Giáo trình Quản trị mạng 1 - Chuyên ngành: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính
Giới thiệu:
Bài này sẽ giới thiệu cho bạn các phiên b ản của hệ điều hành Windows
Server, yêu cầu phần cứng t ối thiểu để cài đặt hệ điều hành này và các bước cài
đặt Windows Server trên một máy tính.
Mục tiêu:
- Phân biệt được về họ hệ điều hành Windows Server;
- Cài đặt được hệ điều hành Windows Server.
- Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính.
Nội dung chính:
1. Tổng quan về hệ điều hành windows server
Mục tiêu:
Phân biệt được về họ hệ điều hành Windows Server
Window Server 2008 là hệ điều hành được thiết kế nhằm tăng sức m ạnh cho
các m ạng, ứ ng dụng và dịch vụ Web thế hệ mới. Với Windows Server 2008, b
ạn có thể phát triển, cung cấp và quản lý các trả i nghiệm người dùng và ứ ng
dụng phong phú, đem tới một hạ tầ ng mạ ng có tính b ảo mật cao, và tăng
cường hiệu quả về mặt công nghệ và giá trị trong phạm vi tổ chức của mình.
Windows Server 2008 kế thừa những thành công và thế mạnh của các hệ điề u
hành Windows Server thế hệ trước, đồng thời đem tới tính năng m ới có giá tr ị
và những cải tiến mạnh m ẽ cho hệ điều hành cơ sở này. Công cụ Web mớ i,
công ngh ệ ảo hóa, tính bảo mật tăng cường và các tiện ích quản lý giúp tiết kiệ
m thời gian, giả m bớt các chi phí, và đem tới một nền tảng vững chắc cho hạ
tầng Công nghệ Thông tin (CNTT) của bạn.
Nền tảng chắc chắn dành cho doanh nghiệp Windows Server 2008 đem tới
một nền tảng chắc chắ n đáp ứng tất cả các yêu cầu về ứng dụng và ch ế độ làm
vi ệc cho máy ch ủ, đồng thời dễ triển khai và quản lý. Thành phần mới Server
Manager cung cấp một console quả n lý hợp nhất, đơn giả n hóa và sắp xếp một
cách hợp lý việc cài đặt, cấu hình và quản lý liên tục cho máy chủ.
Windows PowerShell, một shell mới kiểu dòng lệnh, giúp quản trị viên tự động
hóa các tác vụ th ường trình về quản tr ị hệ thống trên nhiều máy chủ. Windows
Deployment Services đem tớ i một phương tiện bảo mật cao, đơn giản hóa để
nhanh chóng triển khai hệ điều hành này qua các bước cài đặttrên nền mạng.Thêm vào đó, các wizard Failover Clustering của Windows
Server 2008, và vi ệc hỗ trợ đầy đủ cho Giao thức Internet phiên bản 6 (gọi tắt là
IPv6) cộng với khả năng qu ản lý h ợp nh ất Network Load Balancing khiến dễ
dàng triển khai với tính sẵn có cao, thậm chí bởi những người có hiểu biết chung
nhất về CNTT.
Window Server 2008 có các phiên bản như sau:
Windows Server 2008 Standard (Bản tiêu chuẩn): Với các khả năng
ảo hóa và Web dựng sẵn và tăng cường, phiên bản này được thiết kế
để tăng độ tin cậy và linh hoạt của cơ sở hạ tầng máy chủ của bạn
đồng thời giúp tiết kiệm thời gian và giảm chi phí. Các công cụ mạnh
mẽ giúp bạn kiểm soát máy chủ tốt hơn, và sắp xếp hợp lý các tác vụ
cấu hình và quản lý. Thêm vào đó, các tính năng bảo mật được cải tiến
làm tăng sức mạnh cho hệ điều hành để giúp bạn bảo vệ dữ liệu và
mạng, và tạo ra một nền tảng vững chắc và đáng tin cậy cho doanh
nghiệp của bạn.
- Windows Server 2008 Standard without HyperV: Bản tiêu chuẩn
nhưng không có HyperV.
