Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phân phối khí
Mục tiêu:
- Phát biểu đúng nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại và nguyên lý làm việc của các loại hệ thống
phân phối khí
- Tháo, lắp hệ, nhận dạng hệ thống phân phối khí đúng quy trình, quy phạm và đúng yêu cầu
kỹ thuật
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
- Rèn luyện cho học sinh tính tư duy, cẩn thận trong công việc.
Nội dung:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống phân phối khí
1.1. Nhiệm vụ
- Hệ thống phân phối khí có nhiệm vụ dùng để thực hiện quá trình thay đổi khí. Nạp đầy
hỗn hợp hoặc khí mới vào xylanh và thải sạch khí cháy ra khỏi xylanh để động cơ làm việc liên
tục.
1.2. Yêu cầu
+ Đóng mở đúng thời điểm.
+ Độ mở lớn để dòng khí dễ lưu thông.
+ Khi đóng phải kín để tránh lọt khí.
+ Làm việc êm dịu, có khả năng chống mài mòn tốt.
+ Dễ điều chỉnh, sửa chữa.
1.3. Phân loại
Hệ thống phân phối khí gồm có 3 loại:
Hình 1.1.Sơ đồ phân loại hệ thống phân phối khí
2. Hệ thống phân phối khí dùng xu páp
2.1 Hệ thống phân phối khí xu páp kiểu đặt (xupáp được đăt trong thân máy)
a. Sơ đồ cấu tạo
Hệ thống phân phối khí dùng
xupáp
Hệ thống phân phối khí dùng
van trượt
Hệ thống phân phối khí hỗn
hợp
Hệ thống phân phối khí dùng
xupáp kiểu đặt
Hệ thống phân phối khí dùng
xupáp kiểu treo
Hệ thống phân phối khí5
Trong đó:
1. Đế xupáp
2. Xupáp nạp ( xả)
3. Ống dẫn hướng xupáp
4. Lò xo
5. Móng hãm
6. Đĩa lò xo
7. Vít điều chỉnh
8. Đai ốc hãm
9. Con đội
10. Cam
11. Nắp che
12. Đường ống nạp (xả)
Hình 1.2: Hệ thống phân phối khí xu páp đặt
* Ưu điểm
- Nếu dùng con đội cơ khí số lượng chi tiết trung gian ít nên hệ thống làm việc chắc chắn,
chính xác.
- Giảm đuợc chiều cao động cơ nên động cơ làm việc ổn định hơn.
- Cấu tạo nắp máy đơn giản, giá thành rẻ.
* Nhược điểm
- Diện tích truyền nhiệt lớn (do buồng cháy không gọn) nên hiệu suất nhiệt của động cơ
thấp, khả năng chống kích nổ kém nên khó tăng tỷ số nén
- Do luồng khí nạp, thải bị cản trở nhiều (đường nạp thải gấp khúc, đổi chiều nhiều lần)
nên hệ số nạp thấp hơn loại xu páp treo.
- Cấu tạo thân máy phức tạp hơn loại thân máy có hệ thống phân phối khí kiểu treo.
