Giáo trình Kỹ thuật truyền số liệu - Chương 1+2
Giới thiệu:
Chương này được trình bày thành các mục chính được sắp xếp như sau:
Thông tin và truyền thông: Một vấn đề đang được xã hội quan tâm trong
nền kinh tế mới nền kinh tế thông tin, nền kinh tế trí thức, nền kinh tế học hỏi,
nền kinh tế số.
Cái nhìn tổng quát về mạng số liệu.
Tổ chức về mạng mạng truyền số liệu hiện đại, các kỹ thuật được dùng để
truyền số liệu.
Những vấn đề căn bản trong chuẩn hóa và mô hình tham chiếu của mạng
Giúp sinh viên thấy rõ vai trò của truyền thông dữ liệu đóng vai trò quan
trọng trong cuộc sống của con người trong thế giới văn minh hiện đại. Những
khái niệm ban đầu nhưng hết sức cần thiết trong lĩnh vực thông tin như các dạngthông tin. Phân biệt một cách chính xác giữa thông tin và tín hiệu, gia công chế
biến tín hiệu cho phù hợp với mục đích và phù hợp với đường truyền vật lý, số
hóa các dạng tín hiệu, Xử lý các dạng tín hiệu số. Hiểu biết một cách tổng quát
về mạng số liệu để tổ chức truyền đi trong mạng sao cho có hiệu quả nhất, biết
một cách sâu sắc sự kết hợp giữa phần cứng, các giao thức truyền thông các
thuật toán đã tạo ra các hệ thống truyền số liệu hiện đại.
Mỗi sinh viên khi đọc hiểu chương này phải tự mình đánh giá kiến thức
của mình theo các vấn đề chính sau :
Tin tức và tín hiệu được hiểu như thế nào ?
Mô hình tổng quát của một hệ thống truyền số liệu
Sự kết hợp giữa công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo ra hệ thống
truyền số liệu hiện đại và mô hình hệ thống truyền số liệu hiện đại được trình
bày như thế nào?
Các kỹ thuật đã được ứng dụng để truyền số liệu trên mạng số liệu hiện
đại được chuẩn hóa như thế nào?
Mục tiêu:
- Hiểu được mô hình OSI, các khái quát thông tin số liệu và mạng truyền số
liệu
Nội dung chính:
1. Khái quát về thông tin số liệu.
Mục tiêu
- Nêu được khái quát về thông tin số liệu và tính chất của thông tin số liệu.
Thông tin liên lạc đóng vai trò hết sức quang trọng trong cuộc sống, hầu
hết chúng ta luôn gắn liền với một vài dạng thông tin nào đó. Các dạng trao đổi
tin có thể như: đàm thoại người với người, đọc sách, gửi và nhận thư, nói
chuyện qua điện thoại, xem phim hay truyền hình, xem triển lãm tranh, tham dự
diễn đàn. .
Có hàng nghìn ví dụ khác nhau về thông tin liên lạc, trong đó gia công
chế biến để truyền đi trong thông tin số liệu là một phần đặc biệt trong lĩnh vực
thông tin.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kỹ thuật truyền số liệu - Chương 1+2
ệu liên quan đến A. Một tổ hợp nguồn tin B. Môi trường truyền tin C. Đích thu tin D. Cả 3 ý trên Câu 9: tín hiệu được truyền trên mạng dữ liệu là A. Tất cả những gì mà con người muốn trao đổi với nhau B. Thông tin mà con người muốn trao đổi với nhau C. Những thông tin nguyên thủy được gia công để truyền đi trên mạng D. Cả ba ý trên đều đúng Câu 10: xử lý tín hiệu là A. Gia công tín hiệu B. Chế biến tín hiệu C. Làm cho tín hiệu phù hợp với mục đích và phù hợp với đường truyền vật lý D. Cả 3 ý trên đều đúng. Câu 11: ưu điểm của tín hiệu số là A. Có nhiều khả năng chống nhiễu tốt B. Có thể dùng các bộ lặp để tái tạo lại tín hiệu C. Nó kết hợp được với mọi nguồn dịch vụ hiện đang có D. Cả ba ý trên Câu 12: DTE và DCE là những thiết bị A. Có chức năng giống nhau nhưng có tên gọi khác nhau B. Đều là thiết bị đầu cuối của kênh truyền. C. Đều là thiết bị đầu cuối dữ liệu D. Là hai thiết bị khác nhau Câu 13 : trong thiết bị