cụ thể, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về sự phù hợp giữa các thông tin này với các
chuẩn mực đã được thiết lập.
Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm tra và trình bày ý kiến của Kiểm toán viên về sự tuân thủ
hay chấp hành về luật pháp, chính sách, chế độ và những qui định của một đơn vị cụ thể.
Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm tra và trình bày ý kiến của Kiểm toán viên về
tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính trên các khía cạnh trọng yếu.
Kiểm toán hoạt động là việc kiểm tra và trình bày ở kiến của Kiểm toán viên về tính hiệu
lực, hiệu quả và tính kinh tế của hoạt động được kiểm toán.
Kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính là việc kiểm tra và trình bày ý kiến của Kiểm toán
viên nội bộ về báo cáo tài chính được kiểm toán.
Kiểm toán độc lập báo cáo tài chính là việc kiểm tra và trình bày ý kiến của Kiểm toán
viên độc lập về báo cáo tài chính được kiểm toán.
Kiểm toán báo cáo tài chính của Kiểm toán viên Nhà nước là việc kiểm tra và trình bày
ý kiến của Kiểm toán viên Nhà nước về báo cáo tài chính được kiểm toán.
Các nội dung cơ bản trong định nghĩa:
- Các chuyên gia (Kiểm toán viên) phải có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn
theo qui định. Phải đáp ứng 06 yêu cầu cơ bản (Chuyên môn hay còn gọi là kỹ năng và khả
năng của Kiểm toán viên; Độc lập; Tôn trọng hay tuân thủ pháp luật; Tôn trọng chuẩn mực
chuyên môn nghề nghiệp; Bí mật; Đạo đức nghề nghiệp).
- Thu thập và đánh giá các bằng chứng là một qui trình có tính chất chuyên môn chặt chẽ
phù hợp với từng đơn vị được kiểm toán cụ thể.
- Các thông tin cần kiểm toán là các thông tin kinh tế, phi kinh tế, tài chính, phi tài chính.
- Đơn vị kiểm toán cụ thể chính là khách thể kiểm toán.
- Chuẩn mực đã được thiết lập là các chuẩn mực dùng để đánh giá thông tin được kiểm
toán. Mỗi loại kiểm toán khác nhau sẽ có những chuẩn mực dùng để đánh giá thông tin khác
nhau.
- Báo cáo kết quả là việc trình bày ý kiến của Kiểm toán viên về kết quả kiểm toán tuỳ
thuộc từng loại kiểm toán cụ thể.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hệ thống câu hỏi và nội dung ôn tập Kiểm toán căn bản
ực hiện để đảm bảo việc sửa đổi này đã được thông báo đến tất cả các bên đã nhận BCTC và BCKT được bố trước đó. Nếu BGĐ đơn vị không thực hiện các thủ tục cần thiết để đảm bảo thông báo việc sửa đổi này cho tất cả các bên đã nhận BCTC trước đó và BGĐ không sửa đổi BCTC: KTV phải thông báo cho BGĐ và BQT đơn vị về việc KTV sẽ cố gắng ngăn chặn việc sử dụng BCKT chưa sửa đổi. Nếu BGĐ hoặc BQT đơn vị vẫn không thực hiện các thủ tục cần thiết mặc dù đã được KTV thông báo thì KTV phải có những hành động thích hợp để cố gắng ngăn chặn việc sử dụng BCKT chưa sửa đổi. KTV có thể cân nhắc việc tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn pháp luật trong trường hợp này. Câu 11: Thế nào là giả định hoạt động liên tục. Trách nhiệm của KTV khi nghi ngờ đáng kể về giả định hoạt động liên tục mà đơn vị đã sử dụng để lập và trình bày BCTC? Theo giả định hoạt động liên tục, một đơn vị được xem là hoạt động liên tục trong tương lai có thể dự đoán được. Khi sử dụng giả định hoạt động liên tục để lập và trình bày BCTC là phù hợp, tài sản và nợ phải trả được ghi nhận dựa trên cơ sở là đơn vị có thể thực hiện được giá trị tài sản và thanh toán được các khoản nợ phải trả của mình trong điều kiện kinh doanh bình thường. Trách