Giáo trình Tiện chi tiết gá lắp phức tạp

Giới thiệu:

Trục được đặc trưng bởi độ cứng vững, nghĩa là khả năng chịu các lực

gây biến dạng. Khi gia công trục trơn có chiều dài lớn hơn 12 lần đường kính

của phôi mà chỉ gá trên mâm cặp và một đầu chống tâm thì gia công sẽ rất khó,

khi cắt trục bị đẩy làm sai lệch hình dáng, mặt khác trục sẽ bị uốn do lực cắt và

mô men quay của trục chính gây rung động và làm phôi có thể bị văng ra ngoài

gây tai nạn lao động.

Mục tiêu:

+ Trình bày được cấu tạo, công dụng và phương pháp điều chỉnh giá đỡ di

động;

+ Gá lắp được phôi trên giá đỡ đi động đạt yêu cầu;

+ Vận hành thành thạo máy tiện để gia công trục dài kém cứng vững dùng

giá đỡ di động đúng quy trình, quy phạm đạt cấp chính xác 8-10, độ nhám cấp 4-

5, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian và an toàn;

+ Phát hiện được các sai hỏng, nguyên nhân và có biện pháp đề phòng.

1. Yêu cầu kỹ thuật của trục dài.

Mục tiêu:

- Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật của trục dài;

- Tuân thủ đúng các yêu cầu kỹ thuật;

- Đảm bảo chính xác kích thước.

- Có đường sinh thẳng.

- Độ trụ (không có hình côn, hình tang trống, hình yên ngựa).

- Độ tròn: Mọi mặt cắt vuông góc với đường tâm đều có độ tròn (không bị

ô van, không bị vát cạnh).

- Độ đồng tâm: Tâm của mọi mặt cắt vuông góc với đường tâm nằm trên

một đường thẳng.

- Độ nhám bề mặt.

2. Công dụng và cách sử dụng giá đỡ di động.

Mục tiêu:4

- Trình bày được công dụng, cấu tạo của giá đỡ di động;

- Gá lắp và điều chỉnh được gá đỡ đạt yêu cầu kỹ thuật;

- Tuân thủ đúng các quy tắc an toàn trong quá trình làm việc.

2.1. Công dụng.

Giá đỡ di động dùng khi tiện tinh và tiện ren trên phôi dạng trục kém

cứng vững có tiết diện không đổi, có thể đạt cấp chính xác 8 ÷ 7, độ nhám Ra =

2,5 ÷ 1,25 µm.

Nếu chiều dài phôi lớn hơn 12 lần đường kính của nó mà chỉ gá trên hai

mũi tâm hoặc một đầu trên mâm cặp một đầu gia công rất khó khăn vì độ cứng

vững chịu lực theo hướng ngang rất nhỏ, khi cắt gọt trục bị đẩy, kích thước phần

giữa trục bị lớn (dạng tang trống), nếu sử dụng tốc độ quay của phôi lớn sẽ gây

rung động (có tiếng kêu lách cách) thậm chí chi tiết có thể văng ra ngoài. Muốn

khắc phục các hiện tượng trên ta phải dùng giá đỡ kèm theo nhằm bảo đảm trục

không bị uốn trong quá trình gia công.

2.2. Cách sử dụng.

Giá đỡ di động (hình 1.1) được lắp trên bàn xe dao và cùng dịch chuyển

theo đường dẫn hướng của băng máy dọc chi tiết gia công.

Giáo trình Tiện chi tiết gá lắp phức tạp trang 1

Trang 1

Giáo trình Tiện chi tiết gá lắp phức tạp trang 2

Trang 2

Giáo trình Tiện chi tiết gá lắp phức tạp trang 3

Trang 3

Giáo trình Tiện chi tiết gá lắp phức tạp trang 4

Trang 4

Giáo trình Tiện chi tiết gá lắp phức tạp trang 5

Trang 5

Giáo trình Tiện chi tiết gá lắp phức tạp trang 6

Trang 6

Giáo trình Tiện chi tiết gá lắp phức tạp trang 7

Trang 7

Giáo trình Tiện chi tiết gá lắp phức tạp trang 8

Trang 8

Giáo trình Tiện chi tiết gá lắp phức tạp trang 9

Trang 9

Giáo trình Tiện chi tiết gá lắp phức tạp trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 41 trang xuanhieu 8740
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tiện chi tiết gá lắp phức tạp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Tiện chi tiết gá lắp phức tạp

