Giáo trình Mạng máy tính - Nghề: Quản trị mạng máy tính (Phần 1)

Giới thiệu: Chương 1 giới thiệu chung về mạng.

Mục tiêu:

-Trình bày được sự phát triển và lợi ích thực tiễn của mạng máy tính;

-Trình bày được các mô hình, dịch vụ mạng;

-Phân loại và xác định đuợc các kiểu thiết kế mạng máy tính thông dụng;

-Có thái độ nghiêm túc, chịu khó tìm tòi học hỏi.

Nội dung chính:

1.Lịch sử của mạng máy tính.

Vào giữa những năm 50 khi những thế hệ máy tính đầu tiên được đưa vào

hoạt động thực tế với những bóng đèn điện tử thì chúng có kích thước rất cồng

kềnh và tốn nhiều năng lượng. Hồi đó việc nhập dữ liệu vào các máy tính được

thông qua các tấm bìa mà người viết chương trình đã đục lỗ sẵn. Mỗi tấm bìa

tương đương với một dòng lệnh mà mỗi một cột của nó có chứa tất cả các ký tự

cần thiết mà người viết chương trình phải đục lỗ vào ký tự mình lựa chọn. Các tấm

bìa được đưa vào một "thiết bị" gọi là thiết bị đọc bìa mà qua đó các thông tin được

đưa vào máy tính (hay còn gọi là trung tâm xử lý) và sau khi tính toán kết quả sẽ

được đưa ra máy in. Như vậy các thiết bị đọc bìa và máy in được thể hiện như các

thiết bị vào ra (I/O) đối với máy tính. Sau một thời gian các thế hệ máy mới được

đưa vào hoạt động trong đó một máy tính trung tâm có thể được nối với nhiều thiết

bị vào ra (I/O) mà qua đó nó có thể thực hiện liên tục hết chương trình này đến

chương trình khác.

Cùng với sự phát triển của những ứng dụng trên máy tính các phương pháp

nâng cao khả năng giao tiếp với máy tính trung tâm cũng đã được đầu tư nghiên

cứu rất nhiều. Vào giữa những năm 60 một số nhà chế tạo máy tính đã nghiên cứu

thành công những thiết bị truy cập từ xa tới máy tính của họ. Một trong những

phương pháp thâm nhập từ xa được thực hiện bằng việc cài đặt một thiết bị đầu

cuối ở một vị trí cách xa trung tâm tính toán, thiết bị đầu cuối này được liên kết với

trung tâm bằng việc sử dụng đường dây điện thoại và với hai thiết bị xử lý tín hiệu

(thường gọi là Modem) gắn ở hai đầu và tín hiệu được truyền thay vì trực tiếp thì

thông qua dây điện thoại.

Những dạng đầu tiên của thiết bị đầu cuối bao gồm máy đọc bìa, máy in, thiết

bị xử lý tín hiệu, các thiết bị cảm nhận. Việc liên kết từ xa đó có thể thực hiên

thông qua những vùng khác nhau và đó là những dạng đầu tiên của hệ thống mạng.

Trong lúc đưa ra giới thiệu những thiết bị đầu cuối từ xa, các nhà khoa học đã

triển khai một loạt những thiết bị điều khiển, những thiết bị đầu cuối đặc biệt cho

phép người sử dụng nâng cao được khả năng tương tác với máy tính. Một trong

những sản phẩm quan trọng đó là hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM. Hệ

thống đó bao gồm các màn hình, các hệ thống điều khiển, các thiết bị truyền thông

được liên kết với các trung tâm tính toán. Hệ thống 3270 được giới thiệu vào năm

1971 và được sử dụng dùng để mở rộng khả năng tính toán của trung tâm máy tính

tới các vùng xa. Để làm giảm nhiệm vụ truyền thông của máy tính trung tâm và số

lượng các liên kết giữa máy tính trung tâm với các thiết bị đầu cuối, IBM và các

công ty máy tính khác đã sản xuất một số các thiết bị sau:

Thiết bị kiểm soát truyền thông: có nhiệm vụ nhận các bit tín hiệu từ các kênh

truyền thông, gom chúng lại thành các byte dữ liệu và chuyển nhóm các byte đó tới

máy tính trung tâm để xử lý, thiết bị này cũng thực hiện công việc ngược lại để

chuyển tín hiệu trả lời của máy tính trung tâm tới các trạm ở xa. Thiết bị trên cho

phép giảm bớt được thời gian xử lý trên máy tính trung tâm và xây dựng các thiết

bị logic đặc trưng.