- Windows Server 2008 Enterprise (Bản dùng cho Doanh nghiệp):
đem tới một nền tảng cấp doanh nghiệp để triển khai các ứng dụng
quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Phiên bản này giúp cải thiện
tính sẵn có nhờ các khả năng clustering và cắm nóng bộ xử lý, giúp cải
thiện tính bảo mật với các đặc tính được củng cố để quản lý nhận
dạng, và giảm bớt chi phí cho cơ sở hạ tầng hệ thống bằng cách hợp
nhất ứng dụng với các quyền cấp phép ảo hóa. Windows Server 2008
Enterprise mang lại nền tảng cho một cơ sở hạ tầng CNTT có độ năng
động và khả năng mở rộng cao.
- Windows Server 2008 Enterprise without HyperV: Bản dùng cho
doanh nghiệp nhưng không có HyperV
- Windows Server 2008 Datacenter (Bản dùng cho Trung tâm dữ liệu):
đem tới một nề n tả ng cấ p doanh nghiệp để triển khai các ứ ng dụng
quan trọng đối với hoạt đ ộng kinh doanh và ảo hóa ở quy mô lớn trên các
máy chủ lớn và nhỏ. Phiên bản này cả i thiện tính sẵn có nhờ các khả năng
clustering và phân vùng phần cứng động, giảm bớt chi phí cho cơ sở hạ
tầng thống bằng cách hợp nhất các ứng dụng với các
hệ
quyền cấp phép ảo hóa không hạn chế, và mở rộng từ 2 tới 64 bộ xử
lý. Windows Server 2008 Datacenter mang l ại một nền tảng để từ đó xây
dựng các giải pháp mở rộng và ảo hóa cấp doanh nghiệp.
- Windows Server 2008 Datacenter without Hyperv: Bản dùng cho
Trung tâm dữ liệu, không có HyperV.
- Windows Web Server 2008 (Bản dùng cho Web): Được thiết kế để
chuyên dùng như một Web server đơn mục đích, Windows Web Server2008 đem tới một nền tảng vững chắc gồm các tính năng liên quan tới hạ t
ầng Web trong Windows Server 2008 thế hệ kế tiếp. Tích hợp với IIS 7.0
mới được cấu trúc lại, ASP.NET, và Microsoft .NET Framework,
Windows Web Server 2008 cho phép mọi t ổ chức triển khai nhanh chóng
các Web page, Web site, ứng dụng và dịch vụ Web.
- Windows Server 2008: dành cho các hệ thống dựa trên bộ xử lý Itanium
được tối ưu hóa cho các trung tâm dữ liệu lớn, các ứng dụng nghiệp vụ
riêng, ứng dụng tùy biến mang lại độ sẵn sàng và khả năng mở rộng cao
cho tới 64 bộ xử lý để đáp ứng nhu cầu cho các giải pháp khắt khe và
quan trọng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Quản trị mạng 1 - Chuyên ngành: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính
ộ ng băng thông. Hơn nữa nó cho biế t ch ất lượng dịch vụ (QoS) đượ c cấ p phát ưu tiên cho các kế t nối mạng như thế nào. Thườ ng thì bất kỳ kế t nối nào không có qui tắ c về băng thông kèm theo s ẽ nhận được quyền ư u tiên ng ầm định và bất kỳ kết nối nào có qui tắc băng thông đi kèm sẽ được sắp xếp với quyền ưu tiên hơn quyền ưu tiên ngầm định. Các qui tắc về chính sách quả ng bá : Ta có thể s ử dụng proxy server để thiết lập chính sách quảng bá, bao gồm các qui t ắc quảng bá server và qui tắc quảng bá web. Các qui tắ c quả ng bá server và web lọc tất cả các yêu cầu đến từ các yêu cầu củ a client ngoài mạng (internet) tới các server trong mạng. Các qui tắc quảng bá server và web sẽ đưa các yêu cầu đến cho các server thích hợp phía sau proxy server. Đặc tính lọc gói: Đặc tính lọc gói của proxy server cho phép điề u khiển luồng các gói IP đ ến và đi từ proxy server. Khi lọc gói ho ạt độ ng thì mọi gói trên giao diệ n bên ngoài đều bị rớt lại, trừ khi chúng đ ược hoàn toàn cho phép hoặ c là một cách cố định bằng các bộ lọc gói IP, hoặc là một cách độ ng bằng các chính sách truy cập hay quảng bá. Thậm chí nếu