Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo, lái

Mục tiêu:

Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại hệ thống treo

Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các bộ phận chính

trong hệ thống treo

Tháo lắp, nhận dạng và kiểm tra, bảo dư ng sửa chữa được các chi

tiết, cụm trong hệ thống đúng yêu cầu kỹ thuật

Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô

Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.

Nội dung

Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống treo

Nhiệm vụ của hệ thống treo

Đ thân xe lên trên cầu xe; cho phép bánh xe chuyển động tương đối theo

phương thẳng đứng đối với khung xe hoặc vỏ xe; hạn chế những chuyển động

không muốn có khác của bánh xe.

Hấp thụ và dập tắt các dao động, rung động, va đập mặt đường truyền

lên.

Nhận lực truyền từ bánh xe để truyền cho khung xe, làm cho xe chuyển

động tịnh tiến đồng thời giữ xe đứng lại trong quá trình phanh.

Công dụng của hệ thống treo được thể hiện qua các phần tử của hệ thống

treo:

Phần tử đàn hồi: làm giảm nhẹ tải trọng động tác dụng từ bánh xe lên

khung và đảm bảo độ êm dịu cần thiết khi chuyển động.

Phần tử dẫn hướng: Xác định tính chất dịch chuyển của các bánh xe và

đảm nhận khả năng truyền lực đầy đủ từ mặt đường tác dụng lên thân xe.

Phần tử giảm chấn: Dập tắt dao động của ô tô khi phát sinh dao động.

Phần tử ổn định ngang: Với chức năng là phần tử đàn hồi phụ làm tăng

khả năng chống lật thân xe khi có sự thay đổi tải trọng trong mặt phẳng ngang.

Các phần tử phụ khác: vấu cao su, thanh chịu lực phụ,.có tác dụng

tăng cứng, hạn chế hành trình và chịu thêm tải trọng.

Một số khái niệm: Khối lƣợng đƣợc treo

Là toàn bộ khối lượng thân xe được đ bởi hệ thống treo. Nó bao gồm:

khung, vỏ, động cơ, hệ thống truyền lực,.

Khối lƣợng không đƣợc treo

8Là phần khối lượng không được đ bởi hệ thống treo. Bao gồm: cụm

bánh xe, cầu xe,.

Sự dao động của phần đƣợc treo của ôtô

Sự lắc dọc (sự xóc nảy theo phương thẳng đứng)

Là sự dao động lên xuống của phần trước và sau quanh trọng tâm của

xanh.

Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo, lái trang 1

Trang 1

Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo, lái trang 2

Trang 2

Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo, lái trang 3

Trang 3

Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo, lái trang 4

Trang 4

Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo, lái trang 5

Trang 5

Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo, lái trang 6

Trang 6

Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo, lái trang 7

Trang 7

Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo, lái trang 8

Trang 8

Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo, lái trang 9

Trang 9

Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo, lái trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 139 trang xuanhieu 3680
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo, lái", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo, lái

Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống treo, lái
ượt (2), bề mặt của rôto được gia công tinh đạt độ bóng cao. 
Dưới sức ép của lò xo 
 các phiến trượt bị ép sát vào bề mặt của rô to. 
 Khi rô to (5) quay thể tích nằm giữa phiến tỳ (4), phiến (cánh) gạt (6) và cỏ 
 thay đổi. Khi thể tích tăng chất lỏng được nạp vào khoang thể tích này và khi thể 
tích giảm chất lỏng được ép ra ngoài. Như vậy một vòng quay của rô to phiến 
(cánh) gạt thực hiện được một hành trình làm việc. 
2.4. Các van điều chỉnh 
a. Van điều tiết lƣu lƣợng 
 Van điều khiển lưu lượng được lắp phía trên rôto, dùng để điều khiển lưu 
lượng và áp suất dầu cung cấp từ bơm không đổi, đảm bảo tính ổn định của hệ 
thống lái và không phụ thuộc tốc độ động cơ. Vì khi tốc độ động cơ tăng, lưu 
lượng dầu tăng tạo ra mức độ trợ lực lớn giảm nhẹ lực đánh tay lái . Nhưng ở tốc 
độ ô tô cao, lực cản lốp nhỏ chỉ cần trợ lực lái nhỏ và ở tốc độ thấp, lực cản lốp 
lớn cần trợ lực lái lớn, làm thay đổi tính ổn định của hệ thống lái . 
 Để đảm bảo được các yêu cầu trên, trên các bộ trợ lực thường được gắn 
thêm van điều tiết lưu lượng. Dười đây trình bày loại van điều tiết lưu lượng loại 
nhậy cảm với tốc độ. 
 Với loại van điều tiết lưu lượng loại này khi tốc độ động cơ tăng lên nhưng 
lượng dầu được bơm tới cơ cấu lái lại giảm xuống. 
 125 
 H. 5.2. Sơ đồ cấu tạo van điều tiết lưu lượng loại nhày cảm với tốc độ. 
 Van điều tiết lưu lượng; 2. Tới cửa hút của bơm; 3. Từ cửa xả của bơm tới; 4. 
 Lò xo 1; 5,8,11. Phớt làm kín; 6. Tới hộp cơ cấu lái; 7. Ống điều khiển; 9. Van 
 an toàn. 
10. Lò xo 2. 
H. 5.3. Hoạt động của van điều tiết ở tốc độ thấp. 
 Van điều tiết lưu lượng; 2. Tới cửa hút của bơm; 3; Từ cửa xả của bơm tới;
 Tới hộp cơ cấu lái; 5. Ống điều khiển; 6. Lò xo kéo; 7. Ống điều khiển; 8. Lỗ 
tiết lưu. 
 126 
 H. 5.4. Hoạt động của van điều tiết ở tốc độ cao. 
 Tới cửa hút của bơm; 2. Từ cửa xả của bơm; 3. Tới hộp cơ cấu lái; 4.
 Ống điều khiển; 5. Van an toàn; 6. Lỗ tiết lưu; 7. Khoảng dịch chuyển của ống 
 điều khiển. 
 tốc độ thấp (từ 650 - 1250 v/ph) áp suất xả P1 của bơm tác động lên 
phía phải của van điều tiết lưu lượng và P2 tác động lên phía trái sau khi đi qua 
các lỗ tiết lưu. Khi tốc độ động cơ tăng lên thì sự chênh lệch giữa P1 và P2 cũng 
tăng theo, đến một giá trị nào đó sự chênh lệch này thắng được sức căng của lò 
xo van điều khiển thì van này sẽ dịch chuyển sang trái mở đường mở đường dầu 
chảy sang phía cửa hút. Do đó lưu lượng dầu được bơm đến van phân phối sẽ 
được ổn định theo cách này. 
 Khi tốc độ bơm vượt quá (2500 v/ph) ống điều khiển bị đẩy sang phải và 
đóng một nửa các lỗ tiết lưu. Lúc này áp suất P2 chỉ do lượng dầu qua các lỗ 
quyết định và giảm đáng kể do vậy van điều khiển bị đẩy sang trái và mở cửa 
rộng để lượng dầu chảy về cửa hút của bơm. Như vậy lượng dầu tới van phân 
phối được duy trì không đổi với một lượng nhất định. 
b. Van an toàn 
 Van an toàn được đặt trong van điều khiển lưu lượng, dùng để mở thông 
