Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Nghề: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính

Hệ thống thông tin là một ứng dụng tin học đầy đủ và toàn diện nhất các thành

tựu của công nghệ thông tin vào một tổ chức. Ngày nay, không một tổ chức hay một

đơn vị nào là không có nhu cầu xây dựng các hệ thống thông tin. Không những nhu

cầu xây dựng các hệ thống thông tin tăng lên, mà quy mô và mức độ phức tạp của

chúng cũng không ngừng tăng lên. Do đặc thù của các hệ thống thông tin là sản phẩm

đơn lẻ (không giống với bất kỳ cái nào trước đó), với quy mô và độ phức tạp ngày

càng tăng, lại là sản phẩm “không nhìn thấy”, nên phân tích và thiết kế trở thành một

yêu cầu bắt buộc để có được một hệ thống tốt.

Có thể hình dung phân tích thiết kế một hệ thống thông tin là quá trình tìm hiểu

và mô phỏng lại hiện tượng, quy trình nghiệp vụ trong thế giới thực từ đó xây dựng hệ

thống để giải quyết bài toán đặt ra trên máy tính (hình 0-1).

Hình 0-1. Mối quan hệ giữa thế giới thực và phần mềm

Theo điều tra của công ty IBM trong giai đoạn 1970-1980 cho thấy, những sai

sót trong phân tích và thiết kế làm cho chi phí bảo trì trung bình của các hệ thống

thông tin chiếm tới gần 60% tổng chi phí. Có hiện tượng này là vì mức độ chi phí sửa

chữa một sai lầm bị bỏ sót qua các giai đoạn phát triển hệ thống tăng lên đáng kể: một

lỗi bị bỏ sót trong giai đoạn phân tích đến khi lập trình và cài đặt mới phát hiện ra thì

chi phí sửa chữa tăng lên đến 40 lần, và để đến giai đoạn bảo trì mới phát hiện ra thì

chi phí sửa chữa tăng tới 90 lần. Thêm vào đó, nếu thiếu các tài liệu phân tích và thiết

kế tốt thì sẽ không bảo trì được hệ thống. Hình vẽ 0-2 cho ta hình dung việc xây dựng

một phần mềm nếu như không có thiết kế và có thiết kế sẽ khác nhau như thế nào.Hình 0-2. Sự khác nhau giữa xây dựng phần mềm có thiết kế và không thiết kế

Do tầm quan trọng và nhu cầu thực tế, phân tích các hệ thống thông tin đã trở

thành một nghề nghiệp có tính chuyên môn hóa cao. Một kỹ sư công nghệ thông tin

bất kỳ, không thể không biết đọc các bản vẽ phân tích và thiết kế hệ thống thông tin.

Là một nghề nghiệp, phân tích và thiết kế hệ thống thông tin cũng có những phương

pháp riêng, công nghệ và công cụ riêng và cần có kinh nghiệm nghề nghiệp. Một kỹ

sư công nghệ thông tin sau một năm có thể trở thành một nhà lập trình giỏi, thì họ

phải cần nhiều năm mới trở thành một nhà phân tích và thiết kế viên, và sau nhiều

năm nữa mới trở thành một nhà phân tích và thiết kế cao cấp. Để trở thành một nhà

phân tích và thiết kế đòi hỏi một người phải có ít nhất bốn loại kỹ năng: kỹ năng phân

tích, kỹ năng công nghệ thông tin, kỹ năng về nghiệp vụ và quản lý, kỹ năng giao tiếp.

Nhu cầu xã hội về nghề nghiệp này ngày càng lớn. Ở các nước phát triển (Mỹ, Nhật),

càng ngày số các nhà phân tích thiết kế càng tăng và đã xấp xỉ các lập trình viên. Do

vậy, môn học phân tích và thiết kế hệ thống thông tin là môn học bắt buộc đối với

những người làm công nghệ thông tin để có thể hành nghề tốt.

Trong phạm vi môn học sẽ cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất

về phân tích thiết kế hệ thống, đặc bitệ chú trọng đến mặt vận dụng thực hành của nó.