Giáo trình Tiện chi tiết gá lắp phức tạp
1 Tác phong công nghiệp 5 
1.1 Đi học đầy đủ, đúng giờ Theo dõi việc thực 
hiện, đối chiếu với 
nội quy của trường. 
1 
1.2 
Không vi phạm nội quy lớp 
học 
1 
1.3 
Bố trí hợp lý vị trí làm việc 
Theo dõi quá trình 
làm việc, đối chiếu 
với tính chất, yêu cầu 
của công việc. 
1 
1.4 Tính cẩn thận, chính xác 
Quan sát việc thực 
hiện bài tập 1 
1.5 
Ý thức hợp tác làm việc theo 
tổ, nhóm 
Quan sát quá trình 
thực hiện bài tập 
theo tổ, nhóm 
1 
2 
Đảm bảo thời gian thực hiện 
bài tập 
Theo dõi thời gian 
thực hiện bài tập, đối 
chiếu với thời gian 
quy định. 
2 
3 
Đảm bảo an toàn lao động và 
vệ sinh công nghiệp 
Theo dõi việc thực 
hiện, đối chiếu với 
quy định về an toàn 
và vệ sinh công 
nghiệp 
3 
3.1 
Tuân thủ quy định về an toàn 
khi sử dụng khí cháy 
1 
3.2 
Đầy đủ bảo hộ lao động (quần 
áo bảo hộ, giày, kính) 
1 
3.3 
Vệ sinh xưởng thực tập đúng 
quy định 
1 
 Cộng: 10 đ 
26 
KẾT QUẢ HỌC TẬP 
Tiêu chí đánh giá 
Kết quả 
thực hiện 
Hệ số 
Kết quả 
học tập 
Kiến thức 0,3 
Kỹ năng 0,5 
Thái độ 0,2 
Cộng: 
27 
BÀI 3: TIỆN CHI TIẾT GIÁ TRÊN KE 
Giới thiệu: 
Trong chế tạo máy, các chi tiết như gối đỡ trục, giá đỡ, ống nối và các chi 
tiết không đối xứng được gá trên ke để gia công. 
Mục tiêu: 
+ Trình bày được cấu tạo, công dụng của ke gá trên mâm cặp 4 chấu 
không tự định tâm; 
+ Trình bày được phương pháp điều chỉnh tâm của chi tiết trên ke; 
+ Trình bày được các phương pháp gá lắp ke có cân bằng máy; 
+ Vận hành máy thành thạo để gia công chi tiết gá trên ke đúng quy trình, 
quy phạm đạt cấp chính xác 8-10, độ nhám cấp 4-5, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng 
thời gian và an toàn; 
+ Phát hiện được các sai hỏng, nguyên nhân và có biện pháp đề phòng. 
1. Đặc điểm của chi tiết gá trên ke. 
Mục tiêu: 
- Trình bày được đặc điểm của chi tiết gá trên ke; 
- Gá lắp được chi tiết lên ke gá đạt yêu cầu; 
Phôi có hình dạng phức tạp có thể được gá và kẹp chặt trên ke gá. Ke gá 
được chế tạo bằng phương pháp đúc hoặc hàn, nó có các bề mặt làm việc vuông 
góc với nhau. Ke gá được kẹp chặt trên mâm quay bằng các bulông, phôi được 
kẹp chặt trên ke gá bằng mỏ kẹp. Ke gá và phôi được cân bằng nhờ đối trọng 2 
(hình 3.1). Vị trí trí của phôi được rà gá bằng bộ vạch dấu. 
28 
Hình 3.1: gá đặt phôi trên ke gá. 
 1 – Mâm quay 
 2 – Đối trọng 
 3 – Mỏ kẹp 
 4 – Ke gá 
2. Phương pháp tiện chi tiết gá trên ke. 
 Mục tiêu: 
- Trình bày được phương pháp tiện chi tiết gá trên ke; 
- Thực hiện đúng trình tự, tiện được chi tiết khi gá trên ke gá đạt yêu cầu kỹ 
thuật. 
- Tuân thủ đúng các quy tắc an toàn trong quá trình làm việc. 
(Hình 3.2) là ke gá điều chỉnh: vị trí của phôi có thể được điều chỉnh bằng 
vít ngang 1 và vít đứng 2. 
Trong quá trình sản xuất hàng loạt vừa người ta thường dùng đồ gá vạn 
năng – lắp ghép có hình dạng như ke gá. Đồ gá loại này được lắp ghép từ những 
chi tiết như ke gá, bàn máy, chốt tỳ, mỏ kẹp, vít, đai ốc Thời gian lắp một đồ 