b. Nguyên lý hoạt động
- Khi động cơ làm việc, trục khuỷu động cơ thông qua cặp bánh răng dẫn động làm cho
trục cam và cam 10 quay
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phân phối khí
máy kéo) - Trục cam phân đoạn rời.(Thường dùng cho các động cơ tĩnh tại và tàu thủy) Hình 5.1: Cam rời 42 c. Cấu tạo Hình 5.2: Kết cấu trục cam (liên tục) 1. Đầu trục cam, 2. Cổ trục cam, 3. Cam nạp và thải - Vật liệu chế tạo: Thường được chế tạo bằng thép Cacbon hoặc thép hợp kim như 40, 45, 15X, 15MH, 18XBHA (X-Cr; H-Ni; Trục cam động cơ Zil – 130 được chế tạo bằng thép 45. - Trục cam trên ôtô thường được chế tạo liền, đầu trục có bánh răng dẫn động. Trên trục có: Các cam (nạp, thải), các cổ trục cam. Trên một số động cơ, trục cam còn có cam dẫn động bơm xăng, bánh răng dẫn động bơm dầu, bộ chia điện - Các bề mặt làm việc của trục cam như mặt cam, mặt cổ trục cam, bánh răng dẫn động được thấm Cacbon, tôi cứng và mài bóng. Độ sâu thấm thường vào khoảng (0,7 - 2) mm; độ cứng đạt (52-65) HRC. Các bề mặt khác và trong trục cam có độ cứng thấp hơn đễ chịu mỏi, thường vào khoảng (30 - 40) HRC. - Hình dạng và vị trí của cam phân phối khí được quyết định bởi thứ tự làm việc, góc phối khí Cam dẫn động xupáp xả và xupáp nạp có thể bố trí trên cùng một trục (Nếu động cơ công suất lớn dùng 4 xupáp cho một xylanh thì dùng hai trục cam cho 1dãy xylanh; 1 trục cam nạp; một trục cam xả) - Kích thước các cam thường nhỏ hơn đường kính cổ trục vì trục cam lắp theo kiểu đút luồn qua các ổ trục. Hình 5.3: Mặt cắt ngang trục cam 43 - Dạng cam tùy thuộc vào góc phối khí và đảm bảo yêu cầu có tiết diện mở xupáp lớn nhất, có giai đoạn đóng mở với gia tốc và vận tốc nhỏ để tránh va đập, hao mòn. Trên trục cam thường dùng các dạng cam sau: + Cam tiếp tuyến: Là loại cam gồm 2 đường tròn bán kính R1, R2 và 2 đường thẳng tiếp xúc ngoài. Loại này chế tạo đơn giản thường dùng cho con đội con lăn và con đội đáy bản cầu. Loại này đóng mở tương đối nhanh. Hình 5.4: Cam tiếp tuyến + Cam lồi: Là loại cam gồm 2 đường tròn bán kính R1, R2 và 2 cung tròn bán kính P tiếp xúc trong với hai đường tròn bán kính R1, R2. Loại này chế tạo phức tạp, chỉ dùng được với con đội con lăn, chỏm cầu hoặc đáy bằng. Hình 5.5 Cam lồi + Cam lõm: Loại này cũng dùng 4 cung như cam lồi nhưng cung có bán kính P tiếp xúc ngoài với hai cung tròn bán kính R1, R2. Loại này chế tạo phức tạp, chỉ dùng được với con đội con lăn, loại cam này đóng mở xupáp nhanh. 44 Hình 5.6 Cam lõm 1.2. Đặc điểm cấu tạo của con đội 1.2.1. Nhiệm vụ - Là chi tiết trung gian giữa cam phân phối khí và xupáp để điều khiển xupáp đóng mở. Nó có nhiệm vụ truyền động tịnh tiến cho đủa đẩy (hoặc xupáp). - Con đội là bộ phận tựa trên vấu cam, nó hoạt động trong một ống dẫn hướng và chịu lực nghiêng do cam phối khí gây ra trong quá trình dẫn động xupáp. 