Vì vậy ngoài các nội dung về phương pháp luận, phương pháp, công nghệ và công cụ

cơ bản, để có thể truyền đạt cho sinh viên nắm được một quy trình hoàn thiện để phân

tích thiết kế một hệ thống, bài giảng đã đưa ra một ví dụ xuyên suốt là hệ thống quản

lý vật tư, từ đó sinh viên có thể thực hành theo.

Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Nghề: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 1

Trang 1

Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Nghề: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 2

Trang 2

Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Nghề: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 3

Trang 3

Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Nghề: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 4

Trang 4

Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Nghề: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 5

Trang 5

Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Nghề: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 6

Trang 6

Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Nghề: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 7

Trang 7

Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Nghề: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 8

Trang 8

Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Nghề: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 9

Trang 9

Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Nghề: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 125 trang xuanhieu 6720
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Nghề: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Nghề: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính

Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Nghề: Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính
 
Đơn giá chuẩn 
Gồm 
Gồm 
Gồm có D_HÓA ĐƠN 
tên vật tư 
số lượng 
đơn vị tính 
Gồm 
đơn giá 
thành tiền 
SH giao hàng 
có 
D_MUA Ứng 
Mã vật tư 
Lượng yêu cầu 
SH đơn hàng 
của 
Có 
có 
Mã NCC 
Tên NCC 
Địa chỉ 
Số điện thoại 
Số tài khoản 
Điều kiện bán 
NCC 
tên vật tư 
lượng giao 
SH đơn hàng 
D_GIAO 
SH hoá đơn 
Tên NCC 
địa chỉ 
số điện thoại 
số tài khoản 
ngày hoá đơn 
hình thức TT 
HÓA ĐƠN 
SH đơn hàng 
tên NCC 
địa chỉ 
số điện thoại 
số tài khoản 
ngày đơn hàng 
thời gian giao 
địa điểm giao 
phương thức TT 
ĐƠN HÀNG 
SH yêu càu 
Ngày yêu cầu 
MUA HÀNG 
có 
Mã vật tư 
Tên vật tư 
Đơn vị tính 
Số lượng tồn 
Ngưỡng 
Mã vật tư 
Lượng phát 
Gồm 
Mã vật tư 
Lượng giao 
SH đơn hàng 
D_NHẬP KHO 
SH giao hàng 
tên NCC 
ngày giao 
nơi cất 
NHẬP KHO 
Mã vật tư 
Tên vật tư 
Đơn vị tính 
Mô tả 
DM VẬT TƯ 
SH giao hàng 
tên NCC 
địa chỉ 
số điện thoại 
số tài khoản 
ngày giao 