gá mất khoảng 20 phút đến 1 giờ. Hình 3.3 là một đồ gá vạn năng, lắp ghép dạng 
ke gá. 
Hình 3.2: gá đặt phôi 
trên ke gá. 
 1 – Vít ngang 
 2 – Vít đứng. 
3 – Mâm quay
 4 – Đối trọng 
5 – Giá đỡ 
6 – Ke gá 
29 
Hình 3.3: Đồ gá vạn năng lắp ghép bởi ke gá 
1 – Mâm quay 4- Bàn quay 
2 – Tấm đế 5- khối V 
3 – Ke gá 6- mỏ kẹp 
7- đối trọng 
3. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục. 
Mục tiêu: 
- Trình bày được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục; 
- Thực hiện các biện pháp khắc phục được các dạng sai hỏng. 
TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Cách khắc phục 
1 
Trên bề mặt chi tiết 
có phần chưa cắt 
gọt. 
- Lượng dư không đủ. 
- Vạch dấu không chính 
xác, không rõ. 
- Gá phôi bị đảo. 
- Kiểm tra và chọn lại 
kích thước phôi. 
- Mài nhọn compa và mũi 
vạch dấu. 
- Rà tròn phôi bằng 
phương pháp rà bổ đôi, 
bổ tư. 
2 Kích thước sai 
- Đo sai khi cắt thử. 
- Điều chỉnh du xích 
- Đo thật chính xác khi 
cắt thử. 
30 
bàn trượt ngang không 
chính xác. 
- Khử hết độ rơ khi sử 
dụng vòng du xích, xác 
định đúng các vạch cần 
dịch chuyển. 
3 
Độ song song, 
vuông góc giữa các 
bề mặt không đạt. 
- Rà gá các đường tâm 
không chính xác. 
- Dao bị mòn, gá dao 
không được chặt, bàn 
dao bị rơ. 
- Dùng đồng hồ so hoặc 
cây rà điều chỉnh thật 
chính xác. 
- Mài lại dao, gá dao đủ 
chặt và khử hết độ rơ bàn 
dao trước khi tiện. 
4 
Độ nhám bề mặt 
không đạt. 
- Dao bị mòn. 
- Chế độ cắt không hợp 
lý. 
- Gá dao sai. 
- Mài và kiểm tra chất 
lượng lưỡi cắt. 
- Giảm chiều sâu cắt, 
lượng tiến dao khi tiện 
tinh. 
- Gá dao đúng tâm máy. 
4. Các bước tiến hành. 
Mục tiêu: 
- Trình bày được trình tự các bước gia công; 
- Thực hiện đúng các bước công nghệ, gia công chi tiết đạt yêu cầu kỹ thuật; 
- Tuân thủ các quy tắc an toàn vệ sinh công nghiệp. 
4.1. Gá lắp, điều chỉnh và kẹp chặt ke lên mâm phẳng: 
 Kết cấu của mâm phẳng có dạng tấm phẳng, một mặt được định vị và kẹp 
chặt với trục chính của máy, mặt kia được gia công phẳng để gá chi tiết, trên mặt 
phẳng này có rãnh chữ T theo hướng kính. 
 Nếu mặt đầu mâm phẳng sau khi gá lên máy bị đảo, ta có thể tiện khỏa lại 
để đảm bảo mặt đầu của mâm phẳng vuông góc với tâm trục chính. 
 Phương pháp gá ke trên mâm phẳng được thực hiện bằng cách: 
 + Gá trực tiếp bằng bu lông luồn qua rãnh của mâm phẳng nếu phôi có lỗ 
sẵn. 
31 
 + Gá bằng tấm kẹp hình móc, tấm kẹp này được chế tạo từ rèn mà không 
dùng tấm kẹp chế tạo từ hàn hoặc thép uốn cong. 
 + Gá bằng tấm kẹp có chốt tỳ 
 Điều kiện để gia công phôi trên mâm quay là phải có đối trọng (đảm bảo 
cho phôi quay cân bằng). Đối trọng được lắp ghép từ các vòng bằng gang, các 
vòng này có cùng đường kính nhưng khác khối lượng, chúng được kẹp chặt 
bằng bu lông đặt ở rãnh trên mâm quay đối diện với phôi. 
4.2. Gá lắp phôi trên ke. 
- Ke gá được chế tạo bằng phương pháp đúc hoặc hàn, có các mặt làm 
việc vuông góc với nhau. 
 - Ke gá được gá trên mâm phẳng bằng bu lông mũ ốc, còn phôi gá trên ke 