1.2.2. Phân loại Con đội có thể chia làm 3 loại chính: - Con đội hình nấm và hình trụ - Con đội con lăn - Con đội thủy lực 1.2.3. Cấu tạo Con đội gồm 2 phần: Phần dẫn hướng (Thân con đội) và phần mặt tiếp xúc với cam phối khí. 1.2.3.1 Con đội hình nấm và hình trụ. 45 Hình 5.7: Con đội hình nấm và hình trụ - Loại này được dùng khá phổ biến trên các động cơ ôtô máy kéo. Khi dùng loại con đội này, dạng cam phối khí phải dùng cam lồi. Đường kính của mặt nấm tiếp xúc với cam phải lớn để tránh hiện tượng kẹt. - Loại con đội hình nấm (hình 5.7a) được dùng trong cơ cấu được dùng trong cơ cấu phân phối khí xupáp đặt. Thân con đội thường nhỏ đặc để giảm trọng lượng, trên đầu có vít điều chỉnh khe hở nhiệt. Ở động cơ xupáp treo (Zil130, Gat 66) thân con đội có đường kính thân lớn, phía trong rỗng, mặt tiếp xúc với lỗ dẫn hướng lớn nên ít mòn. Phần lõm phía trong tiếp xúc với đầu đũa đẩy thường có bán kính lớn hơn bán kính của đầu đũa đẩy khoảng 0,2 – 0,3 mm. - Thân con đội hình trụ có kích thước vừa bằng đường kính mặt tiếp xúc. Mặt tiếp xúc với cam của con đội hình nấm và hình trụ thường không phải là mặt phẳng mà là mặt cầu có bán kính khá lớn R = (500 - 1000) mm. 1.2.3.2 Con đội con lăn Hình 5.8: Con đội con lăn - Con đội con lăn có thể dùng cho tất cả các biên dạng cam, nhưng thường dùng với dạng cam tiếp tuyến và cam lõm. Do con đội tiếp xúc với mặt cam bằng con lăn nên ma sát giữa con 46 đội với cam là ma sát lăn. Vì vậy ưu điểm cơ bản của loại con đội này là ma sát nhỏ và phản ánh chính xác quy luật chuyển động nâng hạ của cam tiếp tuyến và cam lõm. - Con lăn được lắp trên trục ở phần dưới của con đội, đôi khi còn dùng ổ bi đũa để giảm mòn cho chốt lắp con lăn. - Trái với con đội hình nấm và hình trụ, trong quá trình làm việc con đội con lăn không được quay quanh trục tâm của nó để tránh trường hợp bị kẹt con lăn, vì vậy con đội thường được định vị bằng rãnh phay trên ổ lắp con đội, trục con lăn có chiều dày lớn hơn đường kính thân con đội để khớp vào rãnh phay chống xoay. - Nhược điểm của con đội loại này là có kết cấu phức tạp. 1.2.3.3 Con đội thủy lực Hình5.9 : Con đội thủy lực - Dùng áp lực dầu của động cơ để duy trì tiếp xúc với vấu cam, con đội thuỷ lực làm việc giảm tiếng ồn, ít mài mòn vì khi động cơ làm việc dầu được đưa vào trong con đội từ đường dẫn dầu. Khi xupáp đóng dầu chảy vào trong con đội xuyên qua các lỗ dầu mở, khi đó dầu sẽ chảy vào trong khoang trống bên dưới con đội, điều này làm nâng con đội, và sẽ đẩy đũa đẩy đi lên (cơ cấu phân phối khí kiểu treo) tới khi khe hở nhiệt được loại trừ. Sau đó vấu cam tới vị trí cao nâng con đội, khi đó không có tiếng gõ của cò mổ. Khi vấu cam tới vị trí cao nâng con đội đột ngột sẽ tăng áp lực dầu ở dưới con đội, làm đóng van dầu để giữ dầu trong buồng, lúc này con đội tác động như một con đội cứng. Nó chuyển động đi lên, làm cho xupáp mở. Nếu trong quá trình con đội làm việc có bị rò rỉ dầu ra ngoài thì dầu sẽ đi vào điền đầy buồng. 47 2. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa trục cam và conộ đ i 2.