nhiệm của KTV khi nghi ngờ đáng kể về giả đinh hoạt động liên tục mà đơn vị đã sử dụng để lập và trình bày BCTC KTV có trách nhiệm phải xem xét tính hợp lý của giả định hoạt động liên tục mà đơn vị đã sử dụng khi lập và trình bày BCTC, đồng thời xem xét liệu có yếu tố không chắc chắn trọng yếu nào ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị cần phải được trình bày đầy đủ trên BCTC. Khi nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán, KTV phải thảo luận với BGĐ đơn vị để tìm hiểu đánh giá của BGĐ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và BGĐ có kế hoạch như thế nào đối với vấn đề này; xem xét các đánh giá của BGĐ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị; phỏng vấn BGĐ về các hiểu biết đối với các sự kiện hoặc điều kiện phát sinh sau giai đoạn đã được BGĐ đánh giá. Câu 12: Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kết quả xem xét về ảnh hưởng của giả định hoạt động liên tục ảnh hưởng thế nào tới kết luận kiểm toán và báo cáo kiểm toán (BCKT)? Gợi ý: Kết quả xem xét về ảnh hưởng của giả định hoạt động liên tục ảnh hưởng tới kết luận kiểm toán và BCKT như sau: Nếu KTV kết luận rằng việc sử dụng giả định hoạt động liên tục là phù hợp nhưng có yếu tố không chắc chắn trọng yếu: KTV phải xác định xem BCTC có đảm bảo các yêu cầu sau hay không: +Trình bày đầy đủ các sự kiện hoặc điều kiện chủ yếu có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán và kế hoạch của BGĐ. đối với các sự kiện hoặc điều kiện này; +Trình bày rõ rằng có yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến sự kiện hoặc điều kiện đó có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán và do đó, đơn vị có thể sẽ không thực hiện được giá trị tài sản và thanh toán các khoản nợ phải trả của mình trong điều kiện kinh doanh bình thường. Nếu BCTC của đơn vị đã trình bày đầy đủ các nội dung nêu trên: KTV phải đưa ra BCKT với ý kiến chấp nhận toàn phần có đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh”; Nếu BCTC của đơn vị không trình bày đầy đủ các nội dung nêu trên: KTV phải đưa ra ý kiến ngoại trừ hoặc ý kiến trái ngược theo quy định của chuẩn mực kiểm toán về báo cáo kiểm toán. KTV phải nêu rõ trong BCKT về sự tôn tại của yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán. - Trường hợp KTV kết luận rằng việc sử dụng giả định hoạt động liên tục là không phù hợp: KTV đưa ra ý kiến kiểm toán trái ngược. Nếu BCTC được lập dựa trên cơ sở thay thế phù hợp, ý kiến “chấp nhận toàn phần vẫn có thể được đưa ra nhưng phải đưa thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” về cơ sở thay thế để lưu ý người sử dụng. Câu 13: Hồ sơ kiểm toán là gì? Có mấy loại hồ sơ kiểm toán? Nêu nội dung, mục đích và yêu cầu hoàn thiện, lưu trữ hồ sơ kiểm toán trong cuộc kiểm toán độc lập báo cáo tài chính. Hồ sơ kiểm toán (HSKT) là tập hợp các tài liệu kiểm toán do KTV thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng cho một cuộc kiểm toán cụ thể. Tài liệu trong HSKT được thể hiện trên giấy, trên phim ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành. HSKT thường được chia thành 02 loại: HSKT chung và HSKT năm. - HSKT chung thường gồm: Tên và số hiệu hồ sơ; ngày, tháng lập và ngày, tháng lưu trữ; Các thông tin chung về khách hàng; Các tài liệu về thuế; Các tài liệu về nhân sự; Các tài liệu về kế toán; Các hợp đồng hoặc thoả thuận với bên thứ ba có hiệu lực trong thời gian dài (ít nhất cho hai năm tài