người nhận 
số điện thoại 
chức vụ 
người giao 
GIAO HÀNG 
Hình 0-2. ER kinh điển hệ thống “Quản lý cung ứng vật tư” 
D_ĐƠN HÀNG 
Mã vật tư 
tên vật tư 
lượng đặt 
lượng nhận 
lượng trả tiền 
đơn giá đặt 
thành tiền 
tổng tiền 
Cho 
XUẤT KHO 
Tên phân xưởng 
Địa chỉ 
Số điện thoại 
PHÂN XƯỞNG 
Gồm 
D_XUẤT KHO 
SH xuất 
Tên phân xưởng 
Ngày phát 
theo 
có 
VẬT TƯ TỒN 
Mã vật tư 
Lượng yêu cầu 
D_DỰ TRÙ 
có 
2. Chuyển từ ER kinh điển về ER hạn chế 
a. Các quy tắc chuyển đổi 
Quy tắc 4: Thay đổi ký hiệu đồ họa. Trong ERD hạn chế người ta không quan 
tâm đến tên của kiểu liên kết nữa nên để thể hiện kiểu liên kết người ta dùng các ký 
hiệu sau 
: liên kết 1 – 1 
: liên kết 1 - n 
Quy tắc 5: Xử lý các kiểu liên kết 1 - 1. Có hai cách thực hiện 
Cách 1. Xem 1 - 1 là trường hợp riêng của 1 - nhiều và vẽ lại nó bằng 1 đường 
nối thẳng. Trong 2 kiểu thực thể xác định một cáI làm gốc và chuyển khóa của bên 
còn lại sang. Cách làm này vi phạm hạn chế của mô hình, hoặc dễ gây hiểu lầm nên ít 
dùng. Ví dụ 
chuyển thành 
Cách 2. Gộp hai kiểu thực thể có quan hệ 1 - 1 thành một kiểu thực thể duy 
nhất, bằng cách hoà trộn hai danh sách các kiểu thuộc tính với nhau. 
Theo cách 2 thì kiểu thực thể và kiểu liên kết trong ví dụ trên chuyển thành 
A B 
A B 
Quy tắc 6: Xử lý các kiểu liên kết 2 ngôi nhiều - nhiều và các kiểu liên kết 
nhiều ngôi: thực thể hoá mối liên kết đó bằng một kiểu thực thể mới có chứa các kiểu 
thuộc tính là khoá của các kiểu thực thể tham gia. Nối kiểu thực thể này với các kiểu 
thực thể tham gia liên kết bằng các liên kết 1 - nhiều với đầu nhiều quay về phía kiểu 
thực thể mới. 
chuyển thành 
Với kiểu liên kết nhiều ngôi 
Phßng 
Lo¹i phßng 
§Þa ®iÓm 
Phßng 
M· m«n 
M· líp 
Ngµy giê 
Thêi kho¸ biÓu 
M· líp 
Tªn líp 
M· m«n häc 
Tªn m«n häc 
Líp M«n häc 
chuyển thành 
Ta gọi một kiểu thuộc tính kết nối (hay khoá ngoài) là một kiểu thuộc tính vốn 
là khoá của một kiểu thực thể, nhưng lại xuất hiện trong một kiểu thực thể khác với 
nhiệm vụ mô tả mối quan hệ giữa hai kiểu thực thể. 
Quy tắc 7: Xác định kiểu thuộc tính kết nối cho các kiểu thực thể. Ta có quy 
luật sau: Nếu một kiểu thực thể B có chứa một kiểu thuộc tính kết nối, là khoá của một 
kiểu thực thể A, thì giữa A và B có một kiểu liên kết 1-nhiều (đầu nhiều về phía B). 
Quy tắc 8: Xác định khóa chính cho các kiểu thực thể. Trong ERD hạn chế tất 
cả kiểu thực thể đều có khóa chính. Đối với kiểu thực thể chính: khóa chính là khóa 
đơn gồm một kiểu thuộc tính định danh (đã được xác định trong ERD kinh điển). Đối 
M«n häc 
Thêi kho¸ biÓu 
M· m«n häc 
Tªn m«n häc 
Ngµy giê 
M· líp 
Tªn líp 
Líp 
Phßng 
Lo¹i phßng 
§Þa ®iÓm 
với kiểu thực thể phụ thuộc (là kiểu thực thể được sinh ra từ quy tắc 1, 2, 6): khoá 