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng trục cam và con đội Hiện tượng Nguyên nhân - Giảm công suất động cơ - Mòn vấu cam, trục cam cong, con đội mòn - Đặt cam không đúng, trùng xích, dây đai - Động cơ khó nổ - Đặt cam không đúng, trùng xích, dây đai - Hỏng răng cảm biến trục cam ở xe phun xăng, dầu điện tử - Động cơ đang nổ thì chết máy - Cơ cấu tăng đai bị hỏng làm nhảy dây đai đột ngột làm động cơ chết máy 2.2. Phương pháp kiểm tra trục cam và con đội - Quan sát - Dùng pan me hoặc thước cặp kiểm tra chiều cao cam, độ mòn các cổ trục cam. - Dùng khối thép V cùng đồng hồ xo kiểm tra độ cong trục cam. - Dùng thiết bị chuyên dùng kiểm tra độ căng dây đai * Kiểm tra trục cam - Chú ý: Dấu trên trục cam và dấu trên trục bánh răng trục khuỷu - Trục cam đựơc chế tạo bằng vật liệu tương đối tốt và đã được xử lý mặt ngoài , hơn nữa điều kiện bôi trơn cũng khá tốt, nên nó bị mòn chậm, nói chung phải qua 2 – 3 lần sữa chữa lớn mới mài lại trục cam, các hư hỏng thường gặp là: cam bị mòn chiều cao và hình dạng bên ngoài. - Kiểm tra trục cam về độ cong và mài mòn bất thường bằng cách đặt trục cam lên khối chữ V, đặt đồng hồ so trên mỗi cổ trục bạc, quay trục cam và quan sát đồng hồ, độ đảo hoặc lệch tâm chỉ ra trên đồng hồ là giá trị cong, nếu độ cong quá 0,06mm thì phải nắn lại hoặc mài lại - Cổ trục cam nếu mòn quá 0,05 – 0,1mm thì phải mài, nếu quá cốt thì phải mạ crôm xong mới tiến hành mài. - Khe hở dầu cổ trục cam và bạc ổ đỡ khoảng 0.025-0.062 không được vượt quá 0.1mm. - Đối với xe gát nếu vấu cam mòn quá 0,50mm thì phải mài lại (chiều cao nhất của vấu cam hút và xả là 39mm) , mỗi lần mài 0,20mm. - Độ côn và ôvan của cổ trục cam cho phép không quá 0,02mm. 48 - Chỗ tróc riêng lẻ trên mép cổ và vấu cam dài 3mm thì được phép tẩy gờ sắc và bavia rồi dùng tiếp - Kiểm tra độ nâng của vấu cam có thể được đo bằng đồng hồ chỉ thị kim hoặc được đo bằng panme đo ngoài. A Độ nâng của vấu cam = A-B B Hình : 5.10 Mặt cắt vấu cam - Kiểm tra độ rơ dọc trục của trục cam, được đo bằng đồng hồ chỉ thị kim (giống như cách kiểm tra độ rơ dọc trục khuỷu). Độ dơ dọc trục cam 0,06 –0,10mm tối đa 0.25-0.3mm 3. Quy trình sửa chữa trục cam và con đội - Quy trình tháo, lắp, vệ sinh, kiểm tra sửa chữa trục cam, con đội của cơ cấu phân phối khí dùng xupáp kiểu treo có trục cam đặt trong thân máy: (động cơ xe Uóat) Bảng 5.1: Quy trình tháo, vệ sinh và kiểm tra, sửa chữa trục cam, con đội. Dụng cụ/thiết Ghi Stt Nội dung quy trình Yêu cầu kỹ thuật bị, vật tư chú 1 Công tác chuẩn bị: - Vệ sinh khu vực thực hành - Vị trí thực hành sạch - Thiết bị: Động cơ dành cho tháo sẽ, đầy đủ các dụng cụ lắp, khay đựng chi tiết, bàn để chi vật tư, thiết bị cho công tiết, máy nén khí. tác tháo lắp - Dụng cụ kiểm tra: Pan me, thước cặp, 2 khối V - Vật tư: Dầu diesel, giẻ lau, giấy nhám, xà phòng - Dụng cụ vệ sinh: dao cạo roăng - Dụng cụ tháo lắp: Clê