bạn không để lọc gói hoạt động thì truy ền thông giữa mạng Internet và mạng cục bộ được cho phép khi nào bạn thi ết lậ p rõ ràng các qui tắc cho phép truy c ập. Trong hầu hết các trườ ng hợp, việc mở các cổng động thường được sử dụng hơn. Do đó, ngườ i ta thường khuyế n nghị rằng bạ n nên thiết lập các qui tắc truy c ập cho phép client trong mạng truy nhập vào Internet hoặ c các qui tắc quảng bá cho phép client bên ngoài truy nhập vào các server bên trong. Đó là do các bộ lọc gói IP mở một cách cố định những chính sách truy nhập và qui tắc quảng bá lại mở các cổng kiểu động. Giả sử bạn muốn cấp quyền cho mọi người dùng trong mạng truy cập tới các site HTTP. Bạn không nên thiết lập một bộ lọc gói IP để mở cổng 80. Nên thiết lập qui tắc về site, nội dung và giao thức cần thiết để cho phép việc truy nhập này. Trong một vài trường hợp ta sẽ phải sử dụng các lọc gói IP, ví dụ nên thiết lập các lọc gói IP nếu ta muốn quảng bá các Server ra bên ngoài. Qui tắc định tuyến và cấu hình chu ỗi proxy (chaining): thường là qui t ắc được áp dụng sau cùng để định tuyến các yêu cầu của client tới một server đã được chỉ định để phục vụ các yêu cầu đó. 2.2.2. Xử lý các yêu cầu đi Một trong các chức năng chính của proxy server là khả năng kết nối mạng dùng riêng ra Internet trong khi bảo vệ mạng khỏi những nội dung có ác ý. Để thuận tiện cho việc kiểm soát kết nối này, ta dùng proxy server để tạo ra một chính sách truy cập cho phép các client truy cập tới các server trên Internet cụ thể, chính sách truy cập cùng với các qui tắc định tuyến quyết định các client truy cập Internet như thế nào. Khi proxy server xử lý m ột yêu cầu đi, proxy server kiể m tra các qui tắc định tuyến các qui tắc về nội dung và các qui tắc giao thức đ ể xem xét việc truy cập có được phép hay không. Yêu cầu chỉ đượ c cho phép nếu cả quy t ắc giao thức, qui tắc nội dung và site cho phép và nếu không một qui t ắc nào từ chối yêu cầu. Một vài qui t ắc có thể được thiết l ập để áp dụng cho các client cụ thể . Trong trường hợp này, các client có thể được chỉ định hoặc là bằng địa chỉ IP hoặc bằng user name. Proxy server xử lý các yêu cầu theo cách khác nhau phụ thuộc vào kiểu yêu cầu c ủa client và việc thi ết lậ p proxy server.Với mộ t yêu cầu, các qui tắc được xử lý theo thứ tự như sau: qui tắc giao thức, qui tắc nội dung, các lọc gói IP, qui tắc định tuyến hoặc cấu hình chuỗi proxy. Trước tiên, proxy server kiểm tra các qui tắc giao thức, proxy server chấp nhậ n yêu cầu chỉ khi một qui tắc giao th ức chấp nhận m ột cách cụ thể yêu cầu và không m ột qui tắc giao thức nào từ chối yêu cầu đó. Sau đó, proxy server ki ểm tra các qui tắc về nội dung. Proxy server chỉ chấp nhận yêu cầu nếu một qui tắc về nội dung chấp nhận yêu cầu và không có một qui tắc về nội dung nào t ừ chối nó. Tiếp đế n proxy server ki ểm tra xem liệu có m ột bộ lọc gói IP nào đượ c thiết l ập để loại bỏ yêu cầu không để quyết định xem liệu yêu cầu có bị từ chối. Cuố i cùng, proxy server ki ểm tra qui tắc định tuyến để quyết định xem yêu cầu được phục vụ như thế nào. Giả sử cài đặt một proxy server trên một máy tính với hai giao ti ếp kết nối, mộ t kết nố i vớ i Internet và một k ết nối vào mạng dùng riêng. Ta sẽ cho các chỉ dẫn để cho phép tất cả client truy c ập vào tất c ả các site. Trong trường hợp này, chính sách truy nhập chỉ là các qui tắc như sau: một qui tắc về giao thức cho phép tất cả các