bằng các tấm kẹp, bu lông luồn qua lỗ có sẵn trên phôi. 
 - Khi gá phôi trên ke và mâm phẳng cần phải cân bằng trọng lượng nhờ 
đối trọng để đảm bảo chuyển động quay của đồ gá được cân bằng. 
 - Vị trí của chi tiết so với tâm máy được điều chỉnh bằng các vít ngang và 
vít đứng và được rà gá bằng bộ vạch dấu. 
 - Để định tâm chính xác các chi tiết dạng hộp hoặc hai nửa ghép lại như 
gối đỡ, bạc lót hai nửa... trên máy tiện ta dùng phương pháp rà gá bổ đôi hoặc bổ 
tư. 
Những điều chú ý khi gá vật gia công bằng ke gá: 
- Mặt của mâm cặp hoặc mâm phẳng phải thẳng góc với ke và tâm của 
trục chính. 
- Mặt làm việc của ke gá phải đủ diện tích để lắp sit vào mâm phẳng cho 
chắc chắn. 
- Các bu lông phải đủ bền để xiết thật chặt. 
- Sau khi rà gá song, cần phải quay mâm cặp vài vòng bằng tay để kiểm 
tra xem khi mâm cặp quay các bu lông, bích, ke gá và vật gia công có chạm vào 
máy hoặc bàn dao không, kiểm tra xem việc cân bằng của hệ thống sau khi gá 
lắp. 
32 
- Vật gia công gá trên ke gá thường nặng, nên khi gia công không nên cho 
máy chạy với tốc độ quá nhanh mà phải chọn tốc độ quay thấp để đảm bảo độ 
vững trắc, độ chính xác gia công và đảm bảo an toàn lao động. 
- Vì chi tiết không cân xứng nên cần phải lắp thêm đối trọng cân bằng. 
CÂU HỎI 
Câu 1: Phương pháp gá phôi trên mâm phẳng được thực hiện bằng cách? 
A. Gá trực tiếp bằng bu lông luồn qua rãnh của mâm phẳng nếu phôi có lỗ 
sẵn. 
B. Gá bằng tấm kẹp hình móc. 
C. Gá bằng tấm kẹp có chốt tỳ. 
D. Gá bằng thanh kẹp vắt qua phôi và kẹp chặt bằng hai bu lông. 
E. Tất cả A, B, C, D 
Câu 2: Các yêu cầu của chi tiết khi gia công gá trên mâm phẳng và ke gá cần 
đạt được? 
A. Đúng kích thước đường kính và chiều dài theo bản vẽ. 
B. Đảm bảo đúng hình dáng hình học của chi tiết như: độ không trụ, độ 
không tròn. 
C. Đúng vị trí tương quan giữa các bề mặt bao gồm độ đồng tâm, độ song 
song, độ vuông góc, độ đối xứng 
D. Đạt độ nhẵn bóng theo yêu cầu. 
E. Tất cả A, B, C, D. 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP: 
TT Tiêu chí đánh giá 
Cách thức và 
phương pháp đánh 
giá 
Điểm 
tối đa 
Kết quả 
thực hiện 
của 
người 
học 
I Kiến thức 
33 
1 
Nêu được đặc điểm của chi 
tiết gá trên ke 
Vấn đáp, đối chiếu 
với nội dung bài học 
5 
2 
Trình bày được phương pháp 
tiện chi tiết gá trên ke. 
5 
Cộng: 10 đ 
II Kỹ năng 
1 
Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, 
thiết bị đúng theo yêu cầu của 
bài thực tập 
Kiểm tra công tác 
chuẩn bị, đối chiếu 
với kế hoạch đã lập 
1 
2 
Sự thành thạo khi thực hiện 
các thao tác gá lắp và điều 
chỉnh chi tiết trên ke 
Quan sát các thao tác 
đối chiếu với quy 
trình thao tác. 
2 
3 
Thực hiện đúng các thao tác 
tiện chi tiết khi gá trên ke gá 
Quan sát các thao tác 
đối chiếu với quy 
trình thao tác. 
2 
4 Kiểm tra 
Theo dõi việc thực 
hiện, đối chiếu với 
quy trình kiểm tra 
4.1 Kích thước 2 
4.2 Hình dáng hình học 2 
4.3 Độ nhám đạt Rz20 1 
Cộng: 10 đ 
III Thái độ 
1 Tác phong công nghiệp 5 
1.1 Đi học đầy đủ, đúng giờ Theo dõi việc thực 
