Giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái ở Hoành Bồ, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
TÓM TẮT: Trong những thập kỉ gần đây, các quốc gia và vùng lãnh thổ đã quan tâm đến việc vừa khai
thác tài nguyên để phát triển du lịch, vừa hạn chế các tác động đến môi trường sinh thái. Du lịch sinh
thái không những là một hướng đi hiệu quả để song hành hai yếu tố trên mà còn giúp hoạt động du lịch
trở nên có ích với môi trường và đem lại nhiều lợi ích cho cộng đồng dân cư tại địa phương diễn ra hoạt
động du lịch sinh thái. Hoành Bồ là một huyện mới sáp nhập vào thành phố Hạ Long. Đây là một khu
vực miền núi nằm ở bờ phía bắc của vịnh Cửa Lục, nằm ở sát vùng trung tâm địa lý của Quảng Ninh,
tiếp giáp với các thành phố lớn của tỉnh. Hoành Bồ sở hữu rất nhiều tài nguyên du lịch đa dạng nhưng
trong những năm vừa qua, dù đã triển khai hoạt động khai thác du lịch và đạt được một số thành quả
nhất định nhưng Hoành Bồ lại chưa phát huy được tối đa các tiềm năng về du lịch của mình. Du lịch
sinh thái là một hướng đi vô cùng hợp lý để Hoành Bồ phát triển tương xứng và tận dụng tối đa những
tài nguyên du lịch vốn có.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái ở Hoành Bồ, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
g; khu cánh đồng là nơi diễn ra các hoạt động trồng trọt, chăm sóc, thu hoạch cây trồng; khu mê cung là một cánh đồng ngô rộng 1,5 ha; khu nhà xưởng sản xuất sơ chế dược liệu; khu nhà hàng truyền thống, quán bar, khu nghỉ ngơi là nơi đáp ứng mọi nhu cầu của du khách. Du khách ngoài những hoạt động ngắm cảnh, chụp ảnh, thăm quan, vui chơi tại thiên đường hoa Quảng La vào những mùa hoa cũng có thể trải nghiệm các dịch vụ thực tế như ươm mầm, chăm sóc và thu hoạch cây trồng, đồng thời có thể mua những sản phẩm từ vườn hoa như giá thể trồng cây, hoa cảnh, hạt giống và cây giống, hay thư giãn bằng dịch vụ ngâm chân dược liệu thuốc nam. - Khu đô thị sinh thái và biệt thự nghỉ dưỡng hồ An Biên (xã Lê Lợi) Khu đô thị nằm ở hồ đập An Biên, thị trấn Trới, xã Lê Lợi. Nơi đây là tập hợp những khu đồi thấp cao trung bình 30- 40m, có quy mô 145ha, có cảnh quan đẹp và có tầm nhìn lý tưởng hướng ra vịnh Cửa Lục (Hạ Long), dân số dự kiến là 3.000- 4.000 người. Đồng thời, nằm ở vị trí địa lý thuận lợi về giao thông: gần các nút giao lên cao tốc Hạ Long - Vân Đồn (Cách nút giao Đại Yên khoảng 12km), gần các cung đường lớn (QL-279, TL-326, TL-328). - Rừng Lim cổ của hộ ông Triệu Tài Cao (thôn Bằng Anh, xã Tân Dân) Ông Triệu Tài Cao là một già làng của dân tộc Dao Thanh Phán tại thôn Bằng Anh, xã Tân Dân, huyện Hoành Bồ. Với hơn mấy năm trồng và giữ rừng, hiện rừng của gia đình ông có trên 27/32ha là rừng tự nhiên với trên 3.000 cây bầu dó, cùng các cây gỗ 125TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 44, tháng 01 năm 2021 quý như: đinh, lim, sến, táu, vàng tâm, dé, dẻ. có giá trị. Nằm ở ngay phía bên hông căn nhà bằng gỗ lim đã lâu đời của gia đình, khu rừng lim được ông Cao trồng từ những cây lim non vào năm 1969, sau khi hưởng ứng lời kêu gọi của chủ tịch Hồ Chí Minh về Tết trồng cây. Cho đến nay, khu rừng đã có khoảng 600 cây lim, trong đó có đến 200 cây to, đường kính khoảng từ 45 đến 50cm. Cánh rừng đã tạo nên nguồn sinh khí trong lành, là động lực để người dân nơi đây cùng chăm sóc và bảo vệ rừng. 2.1.2.2. Về khách du lịch tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái Bảng 1. Thống kê số lượng khách du lịch đến Hoành Bồ từ năm 2014 đến năm 2019 Năm 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Lượt khách 5.200 5.400 12.000 20.050 29.000 39.300 Số lượt khách tăng so với năm trước 100 200 6.600 8.050 7.950 11.300 Tỉ lệ tăng so với năm trước (%) 1,96 3,85 122,22 67,08 39,90 40,36 (Nguồn: Phòng VH-TT huyện Hoành Bồ) Theo dõi xu hướng về lượng khách của Hoành Bồ qua các năm, có thể nhận định về số lượng khách du lịch đến Hoành Bồ gia tăng không đều. Tuy nhiên, dễ dàng nhận thấy rằng từ những năm 2016, du