Thiết bị kiểm soát nhiều đầu cuối: cho phép cùng một lúc kiểm soát nhiều

thiết bị đầu cuối. Máy tính trung tâm chỉ cần liên kết với một thiết bị như vậy là có

thể phục vụ cho tất cả các thiết bị đầu cuối đang được gắn với thiết bị kiểm soát

trên. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi thiết bị kiểm soát nằm ở cách xa máy tính vì

chỉ cần sử dụng một đường điện thoại là có thể phục vụ cho nhiều thiết bị đầu cuối.

Giáo trình Mạng máy tính - Nghề: Quản trị mạng máy tính (Phần 1) trang 1

Trang 1

Giáo trình Mạng máy tính - Nghề: Quản trị mạng máy tính (Phần 1) trang 2

Trang 2

Giáo trình Mạng máy tính - Nghề: Quản trị mạng máy tính (Phần 1) trang 3

Trang 3

Giáo trình Mạng máy tính - Nghề: Quản trị mạng máy tính (Phần 1) trang 4

Trang 4

Giáo trình Mạng máy tính - Nghề: Quản trị mạng máy tính (Phần 1) trang 5

Trang 5

Giáo trình Mạng máy tính - Nghề: Quản trị mạng máy tính (Phần 1) trang 6

Trang 6

Giáo trình Mạng máy tính - Nghề: Quản trị mạng máy tính (Phần 1) trang 7

Trang 7

Giáo trình Mạng máy tính - Nghề: Quản trị mạng máy tính (Phần 1) trang 8

Trang 8

Giáo trình Mạng máy tính - Nghề: Quản trị mạng máy tính (Phần 1) trang 9

Trang 9

Giáo trình Mạng máy tính - Nghề: Quản trị mạng máy tính (Phần 1) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 68 trang xuanhieu 9960
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Mạng máy tính - Nghề: Quản trị mạng máy tính (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Mạng máy tính - Nghề: Quản trị mạng máy tính (Phần 1)

