Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người (Phần 2)
4.1. KHÁI QUÁT
Cùng với cơ chế quốc tế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người,
những chuẩn mực quốc tế về quyền con người (international human
rights standards) hay còn gọi là các quy phạm quốc tế về các quyền và
tự do của con người là một trong hai bộ phận quan trọng nhất cấu
thành luật nhân quyền quốc tế. Như đã đề cập ở các Chương trước đó,
về cơ bản, hệ thống các chuẩn mực quốc tế về quyền con người được
chia thành các quyền của cá nhân (individual rights) và các quyền đặc
thù áp dụng cho một số nhóm người cụ thể quyền của nhóm (group
rights).
Chương này trình bày và phân tích khái quát nội dung của các
chuẩn mực quốc tế về các quyền dân sự, chính trị - một trong hai nhóm
quyền chính cấu thành các quyền và tự do cá nhân cơ bản. Xét ở góc độ
pháp điển hóa, các quyền và tự do này đầu tiên được ghi nhận trong
Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người năm 1948 (UDHR), sau
đó, được tái khẳng định và cụ thể hóa trong nhiều văn kiện quốc tế khác
mà đặc biệt là Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR)
(được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua vào năm 1966) và trong
một số văn kiện quốc tế khác trên lĩnh vực này.
Trong khi danh mục các quyền và tự do nêu ở Chương này được xác
định dựa trên ICCPR, việc phân tích nội dung chi tiết của các quyền về cơ
bản được dựa trên các bình luận/khuyến nghị chung (general
comments) của Ủy ban giám sát ICCPR (Ủy ban quyền con người –
Human Rights Committee). Bên cạnh đó, một số nhận xét kết luận
Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người
152
(concluding observations) mà Ủy ban giám sát công ước đưa ra và công
bố sau khi kết thúc việc xem xét báo cáo của mỗi quốc gia trong việc thực
hiện công ước1 cũng là một nguồn tham chiếu khi giải thích một số
quyền. Ngoài ra, một số nguồn khác đôi khi cũng được sử dụng cho mục
đích này, trong đó bao gồm những văn kiện và tài liệu có liên quan do
Liên hợp quốc thông qua, ấn hành2 và một số sách chuyên khảo của các
chuyên gia nổi tiếng trên thế giới về lĩnh vực quyền con người.3
Xét về danh mục, có nhiều cách phân chia khác nhau với các
quyền và tự do cá nhân dựa trên những cách tiếp cận khác nhau với nội
dung của UDHR, ICCPR và ICESCR, tuy nhiên, trong Chương này (và
cả Chương sau) sử dụng cách tiếp cận liên kết (a coherent approach to
human rights4), bởi nó cho phép nghiên cứu các quyền và tự do đó
trong mối liên hệ tác động lẫn nhau. Theo cách tiếp cận này, có thể chia
các quyền và tự do cá nhân thành 5 nhóm, bao gồm nhóm quyền dân
sự, nhóm quyền chính trị, nhóm quyền kinh tế, nhóm quyền xã hội và
nhóm quyền văn hóa. Cụ thể, hai nhóm quyền dân sự và quyền chính trị
bao gồm các quyền và tự do như sau:
Nhóm quyền dân sự (civil rights), bao gồm:
a) Quyền không bị phân biệt đối xử, được thừa nhận và bình đẳng
trước pháp luật.
b) Quyền sống, tự do và an ninh cá nhân.
c) Quyền về xét xử công bằng.
d) Quyền về tự do đi lại, cư trú.
e) Quyền được bảo vệ đời tư.
f) Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo.