lịch Hoành Bồ đã phát triển sang một giai đoạn mới, với số lượng khách tăng lên trên 10.000 lượt, tăng lên đến 39.300 lượt khách vào năm 2019. Lượng khách tăng trưởng trung bình hàng năm trong giai đoạn 2014- 2015 đạt 150 lượt, trung bình tăng 2,91 % mỗi năm. Đây là số lượng vô cùng hạn chế với tiềm năng vốn có tại Hoành Bồ. Tuy nhiên, lượng khách tăng trưởng trung bình hằng năm trong giai đoạn 2016 - 2019 đạt 8.475 lượt, trung bình tăng 67, 39 % mỗi năm, duy trì tỉ lệ tăng trưởng khá ổn định trong các năm sau đó. Điều này chứng minh cho hiệu quả rất lớn của các chính sách quy hoạch và thúc đẩy du lịch của huyện. Với tài nguyên du lịch vô cùng đa dạng, Hoành Bồ có thời vụ du lịch khá dài. Mùa du lịch tại Hoành Bồ diễn ra vào khoảng tháng 1 đến tháng 10 hàng năm, trong đó, mùa xuân và mùa hè là thời điểm có lượng du khách lớn nhất, sau đó có xu hướng tăng chậm lại vào những tháng cuối xuân và cuối thu. Thành phần khách có cả khách du lịch quốc tế, khách du lịch tự do, đi về trong ngày và khách du lịch nội địa. Các địa điểm du lịch chủ yếu của du khách là khu du lịch sinh thái thiên đường hoa Quảng La và khu bảo tồn văn hóa người Dao Thanh Y, các thác nước trên địa bàn huyện và nhiều danh thắng, di tích lịch sử. Du khách trong chính vụ du lịch Hoành Bồ chủ yếu đi theo đoàn nhỏ hoặc gia đình, sử dụng dịch vụ trong ngày. Phần lớn du khách trong thời điểm chính vụ là du khách trong huyện và lượng khách du lịch từ ngoài huyện có xu hướng tăng dần theo các năm. 2.1.2.3. Về doanh thu từ du lịch Bảng 2. Doanh thu du lịch Hoành Bồ Năm 2015 2016 2017 2018 2019 Doanh thu (tỷ VNĐ) 4 10 16 26 37 Doanh thu/khách (triệu VNĐ) 0,74 0,83 0,8 0,9 0,94 (Nguồn: Phòng VH-TT huyện Hoành Bồ) 126 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Qua bảng doanh thu từ hoạt động du lịch tại Hoành Bồ, có thể nhận định về việc gia tăng đều tổng doanh thu qua các năm, trong giai đoạn 5 năm từ 2015 đến 2019, tổng doanh thu đã tăng lên 33 tỉ đồng. Tuy nhiên, doanh thu du lịch tính trên mỗi du khách lại vô cùng khiêm tốn và tỉ lệ tăng không đáng kể, lượng du khách Hoành Bồ theo các tuyến du lịch với các điểm du lịch khác ngoài huyện chiếm phần lớn, tuy nhiên, chi tiêu cho du lịch của họ ở Hoành Bồ lại không lớn vẫn tập trung ở những nơi có tần suất dịch vụ cao hơn tại các điểm du lịch ngoài huyện. Qua đó, đòi hỏi sự đa dạng trong dịch vụ du lịch, khai thác và kích thích nhu cầu tiêu dùng dịch vụ một cách tối đa hơn để cân đối với tiềm năng tài nguyên du lịch mà Hoành Bồ hiện có. 2.2. Giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái ở Hoành Bồ, Hạ Long, Quảng Ninh 2.2.1. Nâng cao công tác tổ chức, quản lý và quy hoạch Đẩy nhanh việc hoàn thành các dự án định canh, định cư có quy hoạch; áp dụng biện pháp khoanh vùng dân cư và có thể hướng tới biện pháp di dân tập trung, ổn định dân cư, hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng di cư tự phát, nhất là các vùng gần tài nguyên du lịch, tài nguyên rừng như vùng dân tộc thiểu số tại các xã vùng đồi núi con hoang sơ thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng. Đồng thời, việc tập trung dân cư có thể tạo thuận lợi cho việc tập trung các nguồn lực, các biện pháp hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển kinh tế địa phương, nhất là các hộ có hoàn cảnh khó khăn, các hộ là gia đình chính sách; hình thành vùng văn hoá bản địa đặc sắc, tạo thành nguồn lực về văn hoá để phát triển du lịch sinh thái. Quy hoạch tập trung, xây dựng làng dân tộc thiểu số nông thôn mới, phát triển các loại hình du lịch kết hợp du lịch sinh thái. Huyện Hoành Bồ đã lập ra các dự án tập trung, xây dựng làng dân tộc thiểu số nông thôn mới như dân tộc Dao Thanh y (xã Bằng Cả), Dao Thanh phán (thôn Đất Đỏ, xã Tân Dân), Sán Dìu (xã Sơn Dương) mà bước đầu là dự án khu bảo tồn văn hóa người Dao Thanh Y đã phát triển trở thành trung tâm sinh hoạt cộng đồng của người Dao Thanh Y và thu hút một lượng lớn khách du lịch đến tìm hiểu, tham quan và trải nghiệm. Việc xây dựng làng dân tộc thiểu số vừa đáp ứng yếu tố phù hợp với quy hoạch và xây dựng nông thôn mới của Hoành Bồ vừa phải đảm bảo các yếu tố về việc duy trì, bảo tồn, phát huy các nét đẹp trong phong tục, tập quán truyền thống của các dân tộc thiểu số thuộc vùng quy hoạch có những địa điểm sinh hoạt tín ngưỡng, phong tục truyền thống. Đây chính là nơi lưu giữ giá trị văn hóa độc đáo riêng biệt của đồng bào dân tộc như: nhà ở, đồ dùng sinh hoạt, dụng cụ lao động, trang phục truyền thống, nghề truyền thống... 