Giáo trình Tổ chức sản xuất - Chuyên ngành: Quản trị mạng máy tính

Mục tiêu

- Trình bày được các khái niệm cơ bản, vai trò và vị trí, các đặc điểm và

yêu cầu cơ bản của xí nghiệp sản xuất công nghiệp

Phân tích rõ các khái niệm cơ bản về việc tạo lập doanh nghiệp vừa và nhỏ

- Tuân thủ đúng quy định, quy phạm trong tổ chức sản xuất,

- Rèn luyện tác phong làm việc nghiêm túc, cẩn thận.

Nội dung chính:

1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT

Mục tiêu

- Trình bày được các khái niệm, vai trò và vị trí của xí nghiệp sản xuất công

nghiệp.

1.1.1 Khái niệm

Xí nghiệp sản xuất là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở

giao dịch ổn định được đăng ký sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hoá

hoặc tiến hành hoạt động dịch vụ nhằm sinh lợi và đáp ứng yêu cầu của thị

trường. Sau khi đăng kí và được Nhà nước cho phép hoạt động, mọi xí nghiệp

đều có tư cách pháp nhân, hoạt động theo pháp luật và bình đẳng trước pháp

luật. Ngoài các xí nghiệp hiện nay nước ta phát triển mạnh các doanh nghiệp

như: các nhà máy, công ty, tổng công ty, nông trường.

Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, loại hình dịch vụ được phát

triển mạnh và ngày càng giữ một vị trí quan trọng. Một số loại dịch vụ như:

- Dịch vụ y tế: tư vấn, chữa bệnh chăm sóc sức khoẻ,

- Dịch vụ Bưu điện

- Dịch vụ vui chơi giải trí

- Dịch vụ ăn uống nhà hàng, khách sạn.

- Dịch vụ tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm.

- Dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa.

- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá và hành khách.

- Dịch vụ du lịch.

- Dịch vụ tư vấn.

- Dịch vụ thẩm mỹ,

Các dịch vụ là một tổ chức sống, nó được lập ra theo mục đích của chủ

sở hữu, phát triển hưng thịnh hoặc sa sút mà nếu không có giải pháp có thể sẽ

dẫn tới phá sản.

1.1.2 Vai trò7

Để duy trì cuộc sống của con người và xã hội phải có những cơ sở

đáp ứng các nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Xí nghiệp ra đời

và tồn tại chính là đơn vị trong nền kinh tế quốc dân, trực tiếp sản suất ra sản

phẩm hàng hoá, là nơi cung cấp sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người

tiêu dùng, tạo ra các của cải và các dịch vụ để thoả mãn những nhu cầu đó.

+ Quá trình hoạt động, xí nghiệp mua các yếu tố đầu vào như nguyên

liệu, máy móc, thiết bị, Để sản xuất ra của cải vật chất bán cho các doanh

nghiệp khác hoặc người tiêu dùng, thông qua đó để thu lợi nhuận.

+ Xí nghiệp, doanh nghiệp là nơi cung cấp nguồn tài chính chủ yếu cho

đất nước thông qua đóng thuế và các khoản tài chính khác, góp phần làm tăng

trưởng nền kinh tế quốc dân.

1.1.3 Vị trí của xí nghiệp sản xuất

+ Sản xuất, cung cấp sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho

xã hội.

+ Tạo việc làm, thu hút lực lượng lao động dư thừa trong nước và ngày càng

nâng cao đời sống cho người lao động.

+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Chấp hành nghiêm chỉnh các

chủ trương, chính sách, pháp luật, luật kinh tế,

+ Quá trình hoạt động, doanh nghiệp mua các yếu tố đầu vào như nguyên

liệu, máy móc, thiết bị, Để sản xuất ra của cải vật chất bán cho các doanh

nghiệp khác hoặc người tiêu dùng, thông qua đó để thu lợi nhuận.

+ Tạo ra lợi nhuận để duy trì hoạt động kinh doanh

+ Xí nghiệp, doanh nhiệp là nơi cung cấp nguồn tài chính chủ yếu cho đất

nước thông qua đóng thuế và các khoản tài chính khác, góp phần làm tăng

trưởng nền kinh tế quốc dân.

+ Không ngừng đầu tư phát triển doanh nghiệp đi đôi với nâng cao đời sống

người lao động, bảo vệ môi trường, bảo vệ tật tự an toàn, an ninh xã hội.