đường dầu khi áp suất vượt quá quy định (khi xoay vành tay lái tối đa). 
 Van an toàn được đặt trong van điều khiển lưu lượng, khi áp suất P2 vượt 
quá mức quy định van an toàn sẽ mở để giảm áp suất P2. Lúc này van điều khiển 
lưu lượng bị đẩy sang trái và điều chỉnh áp suất tối đa (hình 5.. 
 127 
 Hình 5.5. Hoạt động của van an toàn 
b. Van bù không tải 
 Khi quay vành tay lái hết c sang phải hay sang trái, lúc này bơm sẽ tạo ra 
áp suất dầu lớn nhất, phụ tải trên bơm tối đa sẽ làm giảm tốc độ không tải của 
động cơ. Để giải quyết vấn đề này hầu hết trên các bơm trợ lực đều được trang bị 
thêm thiết bị bù không tải để tăng tốc độ không tải của động cơ. 
 H. 5.6. Sơ đồ bố trí thiết bị bù không tải. 
 ộ lọc không khí; 2. Đường ống nạp; 3. Van điểu khiển không khí; 4. Cơ 
 cấu lái. 
 Thiết bị này bao gồm một van điều khiển được điều khiển bởi áp suất dầu 
 128 
bơm. Một đường dẫn không khí từ trước bướm gió tới, một đường dẫn không khí 
tới sau bướm gió. Khi tốc độ động cơ tăng lên làm tăng áp suất dầu trợ lực tăng, 
lúc này bơm dầu sẽ làm tăng tải của động cơ kéo tốc độ của động cơ giảm xuống. 
Thiết bị bù không tải có chức năng cung cấp một lượng khí nạp cần thiết để ổn 
định tốc độ động cơ. Khi áp suất dầu đạt đến một mức nhất định van điều khiển 
mở sẽ làm thông đường không khí từ trước tới sau bướm gió làm tăng lượng khí 
nạp. Lò xo hồi vị có chức năng đóng van điều khiển khi không cần điều tiết lưu 
lượng khí nạp. 
 Hình 5.7. Sơ đồ cấu tạo của van bù không tải: 1. Xylanh, Pít tông 
 điều khiển van; 2. Lò xo hồi vị; 3. Đường dẫn tới trước bướm gió; 4. 
 Đường dẫn tới sau bướm gió; 5. Đường dẫn dầu áp lực tới van phân 
 phối. 
 Áp suất dầu tác dụng lên pít tông điều khiển, khi áp suất đủ lớn (khi quay 
vành lái hết c sang phải hay sang trái) sẽ làm mở van điều khiển nối tắt đường 
không khí qua bướm gió làm tăng lượng khí nạp để tăng tốc độ không tải của 
động cơ. 
2.5. Xi lanh lực và píttông 
a. Cấu tạo (hình 5.8) 
 Cặp chi tiết xy lanh và piston lực trong hệ thống trợ lực thuỷ lực là bộ 
phận tiếp nhận lực đẩy của dầu thuỷ lực cao áp và truyền cho cơ cấu dẫn động lái 
hỗ trợ cho quá trình xoay các bánh xe dẫn hướng. 
 Tuỳ theo kết cấu của hộp cơ cấu lái và bộ phận dẫn động lái có các dạng 
piston và xy lanh khác nhau. Trên các loại xe du lịch nhỏ hiện đại ngày nay 
thường sử dụng cơ cấu dẫn động lái kiểu bánh răng thanh răng với cặp piston và 
xy lanh được thiết kế trực tiếp trên thanh răng. Ưu điểm của kiểu trợ lực này là 
có kết cấu nhỏ gọn dễ lắp đặt trên các loại xe nhỏ, trợ lực có tác động nhanh, các 
 129 
chi tiết có cấu tạo đơn giản. 
 Piston trong cơ cấu lái kiểu bánh răng thanh răng được chế tạo liền với 
thanh răng để đảm bảo cho cơ cấu lái được nhỏ gọn và hiệu quả tác động nhanh 
chóng. 
 Hình 5.8. Cấu tạo của một kiểu pit tông và xy lanh lực 
b. Nguyên lý hoạt động 
 Khi dầu áp suât cao từ van điều khiển đến ngăn trái của xi lanh lực, đẩy 
pittông và trục răng – thanh răng dịch chuyển về phía phải. Để cho hai bánh xe 