DCE có A. Các phần mềm được ghi vào bộ nhớ ROM B. Không có phần mềm nào C. Phần mềm và phần cứng kết hợp với nhau để thực hiện nhiệm vụ D. A và C là những ý đúng Câu 14 : Chức năng của DTE A. Lưu trữ các phần mềm ứng dụng B. Đóng gói dữ liệu rồi gửi ra DCE C. Nhận gói dữ liệu từ DCE D. Cả 3 ý trên đều đúng Câu 15 : Nếu chỉ có hai má tính và cả hai đều đặt ở một văn phòng thì A. Phương tiện truyền số liệu có thể chỉ gồm một liên kết điểm nối đơn giản B. Phải dùng modem C. Phải truyền qua hệ thống PSTN D. Phải truyền qua hệ thống ISDN Câu 16 : khi cần nhiều máy tính trong một ứng dụng thì cần phải A. Một mạng chuyển mạch sẽ được dùng cho phép tất cả các máy tính có thể liên lạc với nhau vào bất cứ thời điểm nào. B. Xây dựng một mạng LAN C. Nếu tất cả máy tính đều nằm trong một tòa nhà, có thể xây dựng một mạng riêng D. Một trong 3 ý trên Câu 17 : Mạng số liệu có thể phân loại thành A. Phân loại theo địa lý B. Phân loại theo topo mạng C. Phân loại theo kỹ thuật D. Cả ba cách trên Câu 18 : liên lạc thông tin qua chuyển mạch kênh đặc trưng bởi việc cung cấp các đường nối cố định giữa 2 thuê bao. Sự liên lạc qua mạng chuyển mạch kênh bao gồm. A. 2 giai đoạn B. 3 giai đoạn C. 4 giai đoạn D. Tất cả các ý trên đều sai Câu 19 : Liên lạc thông qua chuyển mạch kênh đặc trưng bởi việc cung cấp các đường nối cố định giữa 2 thuê bao. Sự liên lạc qua mạng chuyển mạch kênh bao gồm. A. 2 giai đoạn B. 4 giai đoạn C. 8 giai đoạn D. Tất cả các ý trên đều sai Câu 20 : Mô hình OSI là một mô hình kiến trúc cơ bản A. Không dành riêng cho phần mềm hoặc phần cứng nào B. Mô hình này gồm có 5 lớp C. Cho khả năng hoạt động tương lai của nhiều thiết bị truyền thông D. A và C là đúng Chương 2: GIAO TIẾP VẬT LÝ Mã chương: MH17 – 02. Giới thiệu: Chương này được trình bày thành các mục chính được sắp xếp như sau: Các loại tín hiệu : Sự suy giảm và biến dạng tín hiệu Môi trường truyền dẫn Chuẩn giao tiếp vật lý Giúp sinh viên thấy rõ các loại tín hiệu được dùng trong hệ thống truyền số liệu hiện đại. Khi hai đầu cuối kết nối với nhau bằng tốc độ vừa phải có thể truyền dữ liệu bắng các dây đôi không xoắn và các mạch giao tiếp đơn giản Khi dùng môi trường truyền khác nhau cần phải chuyển đổi các tín hiệu điện từ các DTE thành dạng tín hiệu phù hợp với đường truyền Ảnh hưởng của suy giảm và biến dạng nói chung có thể làm thoái hoá một tín hiệu trong quá trình truyền Sự suy giảm tín hiệu gia tăng theo một hàm của tần số. Băng thông chỉ ra các thành phần tần số nào của tín hiệu sẽ được truyền qua kênh mà không bị suy giảm. Một đường truyền 2 dây không xoắn là môi trường truyền dẫn đơn giản nhất, Chúng ta có thể loại bỏ các tín hiệu nhiễu bằng cách dùng cáp xoắn đôi,. Mặc dù có nhiều cải tiến nhưng các loại dây cáp kim loại vẫn bị giới hạn về tốc độ truyền dẫn. Cáp quang khác xa với các loại cáp trước đây, cáp quang mang thông tin dưới dạng các chùm dao động của ánh trong sợi thuỷ tinh. Số liệu cũng có thể truyền bằng cách dùng sóng điện từ qua không gian tự do như các hệ thống thông tin vệ tinh. Một chùm sóng vi ba trực xạ trên đó mang số liệu đã được điều chế, được truyền đến vệ tinh từ trạm mặt đất. Những khái niệm về tín hiệu, tốc độ, băng thông, sự suy giảm tín hiệu, sự biến dạng, can nhiễu, tạp âm những ảnh hưởng của chúng trong chất lượng truyền. Ảnh hưởng của môi trường truyền đến chất lượng truyền và những chuẩn giao tiếp vật lý đã quy định nhằm nâng cao