Giáo trình Tổ chức sản xuất - Chuyên ngành: Quản trị mạng máy tính trang 1

Trang 1

Giáo trình Tổ chức sản xuất - Chuyên ngành: Quản trị mạng máy tính trang 2

Trang 2

Giáo trình Tổ chức sản xuất - Chuyên ngành: Quản trị mạng máy tính trang 3

Trang 3

Giáo trình Tổ chức sản xuất - Chuyên ngành: Quản trị mạng máy tính trang 4

Trang 4

Giáo trình Tổ chức sản xuất - Chuyên ngành: Quản trị mạng máy tính trang 5

Trang 5

Giáo trình Tổ chức sản xuất - Chuyên ngành: Quản trị mạng máy tính trang 6

Trang 6

Giáo trình Tổ chức sản xuất - Chuyên ngành: Quản trị mạng máy tính trang 7

Trang 7

Giáo trình Tổ chức sản xuất - Chuyên ngành: Quản trị mạng máy tính trang 8

Trang 8

Giáo trình Tổ chức sản xuất - Chuyên ngành: Quản trị mạng máy tính trang 9

Trang 9

Giáo trình Tổ chức sản xuất - Chuyên ngành: Quản trị mạng máy tính trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 69 trang xuanhieu 8140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tổ chức sản xuất - Chuyên ngành: Quản trị mạng máy tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Tổ chức sản xuất - Chuyên ngành: Quản trị mạng máy tính