g) Quyền kết hôn, lập gia đình và bình đẳng trong hôn nhân.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người (Phần 2)
cải cách hành chính và cải cách tư pháp cần tiếp tục được đẩy mạnh hướng tới xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước. ngăn chặn và đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, phát huy dân chủ, bảo đảm thực hiện và phát triển quyền con người. Tổ chức bộ máy nhà Chương IX: Pháp luật và cơ chế thực hiện, thúc đẩy quyền 527 nước thống nhất có phân công rành mạch giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp cần được phát triển theo hướng mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân giám sát, kiểm tra việc thực hiện quyền lực của nhà nước, đồng thời tạo cơ chế giám sát hữu hiện ngay trong tổ chức bộ máy nhà nước để chống lạm quyền, bảo đảm mọi tổ chức và cá nhân hoạt động tuân theo pháp luật, bình đẳng trước pháp luật. Chiến lược hoàn thiện Hệ thống pháp luật thực hiện nhiệm vụ xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, một hệ thống pháp luật xã hội nhủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Trọng tâm của chiến lược này là củng cố cơ sở pháp lý về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc thực thi các điều ước quốc tế nhân quyền mà Việt Nam tham gia; hoàn thiện chế độ bảo hộ của Nhà nước đối với các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, chế độ trách nhiệm của cơ quan nhà nước; hoàn thiện pháp luật về quyền giám sát của các cơ quan dân cử, quyền trực tiếp giám sát, kiểm tra của công dân đối với các hoạt động của các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước; thể chế hóa các chính sách về công bằng xã hội để đảm bảo mọi công dân được tiếp cận và hưởng thụ các loại dịch vụ công về văn hóa, giáo dục, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, xoá đói giảm nghèo. Cải cách hành chính có trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa và công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, đồng thời đổi mới tổ chức bộ máy và hoạt động của chính phủ và hệ thống cơ quan hành pháp và các cơ quan hành chính nhà nước theo hướng thống nhất, tinh giản, gon nhẹ, hiện đại, phục vụ nhân dân. Luật hóa cơ cấu tổ chức và hoạt động của chính phủ, tổ chức bộ máy quản lý theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực đồng thời quản lý chuyên sâu và phân công hợp lý, phân cấp và giao quyền mạnh hơn cho chính quyền địa phương, nhất là trong việc quyết định về ngân sách, tài chính, đầu tư, nguồn nhân lực, thực hiện nghĩa vụ tài chính. Đổi mới tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND và UBND các cấp, bảo đảm tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật. Cải cách hành chính nhà nước phải bảo đảm vai trò giám sát của Quốc Hội, HĐND và quyền giám sát trực tiếp của nhân dân đối với toàn bộ hệ thống cơ quan hành pháp; bảo đảm bộ Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người 528 máy thông suốt và có hiệu lực, hiệu quả,; bảo đảm có đội ngũ cán bộ công chức có trách nhiệm công vụ cao và tận tụy phục vụ nhân dân. Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 thực hiện nhiệm vụ xây dựng một nền tư pháp trong sạch vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, độc lập xét xử và có hiệu quả, hiệu lực cao. Các trọng tâm triển khai Chiến lược Cải cách Tư pháp bao gồm: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về hỗ trợ tư pháp theo hướng đáp ứng ngày càng đầy đủ, thuận lợi các nhu cầu đa dạng về hỗ trợ pháp lý của nhân dân; Cải cách thủ tục tố tụng tư pháp theo hướng dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, chặt chẽ, bảo đảm sự tham gia đúng luật và có chất lượng cao của các chủ thể quan hệ tố tụng; bảo đảm chất lượng tranh tụng tại các phiên toà xét xử; bảo đảm xét xử đúng người đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội. Hoàn thiện pháp luật về hình sự theo hướng hạn chế áp dụng hình phạt tử hình và chỉ áp dụng đối với một số ít loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, tiến tới xóa bỏ hình phạt tử hình; quy định trách nhiệm hình sự và áp dụng hình phạt nghiêm khắc hơn đối với những tội phạm là người có chức vụ quyền hạn trong tổ chức bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị, người có thẩm quyền trong thực thi pháp luật, những người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội, vi phạm các quyền và tự do cơ bản của con người. Ưu tiên phát triển các chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm chất lượng quyền sống của con người, nâng cao thể chất và sức khỏe của từng người dân. Đẩy mạnh việc chủ động phòng, chống các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm, phát hiện dịch sớm, xử lý kịp thời, không để dịch bệnh lây lan trong cộng đồng. Đề cao trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; đảm bảo cung cấp nước sạch, dịch vụ vệ sinh môi trường cho mọi người dân, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với các tiêu chuẩn tiên tiến của khu vực và thế giới. Ưu tiên hỗ trợ dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho đối tượng nghèo, gia đình chính sách, vùng đồng bào dân tộc và vùng đặc biệt khó khăn. Từng bước đẩy lùi và xoá bỏ tệ nạn ma tuý, bạo lực xã hội, bạo lực gia đình và các tệ nạn xã hội khác. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS, về dân số, kế hoạch hóa gia đình, về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, về vệ sinh an toàn thực phẩm, về phòng, chống ma tuý. Chương IX: Pháp luật và cơ chế thực hiện, thúc đẩy quyền 529 Phát triển mạng lưới an sinh xã hội, hạn chế và triệt tiêu những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, bảo đảm ổn định và phát triển đời sống dân cư. Đa dạng hóa và bảo đảm chất lượng các loại hình bảo hiểm xã hội và cung cấp các dịch vụ xã hội, quan tâm thiết thực và có hiệu quả đến chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của các nhóm người dễ bị tổn thương: người nghèo, người tàn tật và khuyết tật, người cao tuổi, người dân tộc thiểu số, nạn nhân chất độc da cam và nạn nhân chiến tranh... Ưu tiên phát triển giáo dục, thực hiện phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục và phát triển giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. Phát triển giáo dục hướng tới việc đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có trí thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; hình thành và bòi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Nhà nước ưu tiên và tạo điều kiện cho con em các dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, các đối tượng được hưởng chính sách xẫ hội, người tàn tật, khuyết tật thực hiện quyền được học tập; thực hiện chính sách công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điêu kiện để ai cũng được học hành, người nghèo được học tập, người có năng khiếu được phát triển tài năng, người lao động được nâng cao trình độ và kỹ năng nghề nghiệp. Mọi người trong xã hội không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều được bình đẳng về cơ hội học tập. Các ưu tiên phát triển trên đây thực hiện mục tiêu "dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh", giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sản xuất và các nguồn lực xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng và tạo cơ hội để mọi người trong cộng đồng thoát nghèo, tiến tới xóa nghèo; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước thực hiện các Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người 530 chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đồng thời phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, giải quyết có hiệu quả các vần đề xã hội vì sự phát triển con người, bảo đảm thực hiện các quyền và tự do cơ bản của con người. ------- Chủ đề thảo luận Chương IX (75). Phân tích khái quát sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về các quyền dân sự. (76). Phân tích khái quát sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về các quyền chính trị. (77). Phân tích khái quát sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về các quyền kinh tế. (78). Phân tích khái quát sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về các quyền xã hội. (79). Phân tích khái quát sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về các quyền văn hóa. (80). Phân tích khái quát sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về các quyền cơ bản của trẻ em. (81). Phân tích khái quát sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về các quyền bình đẳng của phụ nữ. Chương IX: Pháp luật và cơ chế thực hiện, thúc đẩy quyền 531 (82). Phân tích khái quát sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về các quyền của người thiểu số. (83). Phân tích khái quát sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về các quyền của người khuyết tật. (84). Phân tích khái quát sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về các quyền của người lao động di trú. Tài liệu tham khảo của Chương IX (85). Hiến pháp Việt Nam năm 1946, 1959, 1980 và1992, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. (86). Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Hỏi – Đáp về quyền con người, NXB Công an Nhân dân, 2010. (87). Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Tư tưởng về quyền con người – Tuyển tập tư liệu thế giới và Việt Nam, NXB Lao động-Xã hội, 2011. (88). Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật nhân quyền quốc tế - Những vấn đề cơ bản, NXB Lao động-Xã hội, 2011. (89). Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật quốc tế về quyền của những nhóm người dễ bị tổn thương, NXB Lao động-Xã hội, 2011. Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người 532 (90). Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Quyền kinh tế, xã hội, văn hoá trong pháp luật và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Lao động-Xã hội, 2011. (91). Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Những điều cần biết về hình phạt tử hình, NXB Lao động-Xã hội, 2010. (92). Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Quyền của người lao động di trú,, NXB Lao động-Xã hội, 2010. (93). Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Lao động di trú trong pháp luật quốc tế và Việt Nam, NXB Lao động-Xã hội, 2011. (94). Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương trong tố tụng hình sự, NXB Đại học Quốc gia, 2011. (95). Lê Thi, Sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, trong Phụ nữ Việt Nam, số 2, 1987. (96). Chính phủ, Báo cáo quốc gia lần thứ ba về việc thực hiện ICCPR, năm 2002. (97). Chính phủ, Báo cáo ghép lần thứ năm và thứ sáu về tình hình thực hiện CEDAW tại Việt Nam giai đoạn 2000- 2003. (98). Chính phủ, Báo cáo quốc gia về việc thực hiện CEDAW lần thứ ba. (99). Chính phủ, Báo cáo quốc gia cập nhật việc thực hiện Công ước về quyền trẻ em giai đoạn 1998-2002. (100). UNICEF và Uỷ ban Dân tộc Miền núi, Một số vấn đề về người thiểu số trong luật quốc tế, Hà Nội, 2001. (101). UNDP Vietnam, Gender Briefing Kit, 2004. (102). Marr, David. Vietnamese Tradition on Trial. Berkeley: University of California Press,1981. (103). Mai Thi Thu and Le Thi Nham Tuyet. Women in Viet Nam, Foreign Languages Publishing House, Hanoi, 1978. (104). Hội Luật gia Việt Nam, Pháp luật quốc gia và quốc tế về bảo vệ quyền của các nhóm xã hội dễ bị tổn thương, Nxb. Hồng Đức, Hà Nội, 2007. Chương IX: Pháp luật và cơ chế thực hiện, thúc đẩy quyền 533 (105). Ban Tôn giáo Chính phủ, Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam, Hà Nội, 2006. (106). Bộ Ngoại giao, Thành tựu bảo vệ và phát triển quyền con người ở Việt Nam, Hà Nội, 2006. (107). Chính phủ, Sách trắng về thành tựu quyền con người của Việt Nam (tại (108). Chính phủ, Báo cáo quốc gia kiểm điểm định kỳ việc thực hiện quyền con người ở Việt Nam năm 2009 (tại: Hệ thống các văn bản pháp luật Việt Nam (tại PHỤ LỤC DANH MỤC MỘT SỐ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ QUAN TRỌNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI MÀ VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN 184 Stt Tên điều ước Tham gia 1 Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hoá, 1966 24-9-1982 2 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, 1966 24-9-1982 3 Công ước quốc tế về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử về chủng tộc, 1965 9-6-1981 1 Nguồn: standards/normes/appl/index.cfm?lang=EN Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người 534 4 Công ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ, 1979 18-12-1982 5 Công ước về quyền trẻ em, 1989 20-2-1990 6 Nghị định thư không bắt buộc bổ sung Công ước về quyền trẻ em về việc buôn bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hoá phẩm khiêu dâm trẻ em, 2000 20-12-2001 7 Nghị định thư không bắt buộc bổ sung Công ước về quyền trẻ em về việc lôi cuốn trẻ em tham gia xung đột vũ trang, 2000 20-12-2001 8 Công ước về cấm và hành động ngay để xoá bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất, 1999 19-12-2000 9 Công ước về ngăn ngừa và trừng trị tội diệt chủng, 1948 9-6-1981 10 Công ước về không áp dụng thời hiệu tố tụng với tội ác chiến tranh và tội ác chống nhân loại, 1968 04-6-1983 11 Công ước về ngăn ngừa và trừng trị tội ác Apácthai, 1968 06-5-1983 12 Công ước về lao động cưỡng bức (Công ước số 29 của ILO), 1930 05-3-2007 13 Công ước về tuổi lao động tối thiểu (Công ước số 138 của ILO), 1973 24-6-2003 14 Công ước về Trả công bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ cho những cụng việc cú giỏ trị ngang nhau (Cụng ước số 100 của ILO), 1951 7-10-1997 15 Công ước chống phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp (Công ước số 111 của ILO), 1958 7-10-1997 Chương IX: Pháp luật và cơ chế thực hiện, thúc đẩy quyền 535 NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 16 Hàng Chuối – Hai Bà Trưng – Hà Nội Điện thoại: Biên tập – chế bản: (04) 39714896 Tổng biên tập: (04) 39714897, Fax: (04) 39714899 Giáo trình lý luận và Pháp luật về quyền con người Chịu trách nhiệm xuất bản Giám đốc: Phùng Quốc Bảo Tổng biên tập: Phạm Thị Trâm Biên tập: Từ Huy Kỹ thuật vi tính: Trần Ngọc Thúy Sửa bản in: Trần Ngọc Thúy Thiết kế bìa: Nguyễn Trung Chính Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người 536 Mã số: 2L – 300ĐH2011 In 2.000 cuốn, khổ 16x24, tại Công ty TNHH Nam Khánh Số xuất bản: 1063 - 2011/CXB/07 - 126 /ĐHQGHN ngày 21/9 /2011. Quyết định xuất bản số: 287LK-XH/QĐ - NXB ĐHQGHN In xong và nộp lưu chiểu quý IV năm 2011. Đối tác liên kết: Khoa Luật ‐ Đại học Quốc gia Hà Nội Nhà E1, 144 đường Xuân Thủy, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội điện thoại: 04.37547787 Fax: 04.37547081
File đính kèm:
- giao_trinh_ly_luan_va_phap_luat_ve_quyen_con_nguoi_phan_2.pdf