client sử dụng mọi giao thức tại tất cả các thời điểm .Một qui tắc về nội dung cho phép tấ t cả mọi người truy cập t ới mọi nội dung trên tất cả các site ở tất cả các thời điểm nào. Lưu ý rằ ng qui tắc này cho phép các client truy cập Internet nhưng không cho các client bên ngoài truy cập vào mạng của bạn. 2.2.3. Xử lý các yêu cầu đến Proxy server có được thiết lập các Server bên trong có thể truy thể để cập an toàn đến từ các client ngoài. Ta có thể sử dụng proxy server để thiết lập một chính sách quảng bá an toàn cho các Server trong mạng. Chính sách quảng bá (bao gồm các bộ lọc gói IP, các qui tắc quảng bá Web, hoặc qui tắc quảng bá Server, cùng với các qui tắc định tuyến) sẽ quyết định các Server được quảng bá như thế nào. Khi proxy server xử lý một yêu cầu xuất phát từ một client bên ngoài, nó sẽ kiểm tra các bộ lọc gói IP, các qui tắc quảng bá và các qui tắc định tuyến để quyết định xem liệu yêu cầu có được thực hiện hay không và Server trong nào sẽ thực hiện các yêu cầu đó. Giả sử rằng đã cài đặt proxy server với hai giao tiế p kết nối, mộ t kết nối tới Internet và mộ t k ết nối vào mạng dùng riêng. Nếu lọc gói hoạt động và sau đó, bộ lọ c gói IP từ chối yêu c ầu thì yêu c ầu sẽ bị từ chối. Nếu các qui tắc quảng bá web từ chối yêu cầu thì yêu cầu cũng b ị loại bỏ. Nếu một qui tắc định tuyến được thiế t lập yêu cầu được định tuyến tới m ột Server upstream hoặc mộ t site chủ kế phiên thì Server đ ược xác định đó sẽ xử lý yêu cầu. Nếu một qui tắc định tuyến chỉ ra rằng các yêu cầu được định tuyến tới một Server cụ thể thì web Server trong sẽ trả về đối tượng. 2.3. Proxy client và các phương thức nhận thực Chính sách truy nhập và các qui tắc quảng bá của Proxy server có thể được thiết lập để cho phép hoặc t ừ chối mộ t nhóm máy tính hay m ột nhóm các ngườ i dùng truy nhập tới một server nào đó. Nếu qui tắ c được áp dụng riêng với các người dùng, Proxy server sẽ ki ểm tra các đặc tính yêu cầu để quyết định ngườ i dùng được nhận thực như th ế nào. Ta có thể thiết lập các thông số cho các yêu cầu thông tin đi và đến để người dùng phả i được proxy server nhận thực tr ước khi xử lý các qui t ắc. Việc này đảm bả o rằ ng các yêu cầu chỉ được phép nế u người dùng đưa ra các yêu cầu đã được xác thực. Bạn cũng có thể thiết lập các phương pháp nhận thực được dụng và có thể sử thiết lập các phương pháp nhận thực cho các yêu cầu đi và yêu cầu đến khác nhau. Về cơ bản một Proxy server thường hỗ trợ các phương pháp nhận thực sau đây: phương thức nhận thực cơ bản., nhận thực Digest, nhận thực tích hợp Microsoft windows, chứng thực client và chứng thực server. Đảm bảo rằng các chương trình proxy client phải hỗ trợ một trong các phương pháp nhận thực mà proxy server đã đưa ra. Trình duyệt IE 5 trở lên hỗ trợ hầu hết các phương pháp nhận thực, một vài trình duyệt khác có thể chỉ hỗ trợ phương pháp nhận thực cơ bản. Đảm bảo rằng các trình duyệt client có thể hỗ trợ ít nhất một trong số các phương pháp nhận thực mà Proxy server hỗ trợ. 2.3.1. Phương pháp nhận thực cơ bản Phương pháp nhận th ực này gửi và nhận các thông tin v ề người dùng là các ký tự text d ễ dàng đọc được. Thông thường thì các thông tin về user name và password sẽ đượ c mã hoá thì trong phương pháp này không có sự mã hoá nào được sử dụng. Tiến trình nhận thực được mô tả như sau, proxy client nhắc người dùng đưa vào username và password sau đó thông tin này được client gửi cho proxy server. Cu ối cùng username và password được kiểm tra như là một tài khoản trên proxy server. 