quay về phía phải theo yêu cầu của người lái xe. 
 Khi dầu áp suât cao từ van điều khiển đến ngăn phải của xi lanh lực, đẩy 
pittông và trục răng – thanh răng dịch chuyển về phía trái. Để cho hai bánh xe 
quay về phía trái theo yêu cầu của người lái xe. 
 Khi dầu áp suât cao từ van điều khiển đến cả hai ngăn của xi lanh lực, giữ 
cho pittông và trục răng – thanh răng ổ vị trí trung gian. Để cho hai bánh xe 
quay theo hướng đi thẳng. 
 130 
 Hình 5.9. Cấu tạo một loại pit tông và xy lanh lực loại đặt 
 riêng Van điều khiển 
 Van điều khiển là bộ phận được bố trí trong hộp cơ cấu lái và được dẫn 
động bởi trục lái, có chức năng thay đổi đường dẫn dầu áp lực cao, thay đổi 
lượng dầu áp lực cao đến xylanh lực tuỳ theo vị trí của vành lái. Có bốn loại van 
phân phối được sử dụng phổ biến trên các loại trợ lực thuỷ lực hiện nay là: Van 
quay, van ống, van cánh, van trượt... 
 Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, 
sửa chữa bộ trợ lực lái 
 Hiện tƣợng và nguyên nhân sai hỏng 
 Trợ lực lái hoạt động có tiếng ồn a. 
Hiện tượng 
 Khi ôtô hoạt động nghe tiếng ồn khác thường ở bộ trợ lực lái , tốc độ càng lớn 
tiếng ồn càng tăng. 
b. Nguyên nhân 
 ơm dầu mòn, v hoặc lỏng dây đai. 
 Trợ lực lái mòn, v hỏng các chi tiết hoặc thiếu dầu. 
3.1.2. Điều khiển tay lái nặng và không ổn định 
a. Hiện tượng 
 Khi điều khiển vành tay lái cảm thấy nặng hơn bình thường và rung giật, 
tốc độ càng lớn sự rung giật càng tăng 
b. Nguyên nhân 
 trợ lực lái mòn hỏng các bộ phận (bơm, van điều khiển hoặc xi lanh 
lực), thiếu dầu. 
3.2. Phương pháp kiểm tra và bảo dưỡng sửa chữa. 
3.2.1. Kiểm tra bên ngoài bộ trợ lực lái 
 Dùng mắt và kính lúp quan sát các vết nứt bên ngoài các chi tiết của trợ lực 
 lái. 
3.2.2. Kiểm tra khi vận hành 
 Kiểm tra áp suất dầu 
 Gắn đồng hồ đo áp suất vào đường ống dầu cao áp, vận hành động cơ và 
quay vành tay lái ở các chế độ không tải, tải nhỏ, tải lớn, đồng thời quan sát 
 2
đồng hồ ghi các trị số đo và so với tiêu chuẩn (P= 60 – 65 kg/cm , sai số ở 
 131 
 2
các tốc độ không lớn hơn 5 kg/cm ) 
 Khi vận hành ôtô điều khiển tay lái và lắng nghe tiếng hú, ồn khác thường 
 bộ trợ lực lái, nếu có tiếng ồn và điều khiển tay lái không ổn định cần phaỉ kiểm 
tra bộ trợ lực lái và sửa chữa kịp thời. 
 Bảo dưỡng và sửa chữa bộ trợ lực lái 
4.1. Quy trình tháo lắp, bảo dƣỡng sửa chữa bộ trợ lực lái 
4.1.1. Chuẩn bị dụng cụ và nơi làm việc 
 ộ dụng cụ tay nghề tháo lắp 
 Kích nâng, giá kê chèn lốp xe. 
4.1.2. Làm sạch bên ngoài cụm hệ thống lái 
 Dùng bơm nước áp suất cao và phun nước rửa sạch các cặn bẩn bên 
ngoài gầm ôtô. 
 Dùng bơm hơi và thổi khí nén làm sạch cặn bẩn và nớc bám bên ngoài 
cụm dẫn động lái. 
4.1.3. Tháo bơm trợ lực 
 Xả dầu 
 Tháo các đường ống dầu và dây đai 
 Tháo đai ốc hãm bơm 
 Tháo bơm ra khỏi xe 
4.1.4. Tháo cụm van điều khiển 
 Vạch dấu giữa trục van và trục tay lái 
 Tháo các đường ống dầu 
 Tháo các đai ốc hãm cụm van 
 Tháo tháo cụm van ra khỏi ôtô 