chính là khóa bội bao gồm khoá chính của kiểu thực thể chính như một thành phần 
của khoá, và nó làm nhiệm vụ kết nối kiểu thực thể phụ thuộc với kiểu thực thể chính. 
Nhận xét: Trong ERD hạn chế, ta sử dụng một cách có hệ thống các thuộc tính 
kết nối để phản ảnh các kiểu liên kết 1-nhiều giữa các kiểu thực thể, vì vậy các đường 
nối 1-nhiều có thể xoá bỏ mà không làm mất đi mối quan hệ giữa các kiểu thực thể. 
Lúc đó mô hình chỉ còn là một tập hợp các kiểu thực thể. Vì vậy ERD hạn chế còn 
được gọi là mô hình thực thể (EM – Entity Model). Tuy nhiên ta vẫn giữ lại các 
đường nối 1- nhiều trong mô hình nhằm làm cho mô hình dễ đọc, dễ hiểu hơn. 
Ví dụ: Bài toán vật tư. Biểu diễn lại các quan hệ 1 - nhiều. Tách quan hệ nhiều - 
nhiều thành 1 - nhiều, xác định đầy đủ khoá cho các kiểu thực thể 
Ta có thể vẽ ER hạn chế của bài toán quản lý vật tư như sau 
Sè ho¸ ®¬n 
M· hµng 
Tªn hµng 
§¬n vÞ tÝnh 
Sè l−îng 
§¬n gi¸ 
Thµnh tiÒn 
Dßng Ho¸ ®¬n 
Sè ho¸ ®¬n 
Tªn kh¸ch hµng 
§Þa chØ 
H×nh thøc TT 
Céng tiÒn ho¸ ®¬n 
Ngµy ho¸ ®¬n 
Ho¸ ®¬n 
XUẤT KHO 
SH xuất 
Tên phân xưởng 
Ngày phát 
D_XUẤT KHO 
SH xuất 
Mã vật tư 
Lượng phát 
PHÂN XƯỞNG 
Tên phân xưởng 
Địa chỉ 
Số điện thoại 
DỰ TRÙ 
SH dự trù 
Tên phân xưởng 
Ngày dự trù 
SH yêu cầu 
D_DỰ TRÙ 
SH dự trù 
Mã vật tư 
Lượng yêu cầu 
VẬT TƯ TỒN 
ĐƠN HÀNG 
SH đơn hàng 
Mã NCC 
tên NCC 
địa chỉ 
số điện thoại 
số tài khoản 
ngày đơn hàng 
thời gian giao 
địa điểm giao 
phương thức TT 
D_ĐƠN HÀNG 
SH đơn hàng 
Mã vật tư 
tên vật tư 
lượng đặt 
lượng nhận 
lượng trả tiền 
đơn giá đặt 
thành tiền 
tổng tiền 
MUA HÀNG 
SH yêu càu 
Ngày yêu cầu 
D_MUA 
SH yêu cầu 
Mã vật tư 
Lượng yêu cầu 
SH đơn hàng 
NCC 
Mã NCC 
Tên NCC 
Địa chỉ 
Số điện thoại 
Số tài khoản 
Điều kiện bán 
VẬT TƯ - NCC 
Mã NCC 
Mã vật tư 
Đơn giá chuẩn 
DM VẬT TƯ 
HÓA ĐƠN 
SH hoá đơn 
Tên NCC 
địa chỉ 
số điện thoại 
số tài khoản 
ngày hoá đơn 
hình thức TT 
D_HÓA ĐƠN 
Số hóa đơn 
Mã vật tư 
tên vật tư 
số lượng 
đơn vị tính 
đơn giá 
thành tiền 
SH giao hàng 
D_GIAO 
SH giao hàng 
Mã vật tư 
tên vật tư 
lượng giao 
SH đơn hàng 
GIAO HÀNG 
SH giao hàng 
Mã NCC 
tên NCC 
địa chỉ 
số điện thoại 
số tài khoản 
ngày giao 
người nhận 
số điện thoại 
chức vụ 
người giao 
Mã vật tư 
Tên vật tư 
Đơn vị tính 
Số lượng tồn 
Ngưỡng 
Mã vật tư 
Tên vật tư 
Đơn vị tính 
Mô tả 
NHẬP KHO 
D_NHẬP KHO 
SH giao hàng 
Mã vật tư 
Lượng giao 
SH đơn hàng 
SH giao hàng 
tên NCC 
ngày giao 
nơi cất 
Hình 0-3. ER hạn chế của hệ thống “Quản lý cung ứng vật tư” 
3. Xây dựng mô hình quan hệ của hệ thống 
a. Mã hóa tên gọi 
Mã hoá là phép gán tên gọi vắn tắt cho một đối tượng nào đó trong hệ thống. 
Các đối tượng như bản ghi, tài liệu, tệp dữ liệu hoặc tên biến của chương trình... đều 
cần tên gọi. Tên gọi phải ngắn gọn, xác định, không trùng nhau trong cùng một phạm 