Giáo trình Mạng máy tính - Nghề: Quản trị mạng máy tính (Phần 1)
Nếu không có, nó sẽ thực hiện 
truyền gói tin (theo frame). Sau khi truyền gói tin, nó vẫn tiếp tục lắng nghe để 
xem có máy nào định truyền tin hay không. Nếu không có xung đột, máy tính sẽ 
truyền gói tin cho đến hết. Nếu phát hiện xung đột, nó sẽ gửi broadcast một gói tin 
báo hiệu cho các máy trên mạng không nên gửi tin để tránh làm nhiễu đường 
truyền,sau đó chờ một khoảng thời gian ngẫu nhiên trước khi tiến hành gửi lại gói 
tin. Tiến trình các bước như sau: 
1. Một thiết bị có frame cần truyền sẽ lắng nghe đường truyền cho đến khi nào 
đường truyền Ethernet không còn bị chiếm. 
2. Khi đường truyền Ethernet không còn bị chiếm, máy gửi bắt đầu gửi frame. 
3. Máy gửi cũng bắt đầu lắng nghe để đảm bảo rằng không có xung đột xảy ra. 
4. Nếu có xung đột, tất cả các máy trạm đã từng gửi ra frame sẽ gửi ra một tín 
hiệu nghẽn để đảm bảo tất cả các máy trạm đều nhận ra collision. 
5. Sau khi tín hiệu nghẽn là hoàn tất, mỗi máy gửi của những frame bị xung đột 
sẽ khởi động một bộ định thờI timer và chờ hết khoản thời gian này sẽ cố 
gắng truyền lại. Những máy không tạo ra collision sẽ không phải chờ. 
6. Sau khi các thời gian định thời là hết, máy gửi có thể bắt đầu một lần nữa 
với bước 1. 
57 
CSMA/CD được phát triển từ CSMA để tăng hiệu quả của phương thức CSMA, 
bằng cách dừng việc truyền tín hiệu ngay khi phát hiện thấy xung đột, giảm thiểu 
thời gian chờ để thực hiện việc truyền tiếp theo. (CSMA không kết thúc việc truyền 
dữ liệu nếu phát hiện xung đột, những máy đang truyền sẽ tiếp tục truyền, những 
máy gây xung đột sau khi nhận được thông báo sẽ dừng một khoảng thời gian 
trước khi cố gắng truyền tiếp). 
2.2. Token Bus 
 Nguyên lý: 
- Để cấp phát quyền truy nhập đường truyền cho cá trạm đang có nhu cầu truyền 
dữ liệu,một thẻ bài được lưu chuyển trên một vòng logic thiết lập bởi các trạm đó. 
- Thẻ bài là đơn vị dữ liệu đặc biệt dùng để cấp phát quyền truyền dữ liệu. - Các 
đối tượng có nhu cầu truyền dữ liệu sẽ "bắt tay" với nhau tào thành 1 vòng logic và 
thẻ bài sẽ được lưu truyền trong vòng logic này. - Sau khi truyền xong data hoặc 
hết thời gian cầm thẻ bài thì thẻ bài được chuyển sang trạm kế tiếp trong vòng 
logic. => phương pháp truy nhập có điều khiển. 
 Vấn đề quan trọng là phải duy trì được vòng logic bằng việc thực hiện các chức 
năng: 
- Bổ sung một trạm vào vòng logic: các trạm nằm ngoài vòng logic cần được xem 
xét định kỳ để nếu có nhu cầu truyền dữ liệu thì bổ sung vào vong logic. - Loại bỏ 
một trạm khỏi vòng logic: khi một trạm không còn nhu cầu truyền dữ liệu cần loại 
bỏ ra khỏi vòng logic để tối ưu hoá việc điều khiển truy nhập bằng thẻ bài - Quản 
lý lỗi: một số lỗi có thể xảy ra như trùng địa chỉ,"đứt vòng"... - Khởi tạo vòng 
logic: khi cài đặt mạng hoặc sau " đứt vòng ", cần phải khởi tạo vòng 
2.3. Token Ring 
Ngoài Ethernet LAN một công nghệ LAN chủ yếu khác đang được dùng hiện nay 
là Token Ring. Nguyên tắc của mạng Token Ring được định nghĩa trong tiêu 