4.1.5. Tháo xi lanh lực 
 Vạch dấu giữa thanh răng và đầu nới với đòn cam lái 
 Xả dầu 
 Tháo các đai ốc hãm xi lanh và thanh răng 
 Tháo xi lanh lực khỏi xe 
4.1.6. Tháo rời chi tiết các bộ phận 
4.1.7. Làm sạch chi tiết và kiểm tra 
 Làm sạch chi tiết 
 Kiểm tra các chi 
tiết Tháo rời bộ trợ lực lái 
 132 
Tháo rời bơm trợ lực (hình. 4-7) 
 Tháo puly và van điều khiển không khí 
 Tháo bình chứa dầu và các đầu nối ống dầu 
 Tháo van điều khiển lưu lượng 
 Tháo trục bơm, xi lanh và các cánh gạt bộ trợ lực lái 
 Tháo rôto. 
Tháo cụm van điều khiển 
 Vạch dấu giữa trục van và trục tay lái (hình. 4-8) 
 Tháo phanh hãm và ổ bi 
 Tháo các đai ốc hãm vỏ van 
 Tháo tháo trục van 
Tháo xi lanh lực (hình. 4-9) 
 Vạch dấu đầu thanh trái và phải 
 Tháo đầu thanh răng, đai ốc hãm lò xo dẫn hư ng thanh răng 
 Tháo phanh hãm, ống chặn đầu xi lanh 
 133 
 Tháo thanh răng và pittông 
 Hình 5. Tháo rời cụm van điều khiển 
Làm sạch chi tiết và kiểm tra 
 Làm sạch chi tiết 
 Kiểm tra các chi tiết 
 Hình 5.19. Tháo rời xy lanh lực 
 134 
4.2. Bảo dưỡng bộ trợ lực lái 
4.2. 1. Chuẩn bị dụng cụ và nơi làm việc 
 ộ dụng cụ tay tháo lắp bộ trợ lực lái và các bộ vam, cảo chuyên dùng 
 M bôi trơn và dung dịch rửa 
4.2.2. Tháo rời và làm sạch các chi tiết bộ trợ lực lái 
 Tháo bơm trợ lực 
 Tháo cụm van điều khiển 
 Tháo xi lanh lực 
 Tháo rời các bộ phận 
 Dùng dung dịch rửa, bơm hơi, giẻ sạch để làm sạch, khô bên ngoài các 
 chi tiết 
4.2.3. Kiểm tra bên ngoài chi tiết 
 Dùng kính phóng đại và mắt thường quan sát 
 Kiểm tra bên ngoài các chi tiết: pittông, xi lanh lực, rôto, các van... 
4.2.4. Lắp và bôi trơn các chi tiết 
 -Tra m bôi trơn 
 Lắp các chi tiết. 
4.2.5. Điều chỉnh bộ trợ lực lái 
 Điều chỉnh áp suất của bơm dầu 
 Điều chỉnh độ căng của dây đai 
4.2.6. Kiểm tra tổng hợp và vệ sinh công nghiệp 
 Vệ sinh dụng cụ và nơi bảo dư ng sạch sẽ, gọn gàng 
 Các chú ý 
 Kiểm tra và quan sát kỹ các chi tiết bị nứt và chờn hỏng ren. 
 Sử dụng dụng cụ đúng loại và vặn chặt đủ lực quy định. 
 Thay các chi tiết theo định kỳ (các van, lò xo, vòng chắn dầu) và bị 
 hư hỏng. 
Điều chỉnh bộ trợ lực lái 
 Điều chỉnh độ căng dây đai 
 Độ căng của dây đai bơm dầu (10-15 
mm) a. Kiểm tra 
 Dùng thước đo chuyên dùng hoặc dùng tay ấn mạnh lên dây đai và dùng 
thước đo chiều dài (đo khoảng cách giữa hai vị trí trước và sau khi ấn = độ căng) 
sau đó so sánh với tiêu chuẩn cho phép và tiến hành điều chỉnh. 
 135 
b. Điều chỉnh 
 Tháo lỏng đai ốc hãm của cơ cấu hoặc pu ly điều chỉnh độ căng, sau đó 
dùng cần đẩy cơ cấu làm căng dây đai và hãm chặt các đai ốc của cơ cấu hoặc 
puly. 
4.3. Sửa chữa bộ trợ lực lái 
 Thân bơm dầu trợ lực 
 Hƣ hỏng và kiểm tra 
 Hư hỏng chính của bơm dầu là: nứt và mòn lỗ lắp xi lanh và lỗ van. 
 Kiểm tra: Dùng thước cặp, đồng hồ so và căn lá đo độ mòn của lỗ so với 
tiêu chuẩn kỹ thuật. Dùng kính phóng đại để quan sát các vết nứt bên ngoài thân 
bơm. 
 Sửa chữa 
 Thân bơm dầu trợ lực và Pu ly bị nứt và mòn có thể hàn đắp gia công 