chất lượng truyền Yêu cầu: Mỗi sinh viên khi đọc hiểu chương này phải tự mình đánh giá kiến thức của mình theo các vấn đề chính sau: Các loại tín hiệu đang được dùng trong mạng truyền số liệu hiện đại Sự suy giảm và biến dạng của tín hiệu trên đường truyền phụ thuộc vào những yếu tố nào? Môi trường truyền số liệu được phân loại như thế nào? Các chuẩn giao tiếp vật lý được sử dụng hiện nay là những chuẩn gì? Mục tiêu - Môi trường truyền - Sự suy giảm và biến dạng tín hiệu - Các chuẩn giao tiếp vật lý - Tự tin hơn trong việc tiếp cận công nghệ truyền dẫn. NỘI DUNG CHÍNH 1. Môi trường truyền. Mục tiêu - Nêu và phân biệt được các đặc điểm của các đường truyền 2 dây không xoắn, 2 dây xoắn đôi, cáp đồng trục, cáp quang, đường truyền vệ tinh, đường truyền vi ba, đường truyền vô tuyến tần số. 1.1. Các đường truyền 2 dây không xoắn Một đường truyền 2 dây không xoắn là môi trường truyền dẫn đơn giản nhất. Mỗi dây cách ly với dây kia và cả 2 xuyên tự do (không xoắn nhau qua môi trường không khí). Loại dây này thích hợp cho kết nối 2 thiết bị cách xa nhau đến 50 m dùng tốc độ bit nhỏ hơn 19,2kbps. Tín hiệu thường là mức điện thế hay cường độ dòng điện vào tham chiếu điện thế đất (ground, không cân bằng) đặt lên một dây trong khi điện thế đất đặt vào dây kia Mặc dù một đường 2 dây có thể được dùng để nối 2 máy tính một cách trực tiếp, nhưng thường dùng nhất là cho kết nối một DTE đến một thiết bị kết cuối mạch dữ liệu cục bộ DCE (data circuit terminating equipment), ví dụ như Modem các kết nối như vậy thường dùng dây đa đường cách tổ chức thông thường là cách ly riêng một dây cho mỗi tín hiệu và một dây nối đất (ground). Bộ dây hoàn chỉnh được bọc trong một cáp nhiều lõi được bảo vệ hay dưới dạng một hộp Với loại dây này cần phải cẩn thận tránh can nhiễu giữa các tín hiệu điện trong các dây dẫn kề nhau trong cùng một cáp. Hiện tượng này gọi là nhiễu xuyên âm.Ngoài ra cấu trúc không xoắn khiến chúng rất dễ bị xâm nhập bởi các tín hiệu nhiễu bắt nguồn từ các nguồn tín hiệu khác do bức xạ điện từ, trở ngại chính đối với các tín hiệu truyền trên loại dây này là chỉ một dây có thể bị can nhiễu, ví dụ như dây tín hiệu tạo thêm mức sai lệch tín hiệu giữa 2 dây. Vì máy thu hoạt động trên cơ sở phân biệt mức chênh lệch điện thế giữa hai dây, nên điều này dẫn đến đọc sai tín hiệu gốc. Các yếu tố ảnh hưởng này đồng thời tạo ra giới hạn về cự ly cũng như về tốc độ truyền 1.2. Các đường truyền 2 dây xoắn đôi. Chúng ta có thể loại bỏ các tín hiệu nhiễu bằng cách dùng cáp xoắn đôi, trong đó một cặp dây xoắn lại với nhau. Sự xấp xỉ các đường dây tham chiếu dất và dây tín hiệu có ý nghĩa khi bất kỳ tín hiệu nào thâm nhập thì sẽ vào cả hai dây ảnh hưởng của chúng sẽ giảm đi bởi sự triệt tiêu nhau. Hơn nữa nếu có nhiều cặp dây xoắn trong cùng một cáp thì sự xoắn của mỗi cặp trong cáp cũng làm giảm nhiễu xuyên âm. Các đường xoắn đôi cùng với mạch phát và thu thích hợp lợi dụng các ưu thế có được từ các phương pháp hình học sẽ là đường truyền tốc độ xấp xỉ 1 Mbps qua cự ly ngắn (ngắn hơn 100m) và tốc độ thấp qua cự ly dài hơn. Các đường đây này gọi là cáp xoắn đôi không bảo vệ UTP (Unshielded Twisted Pair), được dùng rộng rãi trong mạng điện thoại và trong nhiều ứng dụng truyền số liệu. Đối với các cặp xoắn bảo vệ STP (Shielded Twisted Pair) có dùng thêm một lưới bảo vệ để giảm hơn nữa ảnh hưởng của tín hiệu xuyên nhiễu 1.3. Cáp đồng trục Các yếu tố giới