chuẩn IEEE 802.5. Mạng Token Ring có thể chạy ở tốc độ 4Mbps hoặc 16Mbps. 
Phương pháp truy cập dùng trong mạng Token Ring gọi là Token passing . Token 
passing là phương pháp truy nhập xác định, trong đó các xung đột được ngǎn ngừa 
bằng cách ở mỗi thời điểm chỉ một trạm có thể được truyền tín hiệu. Điều này 
được thực hiện bằng việc truyền một bó tín hiệu đặc biệt gọi là Token (mã thông 
báo) xoay vòng từ trạm này qua trạm khác. Một trạm chỉ có thể gửi đi bó dữ liệu 
khi nó nhận được mã không bận. 
3.Công nghệ mạng LAN. 
3.1. Ethernet 
Đầu tiên, Ethernet được phát triển bởi các hãng Xerox, Digital, Intel vào đầu 
những năm 1970. Phiên bản đầu tiên của Ethernet được thiết kế như một hệ 
thống 2,94 Mbps để nối hơn 100 máy tính vào một sợi cáp dài 1 Km. Sau đó các 
hãng lớn đã thảo luận và đưa ra chuẩn dành cho Ethernet 10 Mbps. 
58 
Ethernet chuẩn thường có cấu hình bus, truyền với tốc độ 10Mbps và dựa vào 
CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access / Collision Detection) để điều chỉnh 
lưu thông trên đường cáp chính. Tóm lại những đặc điểm cơ bản của Ethernet 
như sau: 
- Cấu hình: bus hoặc star. 
- Phương pháp chia sẻ môi trường truyền: CSMA/CD. 
- Quy cách kỹ thuật IEEE 802.3 
- Vận tốc truyền: 10 – 100 Mbps. 
- Cáp: cáp đồng trục mảnh, cáp đồng trục lớn, cáp UTP. 
- Tên của chuẩn Ethernet thể hiện 3 đặc điểm sau: 
- Con số đầu tiên thể hiện tốc độ truyền tối đa. 
- Từ tiếp theo thể hiện tín hiệu dải tần cơ sở được sử dụng (Base hoặc Broad). 
+ Ethernet dựa vào tín hiệu Baseband sẽ sử dụng toàn bộ băng thông của 
phương tiện truyền dẫn. Tín hiệu dữ liệu sẽ được truyền trực tiếp trên 
phương tiện truyền dẫn mà không cần thay đổi kiểu tín hiệu. 
+ Trong tín hiệu Broadband (ethernet không sử dụng), tín hiệu dữ liệu 
không bao giờ gởi trực tiếp lên phương tiện truyền dẫn mà phải thực hiện 
điều chế. 
- Các ký tự còn lại thể hiện loại cáp được sử dụng. Ví dụ: chuẩn 10Base2, tốc độ 
truyền tối đa là 10Mbps, sử dụng tín hiệu Baseband, sử dụng cáp Thinnet. 
Card mạng Ethernet: hầu hết các NIC cũ đều được cấu hình bằng các jump (các 
chấu cắm chuyển) để ấn định địa chỉ và ngắt. Các NIC hiện hành được cấu hình 
tự động hoặc bằng một chương trình chạy trên máy chứa card mạng, nó cho phép 
thay đổi các ngắt và địa chỉ bộ nhớ lưu trữ trong một chip bộ nhớ đặc biệt trên 
NIC. 
Hìn – Card mạng Ethernet. 
Dạng thức khung trong Ethernet: Ethernet chia dữ liệu thành nhiều khung 
(frame). Khung là một gói thông tin được truyền như một đơn vị duy nhất. Khung 
59 
trong Ethernet có thể dài từ 64 đến 1518 byte, nhưng bản thân khung Ethernet 
đã sử dụng ít nhất 18 byte, nên dữ liệu một khung Ethernet có thể dài từ 46 đến 
1500 byte. Mỗi khung đều có chứa thông tin điều khiển và tuân theo một cách tổ 
chức cơ bản. Ví dụ khung Ethernet (dùng cho TCP/IP) được truyền qua mạng với 
các thành phần sau: 
Hình– Cấu trúc khung Ethernet. 
Các trường trong Frame Ethernet: 
- Preamble: 8 byte mở đầu. 