chính); Các tài liệu khác. Hồ sơ kiểm toán chung được cập nhật hàng năm khi có sự thay đổi liên quan đến các tài liệu đề cập trên đây. - HSKT năm thường gồm: Thông tin về người lập, người kiểm tra (soát xét) HSKT; Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế... của cơ quan Nhà nước và cấp trên liên quan đến năm tài chính được kiểm toán; Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, BCTC và các báo cáo khác... (bản chính thức). Hợp đồng kiểm toán và bản thanh lý hợp đồng; Nhà bằng chứng về kế hoạch kiểm toán và kết luận trong việc đánh giá rủi ro; Các bằng chứng kiểm toán mà KTV và DNKT thu thập được trong quá trình kiểm toán; Các kết luận của KTV về những vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm toán và các thủ tục mà KTV đã thực hiện để giải quyết các vấn đề đó; Các tài liệu liên quan khác. Mục đích của hồ sơ kiểm toán Cung cấp bằng chứng của cơ sở đưa ra kết luận của KTV về việc đạt được mục tiêu tổng thể của KTV và bằng chứng cho thấy cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện phù hợp với chuẩn mực kiểm toán, pháp luật và các quy định có liên quan; Trợ giúp nhóm kiểm toán trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán; Trợ giúp việc chỉ đạo, giám sát, soát xét công việc của nhóm kiểm toán; Trợ giúp nhóm kiểm toán giải trình về công việc đã thực hiện; Lưu trữ bằng chứng về các vấn đề quan trọng cho các cuộc kiểm toán trong tương lai; Phục vụ việc soát xét kiểm soát chất lượng và kiểm tra theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm soát chất lượng, Phục vụ các cuộc kiểm tra, thanh tra từ bên ngoài,... Nội dung hoàn thiện HSKT và thời gian lưu trữ HSKT Phân loại, sắp xếp, hoàn thiện HSKT: KTV phải phân loại, sắp xếp tài liệu kiểm toán vào HSKT theo trật tự nhất định mà DNKT quy định và thực hiện việc hoàn thiện hồ sơ kiểm toán kịp thời (trong thời gian không quá 60 ngày kể từ ngày lập BCKT). Việc hoàn thiện HSKT không được liên quan đến thực hiện các thủ tục kiểm toán mới, hoặc đưa ra kết luận mới, mà chỉ đơn thuần gồm các thủ tục hành chính (như: Xóa bỏ, hủy các tài liệu đã bị thay thế; Sắp xếp thứ tự, gộp và đánh tham chiếu chéo giữa các giấy tờ làm việc; Ký xác nhận trên danh sách kiểm tra liên quan tới quá trình hoàn thiện hồ sơ; Lưu trữ các bằng chứng kiểm toán đã thu thập, thảo luận và thống nhất với các thành viên nhóm kiểm toán trước ngày lập BCKT....) Thời hạn hưu trữ: Sau khi hoàn thành việc hoàn thiện HSKT, KTV không được xóa hay hủy bỏ bất cứ tài liệu kiểm toán nào trước khi hết thời hạn lưu trữ. Thời hạn lưu trữ HSKT tối thiểu theo quy định của pháp luật hiện hành kể từ ngày lập BCKT (hiện nay theo luật kế toán quy định thời gian lưu trữ tối thiểu 10 năm). Khi xét thấy cần phải sửa đổi tài liệu kiểm toán đã lưu trữ hoặc bổ sung tài liệu kiểm toán sau khi đã hoàn thiện HSKT, KTV phải ghi chép và lưu lại trong HSKT về lý do sửa đổi hoặc bổ sung Vài liệu kiểm toán, người lập, người soát xét và thời điểm thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đó. Câu 14: Thế nào là kiểm toán tuân thủ? Phân tích các yếu tố trong khái niệm và làm rõ mục tiêu, chức năng, vai trò, đối tượng kiểm toán, chuẩn mực đánh giá thông tin và sử dụng kết quả kiểm toán? Kiểm toán tuân thủ là loại kiểm toán nhằm để xem xét, đánh giá đơn vị được kiểm toán có tuân thủ pháp luật và các quy định của các cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan chuyên môn hoặc đơn vị đề ra hay không