lại lỗ và vết nứt. 
 Van điều khiển lưu lượng và van ổn áp bị mòn, các lò xo giảm chiều dài 
hoặc vênh gãy phải thay mới. 
 Xi lanh, rôto, trục và các cánh bơm 
 Hư hỏng và kiểm tra 
 Hư hỏng: nứt, mòn xi lanh, rãnh rôto, mòn trục và gãy, mòn cánh bơm. 
 Kiểm tra: Dùng thước cặp để đo độ mòn xi lanh(không lứon hơn 0,07 
mm, rãnh rôto và cánh gạt (không lớn hơn 0,028 mm), dùng pan me đo độ mòn 
của trục (không lứon hơn 0,03 mm) và dùng kính phóng đại để kiểm tra các vết 
nứt 
 Quy trình tháo lắp, bảo dư ng và sửa chữa bộ trợ lực lái 
 ảo dư ng 
 Sửa chữa 
 136 
 Hình 5 Kiểm tra các chi tiết của bơm trợ 
 lực a. Kiểm tra trục bơm; b. Kiểm tra xy lanh bơm; 
 b. Sửa chữa 
 Xi lanh bị mòn có thể doa và đánh bóng theo cốt sửa chữa, bị nứt phải 
 thay 
 mới. 
 Rôto mòn rãnh quá tiêu chuẩn có thể hàn đắp và phay lại kich thước, các 
 cánh 
 bơm gảy phải thay đúng loại. 
 Xi lanh lực, pít tông và thanh răng 
 Hư hỏng và kiểm tra 
 Hư hỏng xi lanh lực : nứt, mòn xi lanh lực. 
 Hư hỏng pitông và thanh răng: mòn, cong thanh răng, mòn pittông và 
 các cupen. 
 Kiểm tra: Dùng pan me và đồng hồ so đo độ mòn của xi lanh lưc và độ 
 mòn, cong của pitông, thanh răng và dùng kính phóng đại để kiểm tra các vết 
 nứt. 
 Sửa chữa 
 Xi lanh lực nứt, mòn nhẹ có thể hàn đắp và doa lại kich thước. 
 Pitông và thanh răng cong quá tiêu chuẩn có thể nắn lại, mòn 
 răng, pitông và các cupen cần thay thế. 
 Van điều chỉnh lưu lượng 
 Hư hỏng và kiểm tra (hình 4-11) 
 Hư hỏng chính của các van là: mòn van và gãy lò xo. 
 Kiểm tra: Dùng thước cặp đo độ dài của lò xo so với tiêu chuẩn kỹ thuật 
 2
(= 26- 28 mm) , dùng khí nén (P= 4- 5 kg/cm ) để thử độ kín (khí nén không 
 bị rò) và thả van rơi vào lỗ (trượt êm) quan sát các lò xo nứt gãy 
 137 
 Hình5. . Kiểm tra van ổn áp và điều chỉnh lưu lượng 
 a. Kiểm tra độ kín; b. Kiểm tra lò xo van; c. Kiểm tra van và lỗ van 
 Sửa chữa 
 Trục van điều khiển và lỗ lắp van mòn quá tiêu chuẩn có thể hàn đắp và gia 
 công lại kich thước, mòn các phớt dầu (cupen) phải thay mới. 
 Xi lanh lực, pít tông và thanh răng 
 Hƣ hỏng và kiểm tra 
 Hư hỏng xi lanh lực : nứt, mòn xi lanh lực. 
 Hư hỏng pitông và thanh răng: mòn, cong thanh răng, mòn pittông và 
 các 
cupen. 
 Kiểm tra: Dùng pan me và đồng hồ so đo độ mòn của xi lanh lưc và độ 
 mò cong của pitông, thanh răng và dùng kính phóng đại để kiểm tra các 
 vết nứt 
 b) Sửa chữa 
 Xi lanh lực nứt, mòn nhẹ có thể hàn đắp và doa lại kich thước. 
 Pitông và thanh răng cong quá tiêu chuẩn có thể nắn lại, 
 mòn răng, pitông và các cupen cần thay thế. 
 138 
Tài liệu tham khảo: 
 Hoàng Đình Long - Kỹ thuật sửa chữa ô tô - NXB Giáo dục - 2006 
 Nguyễn Khắc Trai - Cấu tạo ô tô - NXB Khoa học và kỹ thuật -2008 
 Tổng cục dạy nghề - Giáo trình công nghệ ô tô phần truyền lực- 
 Nhà xuất bản Lao động 2011. 
 Các trang mạng internet: www.otohui.com, www.123.doc.com 
 139 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_bao_duong_va_sua_chua_he_thong_treo_lai.pdf