Giáo trình Tổ chức sản xuất - Chuyên ngành: Quản trị mạng máy tính
ghỉ dưỡng và các khoản 
phụ cấp cho ngày nghỉ lễ, 
 Trong kế hoạch mở rộng và phát triển doanh nghiệp cần chú ý các vấn 
đề sau: 
- Mở rộng và phát triển đến mức độ nào 
- Xác lập cơ sở pháp lý của quy mô sản xuất kinh doanh mới. 
- Lượng vốn cần huy động để mở rộng và phát triển doanh nghiệp, nguồn 
vốn này huy động ở đâu. 
- Lực lượng các bộ quản lý, điều hành, kỹ thuật có khả năng đáp ứng nhu cầu 
mở rộng và phát triển doanh nghiệp không? 
- Nguồn nhân lực hiện có có đáp ứng đòi hỏi khi mở rộng và phát triển doanh 
nghiệp không? Những ai cần đào tạo thêm, số lượng cần tuyển mới, tuyển 
mới ở những vị trí nào? 
- Hệ thống kho tàng, nhà xưởng đáp ứng được ở mức độ nào khi mở rộng và 
phát triển doanh nghiệp 
- Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm khi mở rộng và phát triển doanh 
nghiệp. Sản phẩm nào là sản phẩm chiến lược trong quá trình mở rộng và phát 
triển doanh nghiệp. 
- Khả năng và thời gian thu hồi vốn 
- Dự báo những rủi ro, thiệt hại. 
 62 
 + Kế hoạch các quyết định về chiến lược: quyết định về sản phẩm, 
qui trình sản xuất, phương tiện sản xuất. Đây là quyết định có tầm quan 
trọng chiến lược có ý nghĩa lâu dài cho tổ chức. Những quyết định này đòi 
hỏi tất cả nhân viên trong các khâu từ sản xuất, nhân sự, kỹ thuật, Marketing 
và tài chính đều phải làm việc cùng nhau để nghiên cứu các cơ hội kinh 
doanh một cách cẩn thận, nhằm đưa ra một quyết định đặt các tổ chức vào vị 
trí tốt nhất để đạt được mục tiêu dài hạn: 
- Quyết định xem có nên thực hiện dự án phát triển sản phẩm mới hay không. 
- Quyết định về việc thiết lập qui trình sản xuất cho sản phẩm mới. 
- Quyết định cách thức phân phối nguồn nguyên vật liệu khan hiếm, các tiện 
ích, khả năng sản xuất và nhân sự giữa các cơ hội kinh doanh mới và hiện có. 
- Quyết định về việc xây dựng thêm nhà máy mới và nơi đặt chúng. 
 + Các quyết định về hoạt động: như giải quyết tất cả các vấn đề liên 
quan đến việc hoạch định sản xuất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trách 
nhiệm chính của tác nghiệp và tìm kiếm đơn đặt hàng từ phía khách hàng, 
được thu hút bởi chiến lược marketing của tổ chức và phân phối sản phẩm hay 
dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Ví dụ như: 
- Quyết định xem cần có bao nhiêu dự trữ dùng cho sản xuất. 
- Quyết định số lượng và loại sản phẩm sẽ được sản xuất trong thời gian tới. 
- Quyết định là có nên gia tăng năng lực sản xuất vào thời gian tới hay không? 
Bằng cách nào? cho công nhân làm ngoài giờ hoặc là cho các nhà cung ứng thực 
hiện một phần khối lượng sản phẩm của công ty? 
- Quyết định chi tiết về việc mua nguyên vật liệu để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất 
trong thời gian tới. 
 + Các quyết định về quản lý: Đây là các quyết định có liên quan đến 
hoạt động hàng ngày của công nhân, không phải lúc nào công nhân cũng luôn 
hoàn thành công việc của mình như mong muốn. Về chất lượng sản phẩm, 
dịch vụ có xu hướng biến động, máy móc thiết bị có khả năng hỏng hóc xảy 
ra. Do đó các nhà quản lý cần hoạch định, phân tích và quản lý các hoạt động 
để làm giảm đi sự cản trở đến hệ thống sản xuất. Ví dụ như: 
- Quyết định về chi phí cho việc điều chỉnh lại bản thiết kế sản phẩm. 
- Quyết định tiêu chuẩn về quản lý chất lượng cho những sản phẩm có sự thay 
đổi trong bảng thiết kế. 
- Quyết định số lần bảo trì ngăn chặn hỏng hóc của máy móc sản xuất. 
- Các quyết định hàng ngày về công nhân, chất lượng sản phẩm, máy móc 
dùng cho sản xuất, khi được thực hiện cùng với nhau sẽ là một khía cạnh lớn 
trong công việc của các nhà quản lý tác nghiệp. 
6.4 Thu thập, xử lý thông tin và xin ý kiến 
Mục tiêu 
- Trình bày được nội dung thu thập, xử lý thông tin và xin ý kiến. 
Nội dung 
 63 