- Destination: 6 byte thể hiện địa chỉ MAC đích. 
- Source: 6 byte thể hiện địa chỉ MAC nguồn. 
- Type: 2 byte thể hiện kiểu giao thức ở tầng trên. 
- Data: dữ liệu của Frame. 
- CRC: 4 byte dùng để kiểm lỗi của Frame. 
Các loại Ethernet với băng tần cơ sở: 
- 10Base2: tốc độ 10, chiều dài cáp nhỏ hơn 200 m, dùng cáp thinnet (cáp đồng 
trục mảnh). 
- 10Base5: tốc độ 10, chiều dài cáp nhỏ hơn 500 m, dùng cáp thicknet (cáp 
đồng trục dày). 
- 10BaseT: tốc độ 10, dùng cáp xoắn đôi (Twisted-Pair). 
- 10BaseFL: tốc độ 10, dùng cáp quang (Fiber optic). 
- 100BaseT: tốc độ 100, dùng cáp xoắn đôi (Twisted-Pair). 
- 100BaseX: tốc độ 100, dùng cho multiple media type. 
- 100VG-AnyLAN: tốc độ 100, dùng voice grade. 
3.1.1 Chuẩn 10Base2 
Cấu hình này được xác định theo tiêu chuẩn IEEE 802.3 và bảo đảm tuân thủ các 
quy tắc sau: 
- Khoảng cách tối thiểu giữa hai máy trạm phải cách nhau 0.5m. 
- Dùng cáp Thinnet (RG-58). 
- Tốc độ 10 Mbps. 
60 
- Dùng đầu nối chữ T (T-connector). 
- Không thể vượt quá phân đoạn mạng tối đa là 185m. Toàn bộ hệ thống cáp 
mạng không thể vượt quá 925m. 
- Số nút tối đa trên mỗi phân đoạn mạng là 30. 
- Terminator (thiết bị đầu cuối) phải có trở kháng 50 ohm và được nối đất. 
- Mỗi mạng không thể có trên năm phân đoạn. Các phân đoạn có thể nối tối đa 
bốn bộ khuếch đại và chỉ có ba trong số năm phân đoạn có thể có nút mạng 
(tuân thủ quy tắc 5-4-3). 
Quy tắc 5-4-3: quy tắc này cho phép kết hợp đến năm đoạn cáp được nối bởi 4 bộ 
chuyển tiếp, nhưng chỉ có 3 đoạn là nối trạm. Theo hình trên ta thấy đoạn 3, 4 chỉ 
tồn tại nhằm mục đích làm tăng tổng chiều dài mạng và cho phép máy tính trên 
đoạn 1, 2, 5 nằm cùng trên một mạng. 
Hình– Qui tắc 5-4-3. 
Ưu điểm chuẩn 10Base2: giá thành rẻ, đơn giản. 
3.1.2 Chuẩn 10Base5 
Chuẩn mạng này tuân theo các quy tắc sau: 
- Khoảng cách tối thiểu giữa hai nút là 2.5m. 
- Dùng cáp thicknet (cáp đồng dày). 
- Băng tần cơ sở 10Mbps. 
- Chiều dài phân đoạn mạng tối đa là 500m. 
- Toàn bộ chiều dài mạng không thể vượt quá 2500m. 
- Thiết bị đầu cuối (terminator) phải được nối đất. 
- Cáp thu phát (tranceiver cable), nối từ máy tính đến bộ thu phát, có chiều dài 
tối đa 50m. 
61 
- Số nút tối đa cho mỗi phân đoạn mạng là 100 (bao gồm máy tính và tất cả các 
repeater). 
- Tuân theo quy tắc 5-4-3. 
Ưu điểm: khắc phục được khuyết điểm của mạng 10Base2, hỗ trợ kích thước 
mạng lớn hơn. 
Chú ý: trong các mạng lớn người ta thường kết hợp cáp dày và cáp mảnh. Cáp dày 
dùng làm cáp chính rất tốt, còn cáp mảnh dùng làm đoạn nhánh. 
Hình - Một ví dụ về chuẩn 10Base5. 
3.1.3 Chuẩn 10BaseT. 
Chuẩn mạng này tuân theo các quy tắc sau: 
- Dùng cáp UTP loại 3, 4, 5 hoặc STP, có mức trở kháng là 85-115 ohm, ở 
10Mhz. 
- Dùng quy cách kỹ thuật 802.3. 
- Dùng thiết bị đấu nối trung tâm Hub. 
- Tốc độ tối đa 10Mbps. 
- Dùng đầu nối RJ-45. 
- Số nút tối đa là 512 và chúng có thể nối vào 3 phân đoạn bất kỳ với năm phân 
tuyến tối đa có sẵn. 
- Chiều dài tối đa một phân đoạn cáp là 100m. 