và đưa ra những đề xuất nhằm giúp đơn vị được kiểm toán tuân thủ đầy đủ, đúng đắn, kịp thời pháp luật và các qui định. Các yếu tố trong khái niệm trên đây được hiểu như sau: Mục đích kiểm toán tuân thủ nhằm xem xét và đưa ra đánh giá về mức độ tuân thủ pháp luật và các quy định của đơn vị (bộ phận) được kiểm toán, đồng thời đưa ra các kiến nghị và đề xuất nhằm tăng cường việc tuân thủ các quy định của đơn vị cũng như đưa ra các kiến nghị, đề xuất nhằm sửa chữa, thay thể hoặc bổ sung các quy định, chính sách, chế độ để đảm bảo các quy định phù hợp hơn với thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Đối tượng của kiểm toán tuân thủ là hành vi việc) tuân thủ hay thực trạng mức độ tuân thủ pháp luật và các quy định của các cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan chuyên môn hoặc đơn vị đề ra của đơn vị được kiểm toán. Trong đó, pháp luật và các quy định của các cấp có thẩm quyền thường là Luật và các quy định do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ban hành; Các quy định của đơn vị thường các quy định do thủ trưởng đơn vị được kiểm toán đề ra như các văn bản về nội quy, quy chế ... nhằm phục vụ cho công tác quản lý và điều hành các hoạt động của đơn vị. Quy định của đơn vị không được trái với các quy định của Luật và các quy định của các cấp có thẩm quyền. Chuẩn mực đánh giá thông tin trong kiểm toán tuân thủ chính là các quy định cụ thể của pháp luật và các quy định của các cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan chuyên môn hoặc đơn vị để ra mà đơn vị được kiểm toán chịu trách nhiệm tuân thủ. Kết quả kiểm toán tuân thủ là báo cáo về kết quả đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật và các quy định của đơn vị được kiểm toán. Đồng thời KTV phải đưa ra các kiến nghị để giúp đơn vị được kiểm toán tuân thủ đầy đủ, đúng đắn, kịp thời pháp luật và các quy định cụ thể. Câu 15: Có quan điểm cho rằng việc đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp là một nội dung của cuộc kiểm toán tuân thủ? Phân tích quan điểm trên và làm rõ mục đích, ý nghĩa của kiểm toán tuân thủ đối với nội dung này? Gợi ý: Việc đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp là một nội dung của cuộc kiểm toán tuân thủ. Bởi lẽ hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được thiết kế và vận hành để quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị, giúp đơn vị thực hiện được các mục tiêu, trong đó có mục tiêu tuân thủ luật pháp và các quy định. Tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị là điều kiện quan trọng để đơn vị tuân thủ đầy đủ, đúng đắn và kịp thời luật pháp và các quy định. Để đánh giá về mức độ tuân thủ pháp luật và các quy định của đơn vị (bộ phận) được kiểm toán, đồng thời đưa ra các kiến nghị và đề xuất nhằm tăng cường việc tuân thủ các quy định của đơn vị, trước hết KTV cần xem xét đánh giá hiệu quả, hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Một số biểu hiện cụ thể về nội dung kiểm toán này gồm: Đánh giá tính tuân thủ Luật và các quy định khi xây dựng và thực hiện các quy chế kiểm soát nội bộ: Các quy chế kiểm soát nội bộ của đơn vị phải được xây dựng dựa trên các quy định của Luật và các quy định của cấp có thẩm quyền và không được trái với các quy định của Luật và các quy định của các cấp có thẩm quyền. Đánh giá sự tồn tại đầy đủ, phù hợp, hiệu lực và hiệu lực liên tục khi thiết kế và vận hành các quy chế và thủ tục kiểm soát cụ thể trong