hạn chính đối với cáp xoắn là khả năng và hiện tượng dược gọi là “ hiệu ứng ngoài da “Khi tốc độ bit truyền gia tăng dòng điện chạy trên đường dây có khuynh hướng chỉ chạy trên bề mặt của dây dẫn, do đó dùng rất ít phần dây có sẵn điều này làm tăng trở kháng của đường dây đối với cá tín hiệu có tần số cao, dẫn đến suy hao lớn đối với tín hiệu. Ngoài ra với tần số cao thì năng lượng tín hiệu bị tiêu hao nhiều do ảnh hưởng bức xạ. Chính vì vậy trong các ứng dụng yêu cầu tốc độ bit cao hơn 1Mbps, chúng ta dùng các mạch thu phát phức tạp hơn Dây tín hiệu trung tâm được bảo vệ hiệu quả đối với các tín hiệu xuyên nhiễu từ ngoài nhờ lưới dây bao quanh bên ngoài, chỉ suy hao lượng tối thiểu do bức xạ điện từ và hiệu ứng ngoài da do có lớp dây dẫn bao quanh. Cáp đồng trục có thể dùng với một số loại tín hiệu khác nhau nhưng thông dụng nhất là dùng cho tốc độ 10 Mbps trên cự ly vài trăm mét, nếu dùng điều chế tốt thì có thể đạt được thông số cao hơn 1.4. Cáp quang Mặc dù có nhiều cải tiến nhưng các loại dây cáp kim loại vẫn bị giới hạn về tốc độ truyền dẫn. Cáp quang khác xa với các loại cáp trước đây, cáp quang mang thông tin dưới dạng các chùm dao động của ánh trong sợi thuỷ tinh. Sóng ánh sáng có băng thông rộng hơn sóng điện từ, điều này cho phép cáp quang đạt được tốc độ truyền khá cao lên đến hàng trăm Mbps. Sóng ánh sáng cũng miễn dịch đối với các nhiễu điện từ và nhiễu xuyên âm. Cáp quang cũng cực kỳ hữu dụng trong việc các tín hiệu tốc độ thấp trong môi trường xuyên nhiễu nặng ví dụ như điện cao thế, chuyển mạch. Ngoài ra còn dùng các nơi có nhu cầu bảo mật, vì rất khó mắc xen rẽ (câu trộm về mặt vật lý). Một cáp quang bao gồm một sợi thuỷ tinh cho mỗi tín hiệu được truyền được bọc bởi một lớp phủ bảo vệ ngăn ngừa bất kỳ một nguồn sáng nào từ bên ngoài tín hiệu ánh sáng phát ra bởi một bộ phát quang thiết bị này thực hiện chuyển đổi các tín hiệu điện thông thường từ một đầu cuối dữ liệu thành tín hiệu quang. Một bộ thu quang được dùng để chuyển ngược lại (từ quang sang điện) tại máy thu, thông thường bộ phát là diode phát quang hay laser thực hiện chuyển đổi tín hiệu điện thành tín hiệu quang. Các bộ thu dùng photodiode cảm quang hay photo transistor. 1.5. Đường truyền vệ tinh Tất cả các môi trường truyền được thảo luận ở trên đều dùng một đường dây vật lý để mang thông tin truyền. Số liệu cũng có thể truyền bằng cách dùng sóng điện từ qua không gian tự do như các hệ thống thông tin vệ tinh. Một chùm sóng vi ba trực xạ trên đó mang số liệu đã được điều chế, được truyền đến vệ tinh từ trạm mặt đất. Trùm sóng này được thu và được truyền lại đến các đích xác định trước nhờ một mạch tích hợp thường được gọi là transponder. Một vệ tinh có nhiều transponder, mỗi transponder đảm trách một băng tần đặc biệt. Mỗi kênh vệ tinh thông thường đều có một băng thông cực cao (500MHz) và có thể cung cấp cho hàng trăm liên kết tốc độ cao thông qua kỹ thuật ghép kênh. Các vệ tinh dùng cho mục đích liên lạc thường thuộc dạng địa tĩnh, có nghĩa là vệ tinh bay hết quỹ đạo quanh trái đất mỗi 24 giờ nhằm đồng bộ với sự quay quanh mình của trái đất và do đó vị trí của vệ tinh là đứng yên so với mặt đất, quĩ đạo của vệ tinh được chọn sao cho đường truyền thẳng tới trạm thu phát mặt đất, mức độ chuẩn trực của chùm sóng truyền lại từ vệ tinh có thể không cao để tín hiệu có thể được tiếp nhận trên một vùng rộng lớn, hoặc có thể hội tụ tốt để chỉ thu