vi và phải thể hiện được những thông tin quan trọng nhất. 
Mã hoá phải cố gắng đạt được một số yêu cầu về chất lượng sau không nhập 
nhằng, thích hợp với phương thức sử dụng, có khả năng mở rộng và xen thêm. Phải 
ngắn gọn, bởi vì mã càng dài thì việc xử lý càng khó khăn. Có tính gợi ý. Các yêu cầu 
này không thể thoả mãn đồng thời được, vì chúng có thể loại trừ nhau. 
Một số phương pháp mã hóa thông dụng 
Mã hoá liên tiếp 
Dùng các số liên tiếp để trỏ các đối tượng. Ví dụ: Mã hoá các khách hàng theo 
thứ tự thời gian: 001, 002, ..., 084, ... Phương pháp mã hoá này không nhập nhằng 
(nếu không dùng lại các mã số đã bị loại), đơn giản, mở rộng phía sau được (nếu 
không hạn chế về độ dài). Tuy nhiên, không xen thêm được; không gợi ý, cho nên 
phải có một bảng tương ứng mã và đối tượng; Không phân nhóm. Lưu ý: không nên 
dùng lại một mã đã dùng, dù nó đã bị loại 
Mã hoá theo đoạn 
Mã được phân thành nhiều đoạn, mỗi đoạn mang một ý nghĩa riêng. Ví dụ: Số 
bảo hiểm xã hội cho từng cá nhân 
Phương pháp mã hoá này không nhập nhằng, mở rộng và xen thêm được (nếu 
mỗi đoạn còn chỗ), dùng phổ biến, cho phép thiết lập các kiểm tra gián tiếp. Tuy 
nhiên, thường quá dài nên thao tác nặng nề khi có quá nhiều đoạn, mặt khác vẫn có 
thể bị bảo hoà và mã không cố định (ví dụ đổi nơi ở thì phải đổi số bảo hiểm) 
Mã hoá cắt lớp 
Chia tập đối tượng thành từng lớp. Trong mỗi lớp thường dùng kiểu mã hoá 
liên tiếp. Ví dụ: Biển số xe là một loại mã hoá cắt lớp, trong đó, mỗi tỉnh thành là một 
lớp lớn. Trong mỗi tỉnh, thành, mã lại được chia thành nhiều lớp nhỏ. Chẳng hạn trong 
biển số 29U31302 thì 29 chỉ biển số xe này thuộc Hà Nội, U3 tên một lớp con trong 
số các số ở Hà Nội, 1302 là số thứ tự trong lớp con U3 
Phương pháp mã hoá này không nhập nhằng (nếu các lớp là tách rời, tức là 
không có một đối tượng thuộc vào 2 lớp khác nhau), đơn giản, mở rộng và xen thêm 
được. Tuy nhiên, vẫn cần dùng bảng tương ứng. 
Mã hoá phân cấp 
Cũng là phân đoạn, song mỗi đoạn trỏ một tập hợp các đối tượng và các tập 
hợp đó bao nhau theo thứ tự từ trái qua phải. Mục lục cuốn sách là một ví dụ về mã 
hoá phân cấp. Ví dụ 3.4.2 là mã chỉ mục 2, bài 4, chương 3. 
Phương pháp mã hoá này cũng có các uu điểm tương tự mã phân đoạn mặt 
khác còn cho phép tìm kiếm một đối tượng dễ dàng, bằng cách lần theo đoạn từ trái 
qua phải (tương ứng với một sự tìm kiếm trên cây). Tuy nhiên cũng vẫn cần dùng 
bảng tương ứng. 
Mã hoá diễn nghĩa 
Gán một tên ngắn gọn, nhưng hiểu được cho từng đối tượng. Ví dụ:  
HOADON là số hiệu hóa đơn. Ưu điểm: Tiện dùng cho xử lý thủ công. Nhược điểm: 
Không giải mã được bằng máy tính 
Ngoài ra người ta có thể sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp mã. Khi cần lựa 