Nội dung chủ yếu trong việc tổ chức hệ thống thông tin kinh tế là việc xác 
định nhu cầu thông tin, đối tượng nhận thông tin, tổ chức thu nhập thông tin 
và sử lý thông tin 
- Việc thu nhận thông tin ban đầu 
Bằng nhiều hình thức khác nhau như quay phim chụp ảnh, bấm giờ, kiểm 
 kê,Kết quả đó là cơ sở của toàn bộ thông tin kế toán. 
- Gia công sử lý thông tin 
+ Trước hết tổng hợp số liệu. 
+ Tổ chức hệ thống sổ sách thống kê khoa học. 
+ Cải tiến kỹ thuật tính toán. 
Sau đó làm tốt việc sử lý thông tin, phân tích tình hình, nêu các mặt tốt sấu, 
những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả đạt được,Nếu không phân tích 
thì các số liệu thu được không có ý nghĩa và căn cứ để ra quyết định đúng 
trong công tác quản lý. 
 - Nội dung chủ yếu thu thập các thông tin, xác định nhu cầu thông tin, 
đối tượng nhận thông tin,việc thu nhận thông tin ban đầu. Bằng nhiều hình 
thức khác nhau như: kiểm kê, thống kê, quay phim, chụp ảnh,Một cách 
thường xuyên những hiện tượng kinh tế phát sinh trong thị trường và doanh 
nghiệp. . 
- Gia công xử lý thông tin 
+ Trước hết tổng hợp số liệu: kiểm kê, thống kê toàn bộ các số liệu trong 
doanh nghiệp. 
+ Tổ chức hệ thống sổ sách thống kê khoa học. 
+ Cải tiến kỹ thuật tính toán. 
 Sau đó làm tốt việc sử lý thông tin, phân tích tình hình, nêu các mặt tốt 
sấu, những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả đạt được, Nếu không phân 
tích thì các số liệu thu được không có ý nghĩa và căn cứ để ra quyết định đúng 
trong công tác mở rộng phát triển doanh nghiệp. 
 Tổ chức tốt việc kiểm kê là biện pháp để giám sát tình hình sử dụng vật 
tư, ngăn ngừa tham ô lãng phí, đồng thời giúp phân xưởng và Doanh nghiệp 
nắm vững khả năng vật tư hiện có, căn cứ vào đó để tính toán nhu cầu vật tư 
cho kế họach tiếp theo. 
 Kiểm kê vật tư trong xưởng là phương thức kiểm tra trực tiếp để xác 
định khối lượng vật tư thực tế có tại nơi làm việc. 
Tùy theo tính chất sử dụng và yêu cầu quản lý các loại vật tư mà việc kiểm kê 
vật tư tiến hành vào cuối thời 
- Hạch toán kế toán : Là công việc nghi chép, tính toán bằng con số chủ yếu 
dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của tài sản, 
vốn,. 
- Hạch toán thống kê: Đối tượng nghiên cứu rộng, nghiên cứu về các hoạt 
động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và các hiện tượng các quá trình 
kinh tế có liên quan đến kinh tế xã hội. 
 64 
- Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật: Là công việc nghi chép, tính toán số liệu đặc trưng 
của từng mặt hoạt động nghiệp vụ (quản lý nhân công, cán bộ, đo lường, diễn biến 
máy móc,) 
Công tác kế toán bao gồm 3 giai đoạn: 
Giai đoạn 1: Ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ gốc 
Giai đoạn 2: Phân loại, tập hợp và hệ thống hóa theo yêu cầu 
Giai đoạn 3: Lập báo cao phân tích 
Kết quả của toàn bộ thông tin để xin ý kiến cấp trên. 
 Khi mở rộng sản xuất thường mắc các "sai lầm" sau: 
- Bố trí nguồn vốn quá phân tán. 
Bất cứ một người kinh doanh vốn nhỏ nào cũng đều eo hẹp nguồn vốn. 
Phát triển đa nguyên hoá tất sẽ dẫn đến lượng vốn bị phân tán vào nhiều lĩnh 
vực phát triển, khiến cho mỗi lĩnh vực phát triển đều khó có được vốn đầy đủ, 
thậm chí có khi không thể duy trì được yêu cầu giữ mức cạnh tranh thấp nhất 
và yêu cầu quy mô đầu tư thấp nhất trong một lĩnh vực. Kết quả là mất ưu thế 
cạnh tranh với đối thủ kinh doanh nhất nguyên hoá mặt hàng tương ứng. Nếu 
thế, chiến lượng đa nguyên hoá không những không thể tránh được rủi ro, 
"muốn mất cái nọ đã có cái kia” mà rất có thể dẫn đến “mất tất cả” tăng thêm 
rủi ro thất bại. Cho nên bố trí quá phân tán là điều mà người kinh doanh vốn 
nhỏ phải chú ý tránh. 
- Chi phí điều hành quá lớn. 
Người kinh doanh vốn nhỏ mở rộng quy mô kinh doanh sản xuất, từ 
kinh doanh nhất nguyên chuyển sang kinh doanh đ nguyen, đụng đến nhiều 