2.3.2. Phương pháp nhận thực Digest Phương pháp này có tính chất tương tự như phương pháp nhận thực cơ bản nhưng khác ở việc chuyển các thông tin nhận thực. Các thông tin nhận thực qua một tiến trình xử lý một chiều thường được biết với cái tên là "hashing". Kết quả của tiến trình này gọ i là hash hay message digest và không thể giải mã chúng. Thông tin gốc không thể phục hồi từ hash. Các thông tin được bổ sung vào password trước khi hash nên không ai có thể bắt được password và dụng chúng để giả danh người dùng thực. Các giá trị được sử thêm vào để giúp nhận dạng người dùng. Một tem thời gian cũng được thêm vào để ngăn cản người dùng sử dụng một password sau khi nó đã bị huỷ. Đây là một ư u điểm rõ ràng so với phương pháp nhận thực cơ bản bởi vì người dùng bất hợp pháp không thể chặn bắt được password. 2.3.3. Phương pháp nhận thực tích hợp Phương pháp này được sử dụng tích h ợp trong các sả n phẩm c ủa Microsoft. Đây cũng là phương pháp chuẩn củ a việc nhận thực b ởi vì username và password không được gửi qua mạng. Phương pháp này sử dụng hoặc giao thức nhậ n thực V5 Kerberos hoặc giao thức nhận thực challenge/response của nó. 2.3.4. Chứng thực client và chứng thực server Ta có thể sử dụng các đặc tính c ủa SSL để nhận thực. Chứ ng thực được sử dụng theo hai cách khi một client yêu cầu một đối tượng từ server: server nhậ n thực chính nó bằng cách g ửi đi một chứng thực server cho client. Server yêu cầu client nhận thực chính nó (Trong trường hợp này client ph ải đư a ra mộ t chứng th ực client phù hợ p tới server). SSL nhận thực bằng cách kiểm tra nội dung của một ch ứng thực s ố được mã hoá do proxy client đệ trình lên trong quá trình đăng nhậ p (Các người dùng có thể có được các chứng thực số từ một tổ chức ngoài có độ tin tưởng cao). Các chứ ng thực v ề server bao gồm các thông tin nhận biết về server. Các chứng thự c về client thường gồm các thông tin nhận biết về người dùng và tổ chức đưa ra chứng thực đó. Chứng thực client: Nếu chứng thực client được lựa chọn là phương thức xác thực thì proxy server yêu cầu client gửi chứng thực đến trướ khi yêu cầu c một đối tượng. Proxy server nhận yêu cầu và gửi m ột chứng th ực cho client. Client nhận chứng thực này và kiểm tra xem có th ực là thuộc v ề proxy server . Client gửi yêu c ầu của nó cho proxy server, tuy nhiên proxy server yêu c ầu một chứng thực từ client mà đã được đưa ra trước đó. Proxy server kiểm tra xem chứng thực có thực sự thuộcc về client được phép truy cập không. Chứng thực server: Khi m ột client yêu cầu mộ t đối tượng SSL từ m ột server, client yêu cầu server phải nh ận thự c chính nó. Nếu proxy server kết thúc một kết nối SSL thì sau đó proxy server sẽ phải nhận thực chính nó cho client. Ta phải thiết l ập và chỉ định các chứng thực về phía server để sử dụng khi nhận thực server cho client 2.3.5. Nhận thực passthough Nhận thự c passthough chỉ đế n khả năng của proxy server chuyển thông tin nhậ n thực củ a client cho server đích. Proxy server hỗ trợ nhậ n thực cho cả các yêu cầu đi và đến. Hình vẽ sau mô tả trường hợp nhận thực passthough. Client gửi yêu cầu lấy m ột đ ối tượng trên một web server cho proxy server. Proxy server chuyể n yêu cầu này cho web server, bắt đầu từ đây việc nhận thực qua các bước sau: 1. Webserver nhận được yêu cầu