từng hoạt động của đơn vị, ví dụ như tuân thủ các quy định pháp luật của nhà nước như: luật thuế, luật lao động tiền lương, luật ngân hàng liên quan đến hợp đồng vay vốn, luật xây dựng. Tuân thủ các quy định nội bộ mà đơn vị đề ra như: Quy chế tài chính; Quy chế mua, bán và sử dụng tài sản hay không... Đánh giá các yếu tố của môi trường kiểm soát trong đơn vị như: xem xét quan điểm, đường lối, phong cách, uy tín, năng lực chuyên môn, khả năng tổ chức; chính sách nhân sự của lãnh đạo cấp cao trong đơn vị ... Môi trường kiểm soát là những yếu tố quan trọng quyết định tính tuân thủ Luật và các quy định của các cấp có thẩm quyền và bản thân đơn vị đặt ra nên trong kiểm toán tuân thủ cần đánh giá các yếu tố của môi trường kiểm soát chung trong đơn vị để có cơ sở kết luận về mức độ tuân thủ và đề xuất cải tiến một cách phù hợp. Đánh giá quá trình lập và trình bày thông tin nói chung và thông tin tài chính nói riêng có tuân thủ chuẩn mực kế toán và các quy định pháp lý liên quan. Trên giác độ của cuộc kiểm toán tuân thủ, kết quả của việc đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ giúp kiểm toán viên tư vấn các giải pháp để nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động hệ thống KSNB, qua đó nâng cao chất lượng quản lý và điều hành hoạt động nói chung, từ đó đảm bảo việc chấp hành đầy đủ, đúng đắn và kịp thời pháp luật và các quy định. Đồng thời đề xuất những kiến nghị, giải pháp đối với nhà nước, cơ quan chức năng và nhà quản lý đơn vị trong việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện những quy định chung và quy định về kiểm soát nội bộ nói riêng. Câu 16: Phân tích ý nghĩa của kiểm toán tuân thủ đối với Nhà nước và đơn vị được kiểm toán Đối với Nhà nước và cơ quan quản lý chức năng, kết quả kiểm toán tuân thủ có ý nghĩa trên các khía cạnh như sau: Kết quả kiểm toán tuân thủ giúp Nhà nước và các cơ quan quản lý chức năng biết được thực trạng việc chấn hành pháp luật và các quy định tại đơn vị được kiểm toán. Từ đó đánh giá mức độ tuân thủ và đề xuất các kiến nghị để giúp đơn vị hoàn thiện việc chấp hành pháp luật và các quy định liên quan. Điều này có ý nghĩa lớn đối với nhà nước vì kiểm toán tuân thủ đề cao tính minh bạch bằng việc cung cấp những báo cáo đáng tin cậy về việc liệu các nguồn tài chính, tài sản công có được quản lý, sử dụng theo quy định không, chức trách, nhiệm vụ trong thực hiện công vụ có được thực thi đầy đủ không; đồng thời đề cao trách nhiệm giải trình bằng việc báo cáo những sự sai lệch so với quy định của pháp luật và những vi phạm pháp luật, từ đó kiến nghị các biện pháp khắc phục và kiến nghị tới các bên liên quan phải chịu trách nhiệm về những hành động của mình. Kết quả kiểm toán tuân thủ giúp cho việc sửa chữa, thay thể hoặc bổ sung Luật, các quy định, chính sách, chế độ để đảm bảo các quy định phù hợp hơn với thực tiễn hoạt động của các đơn vị. Đối với đơn vị được kiểm toán, kiểm toán tuân thủ có ý nghĩa giúp đơn vị xác định và đánh giá được xem liệu đơn vị đã thực hiện đúng chương trình kế hoạch, chiến lược đã được xây dựng hay không, đồng thời đánh giá mức độ tuân thủ của các bộ phận trong đơn vị; đưa ra ý kiến tư vấn cho các cấp quản lý của đơn vị về việc tuân thủ, giám sát báo cáo tài chính, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, ...từ đó nâng cao năng lực quản lý và điều hành của các doanh nghiệp.
File đính kèm:
- he_thong_cau_hoi_va_noi_dung_on_tap_kiem_toan_can_ban.pdf