hiện, đối chiếu với 
nội quy của trường. 
1 
1.2 
Không vi phạm nội quy lớp 
học 
1 
1.3 
Bố trí hợp lý vị trí làm việc 
Theo dõi quá trình 
làm việc, đối chiếu 
với tính chất, yêu cầu 
của công việc. 
1 
1.4 Tính cẩn thận, chính xác 
Quan sát việc thực 
hiện bài tập 1 
34 
1.5 
Ý thức hợp tác làm việc theo 
tổ, nhóm 
Quan sát quá trình 
thực hiện bài tập 
theo tổ, nhóm 
1 
2 
Đảm bảo thời gian thực hiện 
bài tập 
Theo dõi thời gian 
thực hiện bài tập, đối 
chiếu với thời gian 
quy định. 
2 
3 
Đảm bảo an toàn lao động và 
vệ sinh công nghiệp 
Theo dõi việc thực 
hiện, đối chiếu với 
quy định về an toàn 
và vệ sinh công 
nghiệp 
3 
3.1 
Tuân thủ quy định về an toàn 
khi sử dụng khí cháy 
1 
3.2 
Đầy đủ bảo hộ lao động (quần 
áo bảo hộ, giày, kính) 
1 
3.3 
Vệ sinh xưởng thực tập đúng 
quy định 
1 
Cộng: 10 đ 
KẾT QUẢ HỌC TẬP 
Tiêu chí đánh giá 
Kết quả 
thực hiện 
Hệ số 
Kết quả 
học tập 
Kiến thức 0,3 
Kỹ năng 0,5 
Thái độ 0,2 
 Cộng: 
35 
BÀI 4: TIỆN CHI TIẾT GIÁ TRÊN BÀN XE DAO MÁY TIỆN 
Giới thiệu: 
 Trong chế tạo máy, các chi tiết có hình dáng phức tạp, cồng kềnh mà 
phương pháp gá lắp khác không thực hiện được, ta sẽ gá lên bàn xe dao để tiện. 
Gia công theo nguyên lý: vật gá trên xe dao chuyển động tịnh tiến, dao quay 
tròn để cắt gọt. 
Mục tiêu: 
+ Trình bày được phương pháp gá lắp, điều chỉnh tâm của chi tiết gá trên 
bàn xa dao máy tiện; 
+ Vận hành máy thành thạo để gia công chi tiết gá xa dao đúng quy trình, 
quy phạm đạt cấp chính xác 8-10, độ nhám cấp 4-5, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng 
thời gian và an toàn; 
+ Phát hiện được các sai hỏng, nguyên nhân và có biện pháp đề phòng. 
1. Đặc điểm của chi tiết gá trên bàn xe dao. 
Mục tiêu: 
- Trình bày được đặc điểm của chi tiết gá trên bàn xe dao; 
- Gá lắp được chi tiết lên ke gá đạt yêu cầu. 
+ Phương pháp gá lắp này chỉ dùng khi gia công các vật nặng có kích thước 
lớn dạng hình hộp, hình dáng phức tạp, cầu kỳ mà các phương pháp gá lắp khác 
không thực hiện được. 
+ Chi tiết gá lắp trên bàn dao thực hiện chuyển động tịnh tiến, còn dao đước 
lắp trên trục dao và gá trên hai mũi chống tâm thực hiện chuyển động quay để 
cắt gọt 
2. Phương pháp tiện chi tiết gá trên bàn xe dao máy tiện. 
Mục tiêu: 
- Trình bày được phương pháp tiện chi tiết gá trên xe dao máy tiện; 
- Thực hiện đúng trình tự, tiện được chi tiết khi gá trên xe dao máy tiện . * 
Phương pháp gá phôi: 
 Nguyên tắc chung gá phôi trực tiếp trên bàn xe dao. 
36 
 Trước khi gá phôi lên bàn dao, các mặt phẳng chuẩn được gia công chính 
xác bằng phương pháp phay, bào, hoặc mài đúng kích thước theo bản vẽ. 
 Đường kính lỗ cần gia công phải được vạch dấu trước. 
 Ren bu lông – đai ốc phải đảm bảo tốt, đủ lực kẹp, đầu bu lông được lắp 
vào các rãnh chữ T trên bàn dao hoặc thân máy tiện 
Chú ý: Trước khi lắp vật gia công phải điều chỉnh độ đồng tâm giữa hai mũi 
tâm thật chính xác để đảm bảo độ đồng tâm giữa hai lỗ tâm (tâm của hai lỗ 
cùng nằm trên một đường thẳng) 