lấy đối tượng và đáp lại rằng client cần phải nhận thực. Web server cũng chỉ ra các kiểu nhận thực được hỗ trợ. 2. Proxy server chuyển yêu cầu nhận thực cho client 3. Client tiếp nhận yêu cầu và trả các thông tin nhận thực cho proxy server 4. Proxy server chuyển lại thông tin đó cho web server 5. Từ lúc này client liên lạc trực tiếp với web server 6. SSL Tunneling. Với đường hầm SSL, một client có thể thiết lập một đường hầm qua proxy server trực tiếp tới server yeu cầu với các đối tượng yêu cầu là HTTPS. Bất cứ khi nào client yêu cầu một đối tượng HTTPS qua proxy server nó sử dụng đường hầm SSL. Đường hầm SSL làm việc bởi sự ngầm định các yêu cầu đi tới các cổng 443 và 563. Tiến trình tạo đường hầm SSL được mô tả như sau: 1 Khi client yêu cầu một đối tượng HTTPS từ một web server trên Internet, proxy server gửi một yêu cầu kết nối https:// URL_name 2 Yêu cầu tiếp theo được gửi tới cổng 8080 trên máy proxy server CONNECT URL_name:443 HTTP/1.1 3 Proxy server kết nối tới Web server trên cổng 443 4 Khi một kết nối TCP được thiết lập, proxy server trả lại kết nối đã được thiết lập HTTP/1.0 200 5 Từ đây, client thông tin trực tiếp với Web server bên ngoài 7. SSL bridging. SSL bridging đề cập đế n khả năng của proxy server trong việc mã hóa hoặc giả i mã các yêu cầu của client và chuyển các yêu cầu này tới server đích. Ví dụ, trong trường hợp quảng bá (hoặc reverse proxy), proxy server có thể phục vụ một yêu cầu SSL của client b ằng cách ch ấm dứt kết nố i SSL vớ i client và mở lạ i một kế t nối mới v ới web server. SSL bridging được sử dụng khi proxy server kết thúc hoặc khởi tạo một kết nối SSL. Khi mộ t client yêu c ầu một đối tượng HTTP. Proxy server mã hóa yêu cầ u và chuyể n tiếp nó cho web server. Web server trả về đối tượ ng đã mã hóa cho proxy server. Sau đó proxy server giải mã đối tượng và gửi lại cho client. Nói một cách khác các yêu cầu HTTP được chuyển tiếp nh ư các yêu cầ u SSL. Khi client yêu c ầu một đối tượng SSL. Proxy server giải mã yêu cầu, sau đó mã hóa lại một lầ n nữa và chuyển tiếp nó tới Web server. Web server trả về đối tượng mã hóa cho proxy server. Proxy server giải mã đối tượng và sau đó gửi nó cho client. Nói một cách khác các yêu cầu SSL được chuyển tiế p như là các yêu cầu SSL. Khi client yêu cầu một đối tượng SSL. Proxy server gi ải mã yêu cầu và chuyển tiếp nó cho web server. Web server trả về đối tượng HTTP cho proxy server. Proxy server mã hóa đối tượng và chuyển nó cho client. Nói cách khác các yêu cầu SSL đượ c chuyể n tiế p như các yêu c ầu HTTP. SSL bridging có thể được thi ết lập cho các yêu cầ u đi và đến. Tuy nhiên với các yêu cầu đi client phải hỗ trợ truyền thông bảo mật với proxy server. Bài tập thực hành của học viên 1. Trình bày các khái niệm cơ bản về dịch vụ Proxy. 2. Trình bày các qui tắc trinh cập Proxy Server. 3. Trình bày các phương thức nhận thực của một Proxy Server. TÀI LIỆU THAM KHẢO (1) Quản trị mạng Windows Server 2008, Nhà xuất bản Phương Đông, Năm 2009, Phương Lan và Tô Thanh Hải (Tập 1, 2) (2) Làm chủ Microsoft Windows 2003 Server, Nhà xuất bản thống kê, Năm 2005. Phạm Hoàng Dũng (Tập 1, 2, 3) (3) Microsoft Windows 2000s Cài Đặt & Quản Trị , Nhà xuất bản Mũi Cà mau, Phạm Thế Bảo. (4) MCSE Training Kit, Published by Microsoft Press, 2003. (5) us/library/dd349801%28v=ws.10%29.aspx
File đính kèm:
- giao_trinh_quan_tri_mang_1_chuyen_nganh_ky_thuat_lap_rap_sua.pdf