chọn phương pháp mã hoá, cần phải căn cứ vào mục đích sử dụng mã sau này, số 
lượng các thực thể đối với từng loại dữ liệu, phân bố thống kê các đối tượng và ý kiến 
của người sử dụng, nếu dữ liệu đó có khâu nào đó được xử lý thủ công. 
Trong phân tích dữ liệu người ta dùng phương pháp mã hóa diễn nghĩa. 
b. Chuyển đổi từ ERD hạn chế về mô hình quan hệ 
i. Bước 1: Chuyển kiểu thực thể thành bảng quan hệ 
Mỗi kiểu thực thể trong ERD hạn chế chuyển thành một bảng quan hệ với tên 
bảng quan hệ được mã hoá tương ứng. 
ii. Bước 2: Chuyển kiểu thuộc tính của kiểu thực thể thành trường dữ liệu 
của bảng quan hệ 
Xét các kiểu thuộc tính của kiểu thực thể, khi chuyển thuộc tính nào sang bảng 
quan hệ ta thực hiện mã hoá chúng. 
o Kiểu thuộc tính khoá chính, khoá ngoại chuyển thành thuộc tính khoá 
chính, khoá ngoại của quan hệ tương ứng 
o Kiểu thuộc tính mô tả có thể kết xuất từ các kiểu thuộc tính khác bỏ đi 
o Kiểu thuộc tính mô tả không xuất hiện ở nhiều kiểu thực thể chuyển 
thành thuộc tính của quan hệ tương ứng 
o Kiểu thuộc tính mô tả xuất hiện ở nhiều kiểu thực thể: Xét xem các kiểu 
thuộc tính này mô tả chỉnh cho kiểu thực thể nào, giữ lại kiểu thuộc tính 
này ở bảng quan hệ tương ứng. Đối với những kiểu thực thể khác có chứa 
kiểu thuộc tính này, trong bảng quan hệ tương ứng không chuyển thuộc 
tính này sang. 
iii. Bước 3: Biểu diễn kiểu liên kết thành quan hệ 
Mỗi một kiểu liên kết trong ERD hạn chế tương ứng với một quan hệ trong mô 
hình quan hệ. 
iv. Bước 4: Vẽ mô hình quan hệ 
Ký hiệu sử dụng tương tự ERD hạn chế 
Bảng quan hệ giống kiểu thực thể 
Quan hệ giống kiểu liên kết 
Ví dụ: Bài toán vật tư 
idgiaohang 
idvattu 
luonggiao 
iddonhang 
DMVATTU 
idyeucau 
ngayycau 
D_GIAO 
idhoadon 
idncc 
ngayhoadon 
hinhthuctt 
HOADON 
idvattu 
tenvattu 
dvt 
soluongton 
nguong 
VATTUTON 
idyeucau 
idvattu 
luongycau 
iddonhang 
D_MUA 
iddutru 
idvattu 
luongycau 
D_DUTRU 
idvattu 
tenvattu 
dvt 
mota 
Hình 0-4. Mô hình quan hệ hệ thống “Quản lý cung ứng vật tư” 
III. Đặc tả bảng dữ liệu 
Đặc tả chi tiết bảng quan hệ: số hiệu, tên bảng, kiểu thuộc tính (khoá chính, mô 
tả, khoá ngoài). Xác định kiểu dữ liệu cho từng kiểu thuộc tính. Ví dụ: đặc tả “Dòng 
giao hàng” 
idncc 
tenncc 
diachi 
sodthoai 
sotaikhoan 
dkienban 
NCC 
MUAHANG 
iddutru 
tenpx 
ngaydutru 
idyeucau 
DUTRU 
iddonhang 
idvattu 
luongdat 
luongnhan 
luongtratien 
dongiadat 
(thành tiền) 
(tổng tiền) 
D_DONHANG 
tenpx 
diachi 
sodt 
PXUONG 
iddonhang 
idncc 
ngaydh 
tgiangiao 
ddiemgiao 
ptttoan 
DONHANG 
idxuat 
tenpx 
ngayphat 
idgiaohang 
idvattu 
luonggiao 
iddonhang 
D_NHAP 
idgiaohang 
(tên NCC) 
ngaygiao 
noicat 
NHAPKHO 
idgiaohang 
idncc 
ngaygiao 
nguoinhan 
sodt 
chucvu 
nguoigiao 
GIAOHANG 
idhoadon 