lĩnh vực lạ lẫm, tất sẽ phải tăng chi phí điều hành kinh doanh đa nguyên hoá. 
Điều đó được biểu hiện ở mấy mặt sau: 
Một là, “học phí” phát triển đa nguyên hoá tương đối cao. Người kinh 
doanh quy mô nhỏ, từ một lĩnh vực kinh doanh quen thuộc phát triển sang 
một lĩnh vực mới lạ, từ khi cá thể mới lập ra đến khi cá thể có được hiệu quả 
lợi ích phải có một quá trình học tập. Trong quá trình đó do không có một quá 
trình học tập. Trong quá trình đó không thông thạo nên hiệu suất thấp, sẽ làm 
cho người kinh doanh quy mô nhỏ không có lãi. Hai là, phát triển đa nguyên 
hóa sẽ phải bỏ vốn lớn để khách hàng nhận biết được lĩnh vực mới của người 
kinh doanh quy mô nhỏ có được sản phẩm, phải làm cho người tiêu dùng 
nhận biết sản phẩm đó. Tuy lúc nào có thể nhờ vào nhãn hiệu vốn có của lĩnh 
vực cũ, tiếp tục dùng cho lĩnh vực mới, nhưng phải làm thay đổi thái độ nhận 
biết cũ của người tiêu dùng trong lĩnh vực mới, như vậy là phải đầu tư vào đó, 
ngược lại sẽ làm nguồn vốn phân tán khó giải quyết. 
- Lựa chọn lĩnh vực nhầm. 
 65 
Sử dụng chiến lược đa nguyên hóa, người kinh doanh quy mô nhỏ mở 
rộng quy mô, thường bị tỉ suất thu lợi đầu tư dự định của lĩnh vực này “hút 
mất”. Tỉ suất thu lợi đầu tư dự định là một yếu tố cần phải tính đến khi lựa 
chọn vào lĩnh vực mới, nhưng không phải là yếu tố duy nhất. Điều quan trọng 
là phải nhìn vào tương lai phát triển của doanh nghiệp, và lĩnh vực mới không 
gây ảnh hưởng xáu đến lĩnh vực cũ. 
- Nhân tài khó duy trì được lĩnh vực mới. 
Cạnh tranh của doanh nghiệp quy cho cùng là cạnh tranh nhân tài, 
doanh nghiệp thành công quy cho cùng phải dựa vào nhân tài ưu tú. Nhưng 
mỗi nhân tài đều chỉ có mặt chuyên môn của họ, có đúng chuyên ngành mới 
phát huy được hiệu quả. Cho nên khi doanh nghiệp mở rộng quy mô đa 
nguyên hóa phải có được sự giúp đỡcủa nhân tài trên mọi mặt quản lý kinh 
doanh và kỹ thuật tương ứng của lĩnh vực đa nguyên hóa, mới có thể thành 
công. Về mặt lý thuyết, xã hội có những nhân tài cần thiết cho đa nguyên hóa, 
vấn đề là những nhân tài này đang ở trong doanh nghiệp khác, cố nhiên có thể 
thu hút được họ, nhưng chi phí cũng không nhỏ. 
- Lựa chọn thời cơ nắm không chắc. 
Doanh nghiệp từ một lĩnh vực đơn nhất bước sang lĩnh vực đa nguyên 
phải nắm chắc thời cơ . Chỉ khi địa vị của lĩnh vực đơn nhất hết sức vững 
chắc, đã có đủ chuyên môn làm hạt nhân và có dư thừa tài nguyên, muốn thu 
lợi đầu tư lớn hơn nữa, hãy tính đến việc này. Nhưng trong hiệu thực, thường 
khi việc làm ăn cũ vẫn còn tiềm lực phát triển, thị trường cũng có thể mở rộng 
hơn nữa. Ngoài ra, lại bị thu hút bởi dự kiến thu lợi cao của lĩnh vực khác, 
cho nên bỏ vốn vào công việc làm ăn mới. Kết quả sẽ làm suy yếu thế phát 
triển lĩnh vực làm ăn cũ, mà công việc làm ăn cũ có thể lại đúng là lĩnh vực 
mà doanh nghiệp có ưu thế cạnh tranh nhất. Do đó, việc mở rộng quy mô 
sang lĩnh vực làm ăn mới lúc này có thể chưa phát triển tốt, lĩnh vực làm ăn 
cũ lại bị đối thủ cạnh tranh vượt lên trước, kết quả là sôi hỏng bỏng không. 
Trường hợp này cũng là điều khi mở rộng quy mô doanh nghiệp cần phải 
tránh. 
Việc mở rộng quy mô doanh nghiệp cần phải chọn đúng thời cơ. Đối 
với những người kinh doanh quy mô nhỏ lại càng phải chú ý. 
6.5 CHUẨN BỊ VÀ TRIỂN KHAI 
 Căn cứ vào kế hoạch mở rộng và phát triển, doanh nghiệp chuẩn bị đầy 
đủ các vấn đề. Chỉ mở rộng và phát triển doanh nghiệp khi điều kiện đã chín 
muồi. 
- Xây dựng dự án mở rộng, phát triển doanh nghiệp, nếu cần mở rộng mặt 
bằng cần có dự án xin cấp có thẩm quyền duyệt cấp mặt bằng. 
 66 
- Xây dựng phương án giải phóng mặt bằng, đền bù đất đai theo đúng pháp 
luật nhà nước. Trong trường hợp mở rộng vào đất nông nghiệp cơ bản của 
người dân thì phải thỏa hiệp trước với người dân có đất để khi giải phóng mặt 
bằng được thuận tiện. 
- Chuẩn bị một bản kế hoạch có đầy đủ các bước chuẩn bị và các bước triển 