- Dùng mô hình vật lý star. 
- Có thể nối các phân đoạn mạng 10BaseT bằng cáp đồng trục hay cáp quang. 
- Số lượng máy tính tối đa là 1024. 
- Khoảng cách tối thiểu giữa hai máy tính là 2,5m. 
62 
- Khoảng cách cáp tối thiểu từ một Hub đến một máy tính hoặc một Hub khác 
là 0,5m. 
Ưu điểm: do trong mạng 10BaseT dùng thiết bị đấu nối trung tâm nên dữ liệu 
truyền tin cậy hơn, dễ quản lý. Điều này cũng tạo thuận lợi cho việc định vị và sửa 
chữa các phân đoạn cáp bị hỏng. Chuẩn này cho phép bạn thiết kế và xây dựng 
trên từng phân đoạn một trên LAN và có thể tăng dần khi mạng cần phát triển. 
10BaseT cũng tương đối rẻ tiền so với các phương án đấu cáp khác. 
Hình – Một ví dụ về chuẩn 10BaseT. 
3.1.4 Chuẩn 10BaseFL. 
Các đặc điểm của 10BaseFL: 
- Tốc độ tối đa 10 Mbps. 
- Truyền qua cáp quang. 
Ưu điểm: 
- Do dùng cáp quang nối các Repeater nên khoảng cách tối đa cho một đoạn 
cáp là 2000m. 
- Không sợ bị nhiễu điện từ. 
- Số nút tối đa trên một đoạn cáp lớn hơn nhiều so với 10Base2, 10Base5, 
10BaseT. 
63 
Hình – Một ví dụ về chuẩn 10Base-FL. 
3.1.5 Chuẩn 100VG-AnyLAN. 
100VG (Voice Grade) AnyLan là công nghệ mạng kết hợp các thành phần của 
Ethernet và Token Ring, dùng quy cách kỹ thuật 802.12. Các đặc điểm kỹ thuật: 
- Tốc độ truyền dữ liệu tối thiểu là 100Mbps. 
- Sử dụng cáp xoắn đôi gồm bốn cặp xoắn (UTP loại 3, 4, 5 hoặc STP) và cáp 
quang. 
- Khả năng hỗ trợ sàng lọc từng khung có địa chỉ tại Hub nhằm tăng cường tính 
năng bảo mật. 
- Chấp nhận cả khung Ethernet lẫn gói Token Ring. 
- Định nghĩa trong IEEE 802.12. 
- Mô hình vật lý: cascaded star, mọi máy tính được nối với một Hub. Có thể 
mở rộng mạng bằng cách thêm Hub con vào Hub trung tâm, Hub con đóng 
vai trò như máy tính đối với Hub mẹ. 
- Chiều dài tối đa của đoạn chạy cáp nối hai Hub là 250m. 
Hình – Một ví dụ về chuẩn 100VG-AnyLAN. 
64 
3.1.6 Chuẩn 100BaseX. 
Tiêu chuẩn 100BaseX Ethernet còn gọi là Fast Ethernet là sự mở rộng của tiêu 
chuẩn Ethernet có sẵn. Tiêu chuẩn này dùng cáp UTP Cat5 và phương pháp truy 
cập CSMA/CD trong cấu hình star bus với mọi đoạn cáp nối vào một Hub tương 
tự 10BaseT. Tốc độ 100Mbps. Chuẩn 100BaseX có các đặc tả ứng với các loại 
đường truyền khác nhau: 
- 100BaseT4: dùng cáp UTP loại 3, 4, 5 có bốn cặp xoắn đôi. 
- 100BaseTX: dùng cáp UTP loại 5 có hai cặp xoắn đôi hoặc STP. - 
 100BaseFX: dùng cáp quang có hai dây lõi. 
Hình– Một ví dụ về chuẩn 100Base-X. 
Bảng dưới đây sẽ tóm tắt lại các thông số của một số loại cáp. 
Chuẩn Loại cáp Chiều dài tối 
đa 
Đầu nối 
10Base2 Thinnet 185m BNC 
10Base5 Thicknet 500m AUI 
10Base-T UTP cat 3-4-5, 2 
cặp dây 
100m RJ45 
100Base-
TX 
UTP cat 5, 2 cặp 
dây 
100m RJ45 
100Base-
FX 
Cáp quang 
Multimode, lõi 
62.5 hoặc 125 
micro 
400m MIC, ST, 
SC 
1000Base-
CX 
STP 25m RJ45 
65 
1000Base-
T 
UTP cat 5, 4 cặp 
dây 
100m RJ45 
1000Base-
SX 
Cáp quang 
Multimode, lõi 
62.5 hoặc 50 
micro 
62.5 micro thì 
được 
275m 
50 micro thì 
được 550m 
SC 
1000Base-
LX 
Cáp quang 
Multimode, lõi 
62.5 hoặc 50 