idvattu 
soluong 
dongia 
(thành tiền) 
idgiaohang 
D_HOADON 
idncc 
idvattu 
dongiachuan 
VATTU_NCC 
XUATKHO 
idxuat 
idvattu 
luongphat 
D_XUAT 
Hoàn thiện quá trình phân tích hệ thống 
Hợp nhất khía cạnh chức năng và dữ liệu: xác định mối quan hệ giữa các kho 
dữ liệu và các bảng quan hệ trong mô hình dữ liệu đích (mô hình quan hệ). Phải xác 
định được một kho dữ liệu này chứa các bảng quan hệ nào. Có thể dùng ma trận 
kho/thực thể minh hoạ trong đó có bảng quan hệ với thông tin được xác định trong 
kho dữ liệu. Ví dụ 
1. Đơn hàng 
2. NCCấp 
3. Dự trù – ĐH 
4. Nhận hàng 
5. Vật tư tồn kho 
... 
DONHANG x 
D_DONHANG x 
NCC x 
VATTU_NCC x 
DMVATTU x 
Chú ý: Để đơn giản người ta thường đồng nhất khái niệm kho dữ liệu trên DFD 
và bảng quan hệ trong mô hình dữ liệu. Điều đó có nghĩa là mọi vị trí kho dữ liệu 
trong DFD đều được thay đổi để chỉ ra bảng quan hệ thích hợp. Trong một số trường 
hợp chỉ việc đổi tên đơn thuần, trong một số trường hợp khác có nhiều bảng quan hệ 
bị rời chỗ. Đối với kho dữ liệu không cần thay đổi gì cả. Đối với bảng quan hệ, cứ ở 
đâu có những bảng quan hệ bao giờ cũng được lưu trữ và thâm nhập cùng nhau thì 
chúng có thể biểu thị trên DFD như một loại kho kép. Ví dụ, Đơn hàng và dòng đơn 
hàng. 
Sau khi thực hiện xong điều chỉnh cần kiểm tra tính nhất quán trong toàn bộ 
mô hình. Chẳng hạn kiểm tra xem liệu tất cả các bảng quan hệ của mô hình dữ liệu có 
được sử dụng trong hệ thống không. Nếu có một số bảng quan hệ nào đó không được 
sử dụng có nghĩa là các bảng quan hệ đó nằm ngoài giới hạn của hệ thống hay có một 
số chức năng nào đó bị bỏ qua cần xem lại mô hình chức năng. 
Một trong những công cụ lý tưởng nhất để đưa ra mối liên kết này là ma trận 
chức năng và thực thể. Các chức năng - các công việc trong phạm vi nghiên cứu. Các 
thực thể - các bảng dữ liệu trong mô hình dữ liệu đích. Ví dụ 
1. Chọn nhà cung cấp 
2. Lập đơn hàng 
... 
DONHANG x x 
D_DONHANG x x 
NCC x 
VATTU_NCC x 
DMVATTU x 
Ma trận chức năng giúp ta phát hiện ra chức năng, bảng dữ liệu cô lập loại 
bỏ được các chức năng không có dữ liệu, hoặc các dữ liệu không cần thiết cho chức 
năng nào cả. Phát hiện các mối quan hệ thiếu. 
Sau khi hợp nhất xong, người phân tích cần xây dựng đặc tả các tiến trình: đặc 
tả chi tiết cho tất cả các chức năng mức thấp nhất về các xử lý và các ràng buộc xử lý. 
Xây dựng từ điển dữ liệu: gồm các mục từ, mỗi mục từ mô tả một tên, khái niệm mới 
hay một dòng dữ liệu của DFD. 
Chương 5. Thiết kế tích hệ thống 
5.1. Thiết kế tổng thể 
5.2. Thiết kế kiểm soát. 
5.3. Thiết kế CSDL. 
5.4. Thiết kế chương trình 
5.5. Thiết kế giao diện 
Bài tập 4: Thiết kế hệ thống 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phan_tich_thiet_ke_he_thong_thong_tin_nghe_ky_thu.pdf