khai mở rộng, phát triển doanh nghiệp. 
- Xây dựng mặt bằng, xưởng, kho để mở rộng sản xuất: chọn măt bằng mở 
rộng sản xuất phù hợp nhất, có nhiều phương pháp lựa chọn mở rộng mặt 
bằng. 
+ Phương pháp thứ nhất: có thể mở rộng ở ngay trên mặt bằng đang sản xuất, 
phương pháp này đòi hỏi măt bằng đang sản xuất phải có diện tích đất dự trữ. 
hoặc xung quanh doanh nghiệp vẫn còn mặt bằng có thể xin cấp trên cho mở 
rộng. Khi mở rộng tại cơ sở cũ có ưu điểm dễ mở rộng, có sãn các kho, điện 
nước cũ, chỉ cần nâng cao công suất là được, tiêu thụ sản phẩm chỉ cần mở 
rộng thêm, nhưng có nhược điểm khi mở rộng các đại lý tiêu thụ trên các 
miền sẽ mất công vận chuyển lớn. 
+ Phương pháp thứ hai: Xây dựng một mặt bằng sản xuất mới ở cách xa mặt 
 bằng đang sản xuất. Phương pháp này có ưu điểm dễ chọn mặt bằng và chọn 
nơi có lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, chọn nơi có nhu cầu tiêu thụ lớn về sản 
phẩm đó. Khi xây dựng một mặt bằng mới có nhược điểm toàn bộ cơ sở hạ 
tầng như điện, nước, , đều phải làm mới, có ưu điểm chọn vị trí xây dựng 
mới thường chọn nơi có tiềm năng tiêu thụ sản phẩm lớn tại chỗ, hoặc chọn 
nơi thuận tiện nhất để giao dịch tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng doanh nghiệp ở 
nơi mới cũng thuận tiện cho việc tuyển dụng công nhân. 
- Mua máy móc, thiết bị, dây truyền sản xuất: có thể mua thiết bị máy móc, 
dây truyền sản xuất giống dây truyền sản xuất cũ hoặc mua dây truyền hiện 
đại hơn theo kế hoạch đã định trước. 
- Trong khi xây dựng mặt bằng, mua thiết bị máy móc, tiến hành tuyển thêm 
công nhân theo kế hoạch và tiến hành đào tạo lại những công nhân làm ở các 
vị trí cần thiết hoặc đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật, tay nghề. 
- Lên kế hoạch, phương án tiêu thụ sản phẩm: xây dựng, mở rộng các cửa 
hàng, các đại lý tiêu thụ sản phẩm. 
- Xây dựng phương án về giá của sản phẩm. 
- Chuẩn bị kho, biến bãi chứa sản phẩm, hàng hóa sản xuất. 
- Xây dựng chiến lược marketing để quảng cáo, nghiên cứu thị trường, xây 
dựng giá cả tiêu thụ sản phẩm hợp lý. 
- Mở rộng đối tác xậy dựng các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm ở trong nước và 
vươn ra tiêu thụ ở các nước trên thế giới. 
 67 
Các bước tiến hành triển khai xây dựng: 
- Giải phóng, san lấp mặt bằng 
- Xây dựng kho, nhà bảo vệ, cơ sở hạ tầng, đường đi, điện, nước, hàng rào, 
- Xây dựng xưởng, nhà sản xuất 
- Xây dựng nhà quản lý, điều hành 
- Xây dựng các công trình khác. 
Câu hỏi ôn tập 
1.Trình bày ý nghĩa của việc mở rộng và phát triển doanh nghiệp? Các nguyên 
tắc cần tuân thủ trước khi mở rộng và phát triển doanh nghiệp? Nêu những 
điều nên và không nên khi mở rộng và phát triển doanh nghiệp?. 
2.Trước khi mở rộng và phát triển doanh nghiệp, cần đánh giá lại những mặt 
nào của doanh nghiệp? 
3.Trong kế hoạch mở rộng và phát triển doanh nghiệp cần chú ý các vấn đề 
gì? 
NỘI DUNG, YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ 
- Về kiến thức: 
+ Hệ thống tổ chức và quản lý sản xuất và kỹ thuật, các biện pháp xử lý biến động 
trong sản xuất và bố trí nguồn lực cho các hoạt động sản xuất. 
+ Lập kế hoạch, đánh giá và quản lý chất lượng sản phẩm. 
- Kỹ năng: 
+ Lập kế hoạch, chế độ theo bảng kê tổng hợp, theo dõi và quản lý sản xuất một 
cách có hệ thống, hiệu quả kinh tế cao. 
+ Nghiên cứu và phân tích thị trường để có các biện pháp chiến lược nhằm tạo lập 
và tổ chức quản lý doanh nghiệp. 
 68 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
- Tổng cục dạy nghề (2012), Giáo trình Tổ chức và quản lý sản xuất, Tổng cục 
dạy nghề ban hành, Hà Nội. 
- Nguyễn Thượng Chính (2006), Giáo trình Tổ chức sản xuất, Nhà xuất bản Hà 
Nội. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_to_chuc_san_xuat_chuyen_nganh_quan_tri_mang_may_t.pdf