và tuýp (8, 9, 10, 12, 13, 14, 17, 19), tay lực; kìm chết, kìm tháo phe; Búa cao su, búa sắt; Tuốc lơ vít 2 cạnh, bốn cạnh; 49 Mũi đánh dấu, vam 2 chấu, ba chấu 2 Tháo, vệ sinh các chi tiết B1: Xả nước làm mát và tháo các chi - Tuýp (10, 12, - Các chi tiết tháo ra tiết liên quan đến nắp máy: Bộ chia 13, 14), túyp phải sắp xếp gọn gàng điện, bugi, dây cao áp, bôbin (động tháo bugi, tuốc đúng thứ tự cơ xăng); vòi phun, đường ống cao lơ vít - Ghi nhớ các dấu cân áp (động cơ diesel); Nắp đậy cặp cam bánh răng dẫn động trục cam B2: Tháo nắp đậy giàn cò - Tuýp 10 hoặc - Tháo đối xứng các 14 bulông bắt nặp đậy giàn cò vào nắp máy B3: Tháo trục giàn cò và cò mổ - Tuýp 12 hoặc - Trước khi tháo phải Clê 12 choòng ghi nhớ vị trí và chiều (những chỗ khó lắp các gối đỡ trục giàn tháo) cò. - Đánh dầu vị trí các cò mổ cho từng xupáp B4: Tháo đũa đẩy, con đội và trục - Tuýp 12 hoặc - Trước khi tháo phải cam Clê 12 choòng ghi nhớ các dấu cân (những chỗ khó cam tháo) - Tháo và ghi nhớ vị trí và chiều lắp các gối đỡ trục cam - Ghi nhớ vị trí các con đội. 3 Vệ sinh các chi tiết - Dầu diesel, - Ngâm và rửa các chi giẻ lau, xà tiết trong dầu diesel, phòng, máy sau đó rửa lại bằng nén khí nước hoặc xà phòng rồi xịt khô bằng khí nén 4 Kiểm tra các chi tiết - Panme, thước - Đô cong trục cam cho cặp, Khối V phép.. 50 Bài 6: SỬA CHỮA BỘ TRUYỀN ĐỘNG TRỤC CAM Thời gian: 12h (LT: 3h; TH: 9h) Mục tiêu: - Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa bộ truyền động trục cam - Kiểm tra, sửa chữa được sai hỏng của các chi tiết đúng phương pháp và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà chế tạo quy định - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. Nội dung: 1. Đặc điểm cấu tạo bộ truyền động trục cam Trục cam nhận mô mem truyền từ bánh răng trục khuỷu làm quay trục cam theo một chiều nhất định, trục cam cung cấp mô mem truyền cho hệ thống phân phối khí làm việc. - Dẫn động bằng bánh răng: Trục cam được dẫn động nhờ cặp bánh răng trục cam ăn khớp với bánh răng ở đầu trục khuỷu. - Dẫn động bằng xích: Đối với loại trục cam lắp trên nắp máy khi trục cam được dẩn động nhờ bằnh xích để làm quay bánh răng trục khuỷu và bánh răng trục cam, có thêm bánh răng trung gian khi khoảng cánh trục khuỷu và trục cam lớn. - Dẫn động bằng dây đai: Đối với loại trục cam lắp trên nắp máy khi đó trục cam được dẩn động nhờ đai, và có thêm buly trung gian khi khoảng cách giữa trục khuỷu và trục cam lớn. - Tỷ số truyền giữa trục khuỷu và trục cam là 2:1 Hình 6.1: Dẫn động bằng bánh răng Hình 6.2: Dẫn động bằng xích 51 Cơ cấu phân phối khí bố trí trục cam trên nắp máy. 1,2. Trục khuỷu và bánh răng chioa thì; 3. Sên cam; 4,5. Cơ cấu căng sện cam;6,7. Bánh răng cam và trục cam; 8. Cần mổ xu páp; 9. xu páp; 10,11. Vít điều chỉnh khe hở xu páp; 12. Cơ cấu đỡ; 13. Bánh răng dẩn động máy phát và bơm dầu nhờn. 2. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa bộ truyền động cam 2.