micro 
Cáp quang 
Singlemode, lõi 
9 micro 
62.5 micro thì 
được 
440m 
50 micro thì 
được 550m 
9 micro thì 
được 3- 
10Km 
SC 
3.2. FDDI 
Một trong những bất lợi chính của các mạng vòng tín bài là sự nhạy cảm của 
chúng với bất trắc. Vì mỗi máy gắn trên vòng phải chuyển khung cho máy kế nên 
một hỏng hóc trên máy sẽ làm cho toàn mạng ngưng hoạt động. Phần cứng vòng 
tín bài thường được thiết kế để tránh những hư hỏng như thế. Tuy nhiên hầu hết 
các mạng vòng tín bài không thể vượt qua khi sự kết nối bị cắt như khi đường cáp 
nối hai máy bỗng nhiên bị đứt. 
Một số công nghệ mạng vòng đã được thiết kế để khắc phục được hỏng hóc 
nghiêm trọng. Ví dụ FDDI (Fiber Distributed Data Interconnection) là công 
nghệ mạng vòng tín bài có thể truyền dữ liệu ở tốc độ 100 triệu bit/giây, nhanh 
gấp 8 lần mạng vòng tín bài IBM, và nhanh hơn 10 lần mạng Ethernet. Để cung 
ứng tốc độ dữ liệu nhanh như vậy, FDDI dùng sợi quang để nối các máy thay cho 
cáp đồng. 
66 
Hình- Mạng FDDI. 
Mạng FDDI sử dụng cáp quang có đặc điểm sau: 
- Chiều dài của cáp: chiều dài tối đa của cáp (2 vòng) là 100Km, nếu cáp (1 
vòng) thì chiều dài tối đa là 200Km. 
- Số trạm trên mạng: có khả năng hỗ trợ 500 máy trong một mạng. 
- Bảo mật: chỉ bị nghe lén khi vòng cáp bị đứt. 
- Nhiễu điện từ: không bị nhiễu điện từ. 
FDDI dùng tính năng dự phòng để khắc phục sự cố. Một mạng FDDI gồm hai 
vòng - một dùng để gởi dữ liệu khi mọi việc đều ổn, và chỉ sử dụng vòng thứ hai 
khi vòng một hỏng. Về mặt vật lý, hai đường nối với một cặp máy tính là không 
hoàn toàn cách biệt. Mỗi sợi quang được bọc trong một vỏ nhựa dẻo và có một vỏ 
bọc cặp sợi bao bên ngoài tương tự như các đường dây điện trong nhà. Vì vậy có 
thể lắp đặt hai vòng cùng một lúc. 
Hình – Sơ đồ hoạt động của mạng FDDI. 
67 
Điều thú vị là các vòng trong mạng FDDI được gọi là xoay ngược (counter 
rotating) vì dữ liệu chảy trong vòng thứ hai ngược lại với hướng dữ liệu vòng thứ 
nhất. Để hiểu tại sao lại dùng các vòng xoay ngược, hãy xét trường hợp có sự cố 
nghiêm trọng xảy ra. Thứ nhất vì cặp sợi nối hai trạm thường đi trên cùng đường 
nên khi đứt một sợi thì thường là đứt luôn sợi kia. Thứ hai, nếu dữ liệu luôn luôn 
đi theo một hướng trên cả hai sợi, việc ngắt một trạm ra khỏi vòng (ví dụ khi di 
chuyển máy) sẽ ngắt truyền thông các máy khác. Tuy nhiên, nếu dữ liệu chuyển 
theo hướng ngược lại ở đường dự trữ, các trạm còn lại có thể cấu hình mạng để sử 
dụng đường dự phòng. 
Hình – Khi cáp giữa hai máy kế tiếp bị đứt. 
Phương pháp truy cập mà mạng FDDI sử dụng là phương pháp Token-Ring. Thẻ 
Token là một Frame đặc biệt, chạy xoay vòng trên đường mạng. Khi máy trạm 
cần truyền dữ liệu, nó sẽ bắt thẻ Token, sau khi bắt được thẻ thì nó bắt đầu truyền 
dữ liệu, sau khi truyền dữ liệu xong thì nó sẽ giải phóng thẻ Token. Chỉ có máy 
trạm nào giữ thẻ Token mới được phép truyền dữ liệu lên trên đường mạng. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mang_may_tinh_nghe_quan_tri_mang_may_tinh.pdf