được trên một vùng giới hạn. Trong trường hợp thứ hai tín hiệu có năng lượng lớn cho phép dùng các bộ thu có đường kính nhỏ hơn thường được gọi là chảo parabol, là các đầu cuối có độ mở rất nhỏ hay VSAT (Very Small Aperture Terminal). Các vệ tinh được dùng rộng rãi trong các ứng dụng truyền số liệu từ liên kết các mạng máy tính của quốc gia khác nhau cho đến cung cấp các đường truyền tốc độ cao cho các liên kết truyền tin giữa các mạng trong cùng một quốc gia. Một hệ thống thông tin vệ tin thông thường được trình bầy trên hình 2.1 chỉ trình bầy một đường dẫn đơn hướng nhưng là đường song công được sử dụng trong hầu hết các ứng dụng thực tế với các kênh đường lên (up link) và kênh đường xuống (down link) liên kết với mỗi trạm mặt đất hoạt động với tần số khác nhau.Các cấu hình thông dụng khác có liên quan đến trạm mặt đất trung tâm trạm này liên lạc với một số trạm VSAT phân bố trên phạm vi quốc gia.Dạng tiêu biểu có một máy tính nối đến mỗi trạm VSAT và có thể truyền số liệu với máy tính trung tâm được nối đến trạm trung tâm như hình 2.1 (b). Thông thường, điểm trung tâm truyền rộng rãi đến tất cả các VSAT trên một tần số nào đó, trong khi ở hướng ngược lại mỗi VSAT truyền đến trung tâm bằng tần số khác nhau. (a) (b) VATs 1.6. Đường truyền viba Các liên kết vi ba mặt đất được dùng rộng rãi để thực hiện các liên kết thông tin khi không thể hay quá đắt tiền để thực hiện một môi trường truyền vật lý, ví dụ khi vượt sông, sa mạc, đồi núi hiểm trở.v.v. Khi chùm sóng vi ba trực xạ đi xuyên ngang môi trường khí quyển nó có thể bị nhiễu bởi nhiều yếu tố như địa hình và các điều kiện thời tiết bất lợi. Trong khi đối với một liên kết vệ tinh thì chùm sóng đi qua khoảng không gian tự do hơn nên ảnh hưởng của các yếu tố này ít hơn. Tuy nhiên, liên lạc vi ba trực xạ xuyên môi trường khí quyển có thể dùng một cách tin cậy cho cự ly truyền dài hơn 50 km. 1.7. Đường truyền vô tuyến tần số thấp. Sóng vô tuyến tấn số thấp cũng được dùng để thay thế các liên kết hữu tuyến có cự ly vừa phải thông qua các bộ thu phát khu vực. Ví dụ kết nối một số lớn các máy tính thu nhập số liệu bố trí trong một vùng đến một tính giám sát số liệu từ xa, hay kết nối các máy tính trong một thành phố đến một máy cục bộ hay ở xa. Một trạm phát vô tuyến được gọi là trạm cơ bản (base station) được đặt tại điểm kết cuối hữu tuyến như trên hình 2.2 cung cấp một liên kết không dây giữa máy tính và trung tâm. Cần nhiều trạm cơ bản cho các ứng dụng trên yêu cầu phạm vi rộng và mật độ phân bố user cao Phạm vi bao phủ của mỗi trạm cơ bản là giới hạn, do sự giới hạn nguồn phát của nó, nó chỉ đủ kênh để hỗ trợ cho toàn bộ tải trong phạm vi đó. Phạm vi rộng hơn có thể được thực hiện bằng cách tổ chức đa trạm theo cấu trúc tế bào (cell), xem hình 2.3. Trong thực tế kích thước của mỗi tế bào thay đổi và được xác định bởi các yếu tố như mật độ của và địa hình cục bộ. Mỗi trạm cơ bản dùng một dải tần số khác với trạm kế. Tuy nhiên, vì vùng phủ của mỗi trạm có giới hạn nên có thể dùng lại băng tần của nó cho các phần khác của mạng. Các trạm cơ bản được kết nối thành mạng hữu tuyến. Thông thường tốc độ số liệu của mỗi máy tính trong một tế bào (cell) đạt được vài chục kbps. Vùng phủ sóng trạm thu phát Máy tính / mạng cố định BS = Base station = Đầu cuối thuê bao Hình 2.2 Truyền dẫn vô tuyến theo khu vực một tế bào
File đính kèm:
- giao_trinh_ky_thuat_truyen_so_lieu_chuong_12.pdf