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng Hiện tượng Nguyên nhân - Động cơ khó nổ hoặc không nổ được - Cân cam không chính xác, xích cam hoặc dây đai bị trùng làm dây đai bị nhảy răng làm sai lệch góc phối khí - Cơ cấu căng dây đai, xích bị hỏng 2.2. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa bộ truyền động - Kiểm tra các bánh răng, xích: Không bị mài mòn, sướt, mẻ, nứt, gãy.Khe hở giữa bánh răng trục cam và bánh răng trục khuỷu trong phạm vi 0,02 –0,04mm, đối với bánh răng cũ là 0,07 –0,075mm ( kiểm tra bằng căn lá hoặc díp chì, đồng hồ so). Bánh răng trục cam cho phép tróc bề mặt làm việc của bánh răng không quá 5% trên mặt các răng phải nhẵn bóng, không được để mòn thành hình thang, vết lõm không quá 1/3 mặt công tác của răng. - Kiểm tra dây đai không bị biến dạng, rạn nứt, khi động cơ làm việc không bị trượt... 3. Quy trình sửa chữa - Quy trình tháo, lắp, vệ sinh, kiểm tra sửa chữa cơ cấu dẫn động trục cam của động cơ Toyota Bảng 6.1: Quy trình tháo, lắp, vệ sinh, kiểm tra sửa chữa cơ cấu dẫn động trục cam Dụng cụ/thiết Ghi Stt Nội dung quy trình Yêu cầu kỹ thuật bị, vật tư chú 1 Tháo cánh quạt nước làm mát Tuýp 10, clê Tháo đối xứng các choong 10 bulông bắt giữ cánh quạt vào mặt bích quạt nước làm mát 2 Tháo Dây đai dẫn động bơm nước Tuýp, clê Nới lỏng các vị trí pully làm mát, dây đai dẫn động máy phát choong miệng căng dây đai, tháo dây điện, bộ trợ lực lái 12, 14 đai 3 Tháo pully đầu trục khuỷu Tuýp 21 Chèn bánh đà không cho trục khuỷu quay khi tháo ốc giữ puly 52 đầu trục khuỷu 4 Tháo nắp đậy cơ cấu dẫn động trục Tuýp, clê cam choong miệng 12, 13, 14 5 Tháo dây đai dẫn động trục cam Nới lỏng bánh căng dây đai trước khi tháo dây đai 6 Kiểm tra dây đai, bánh răng cam, Quan sát Dây đai không bị nứt, Chú ý bánh răng trục khuỷu gãy răng, các bánh răng dâu không bị gãy, mòn quá cân cam 7 Thay thế dây đai (nếu dây đai bị Thiết bị kiểm Lắp ngược với quy hỏng) và lắp lại bộ truyền động tra độ căng dây trình tháo, chú ý phải đai lắp đúng ầd u cân cam, độ căn dây đai phải đúng yêu ầc u kỹ thuật 8 Quay máy vài vòng, vận hành động Động cơ hoạt động cơ bình thường 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Quốc Việt - Động cơ đốt trong và máy kéo nông nghiệp - Tập 1, 2, 3 - NXB HN-2005 2. Trịnh Văn Đạt, Ninh Văn Hoàn, Lê Minh Miện - Cấu tạo và sửa chữa động cơ ô tô - xe máy - NXB Lao động - Xã hội-2007 3. Nguyễn Oanh - Kỹ thuật sửa chữa ô tô và động cơ nổ hiện đại - NXB GTVT- 2008 4. Nguyễn Tất Tiến, Đỗ Xuân Kính-Giáo trình kỹ thuật sửa chữa ô tô, máy nổ- NXB Giáo dục- 2009 6. Nguyễn Tất Tiến - Nguyên lý động cơ đốt trong – Nhà xuất bản Giáo Dục. 7. Nguyễn Văn Bằng – Động cơ đốt trong – Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải – 2004. 8. TS. Hoàng Đình Long – Giáo trình kỹ thuật sửa chữa ô tô – Nhà xuất bản Giáo Dục – 2006.
File đính kèm:
- giao_trinh_bao_duong_sua_chua_he_thong_phan_phoi_khi.pdf