Hình 4.1. Gá chi tiết lên bàn xe dao 
*Dao tiện và cách gá dao: 
Vì dao thực hiện chuyển động quay để cắt gọt nên cán dao được chế tạo là 
một trục dao bằng thép có độ cứng vững tốt. 
Đường kính của trục dao phụ thuộc vào đường kính lỗ của chi tiết cần gia 
công, nhưng phải tận dụng đủ lớn để tránh rung động trong quá trình cắt. 
Trục dao được gia công chính xác, đảm bảo độ thẳng, độ đồng tâm giữa 2 lỗ 
tâm, kích thước lỗ tâm theo tiêu chuẩn. 
Trên trục dao được lắp 2 mũi dao, vị trí lắp 2 mũi dao này phải phù hợp với 
khoảng cách giữa 2 lỗ cần gia công (hình 4.2). Mũi dao được giữ chặt bằng vít 
hãm. 
37 
Hình 4.2. Cấu tạo của trục dao 
Hình 4.3. Gá lắp dao và tiện chi tiết hộp trên bàn xe dao máy tiện 
3. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục. 
Mục tiêu: 
- Trình bày được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục; 
- Thực hiện các biện pháp khắc phục được các dạng sai hỏng. 
TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Cách khắc phục 
1 
Trên bề mặt chi tiết 
có phần chưa cắt 
gọt. 
- Lượng dư không đủ. 
- Vạch dấu không chính 
xác, không rõ. 
- Gá phôi bị đảo. 
- Kiểm tra và chọn lại 
kích thước phôi. 
- Mài nhọn compa và 
mũi vạch dấu. 
- Rà tròn phôi bằng 
phương pháp rà bổ đôi, 
38 
bổ tư. 
2 Kích thước sai. 
- Đo sai khi cắt thử. 
- Điều chỉnh khoảng 
thừa ra của dao sau mỗi 
lát cắt không chính xác. 
- Đo thật chính xác khi 
cắt thử. 
- Kiểm tra và cắt thử thật 
kỹ trước khi xiết chặt 
mũi dao vào trục dao. 
3 
Độ đồng tâm giữa 
các về mặt lỗ không 
đạt. 
- Rà gá các đường vạch 
dấu không chính xác. 
- Dao bị mòn, gá dao 
không chặt. 
- Dùng đồng hồ so hoặc 
cây rà và điều chỉnh thật 
chính xác, kiểm tra cẩn 
thận trước khi tiện. 
- Mài lại dao, gá dao đủ 
chặt. 
4 
Độ nhám bề mặt 
không đạt. 
- Dao bị mòn. 
- Chế độ cắt không hợp 
lý. 
- Gá dao sai. 
- Mài và kiểm tra chất 
lượng lưỡi cắt. 
- Giảm chiều sâu cắt, 
lượng tiến khi tiện. 
- Gá dao đúng tâm máy. 
CÂU HỎI 
Câu 1: Khi gá lắp và gia công chi tiết gá trên bàn dao máy tiện, dao thực 
hiện chuyển động quay tròn, chi tiết thực hiện chuyển động tịnh tiến khi cắt gọt 
đúng hay sai? 
Câu 2: Phương pháp gá lắp và gia công chi tiết trên bàn dao máy tiện 
được thực hiện khi? 
A. Khi gia công các vật nặng. 
B. Chi tiết có kích thước lớn dạng hộp. 
C. Chi tiết có hình dáng phức tạp, cầu kỳ. 
D. Cả A, B, C. 
Câu 3: Phương pháp gá phôi trên bàn dao được thực hiện bằng cách? 
39 
A. Tháo hết bàn trượt ngang và bàn trượt dọc ra khỏi máy tiện, rồi gá lên 
bàn dao bằng bích – bu lông. 
B. Gá trực tiếp bằng bu lông luồn qua rãnh của mâm phẳng. 
C. Gá bằng tấm kẹp hình móc. 
D. Gá bằng tấm kẹp có chốt tỳ. 
40 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]Nguyễn Thị Quỳnh, Phạm Minh Đạo, Trần sỹ Tuấn – Giáo trình Tiện 3 - 
NXB Lao động - 2009 
[2] Trần Văn Địch - Kỹ thuật tiện - Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật - 2005. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tien_chi_tiet_ga_lap_phuc_tap.pdf