2.2.2. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng du lịch sinh thái Việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái phải bắt đầu từ xây dựng các cung đường giao thông thuận tiện, nhất là các con đường liên xã, liên thôn và các cung đường khác thuận lợi cho cư dân địa phương và khách du lịch di chuyển; tạo thuận lợi cho việc vận chuyển các nguồn lực phát triển hạ tầng an sinh đến với cư dân địa phương như công trình thuỷ lợi, chợ, trường học, trạm y tế, nhà văn hoá phải được kiên cố hoá từ đó, tạo thuận lợi cho vận chuyển các nguồn lực phát triển du lịch sinh thái. Việc xây dựng thêm các dự án hạ tầng giao thông và các tuyến đường giao thông giúp rút ngắn khoảng cách di chuyển giữa 127TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 44, tháng 01 năm 2021 các điểm du lịch, nối liền các trung tâm du lịch của thành phố Hạ Long với các trung tâm du lịch và các điểm du lịch tiềm năng tại Hoành Bồ; phát triển các tuyến du lịch liên kết giữa các điểm du lịch tại Hoành Bồ (trong đó có các điểm du lịch sinh thái), giữa các điểm du lịch sinh thái tại Hoành Bồ với các điểm du lịch khác tại thành phố Hạ Long, thuận lợi cho việc lên ý tưởng và triển khai phương án liên kết các tuyến du lịch trên ý tưởng liên kết các vùng du lịch giữa Hoành Bồ - Uông Bí, “biển Hạ Long – rừng Hoành Bồ”, 2.2.3. Phát triển nguồn nhân lực Huy động cư dân địa phương tại các vùng có điều kiện về tài nguyên du lịch sinh thái trở thành lao động du lịch thông qua các chương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn. Ngoài nguồn nhân lực tiềm năng từ cư dân Hoành Bồ có thể tìm kiếm nguồn nhân lực tại các địa phương khác, giúp đa dạng hóa nguồn nhân lực, cải thiện chất lượng phục vụ. 2.2.4. Khai thác đi đôi với bảo vệ môi trường tài nguyên du lịch sinh thái Có các biện pháp phòng ngừa và xử lý các ảnh hưởng của phát triển du lịch sinh thái tới tài nguyên du lịch; hợp tác với các chuyên gia và các bộ phận về quan trắc môi trường sinh thái và văn hoá; đánh giá tác động của phát triển du lịch sinh thái đến tài nguyên du lịch sinh thái trong và sau mỗi giai đoạn của quá trình phát triển du lịch sinh thái để có những biện pháp tác động kịp thời; phối hợp giữa canh tác cây trồng xen canh trên nền đất rừng, phát triển du lịch sinh thái gắn với diện tích rừng, các diện tích vườn cây trồng khác; đặt ra các quy định và chỉ dẫn về bảo vệ môi trường cùng tài nguyên du lịch tại điểm du lịch sinh thái. 2.2.5. Đẩy mạnh quảng bá và xúc tiến du lịch Thành lập và hỗ trợ hoạt động cho các văn phòng xúc tiến du lịch. Qua đó có thể kêu gọi đầu tư và hợp tác với các nhà kinh doanh dịch vụ du lịch và các công ty lữ hành; hợp tác với các nhà kinh doanh dịch vụ du lịch và các công ty lữ hành trong việc quảng bá du lịch; xây dựng và liên kết các tour du lịch có hoạt động du lịch sinh thái Hoành Bồ; Hoành Bồ vẫn cần thành lập các kênh thông tin riêng về du lịch tại địa phương dưới dạng trang web, hiệu quả nhiều vẫn là trên các trang mạng xã hội nhằm cung cấp thông tin về du lịch, tăng khả năng tương tác giữa các đối tượng du khách, người dân địa phương, các nhà kinh doanh dịch vụ du lịch, Việc tạo hiệu ứng truyền thông từ các trang mạng xã hội sẽ trở lên rất hiệu quả nếu đánh đúng vào tâm lý của du khách. Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá tại các điểm du lịch, trên các chuyến xe lữ hành; phát huy tính liên kết giữa các điểm du lịch tại thành phố Hạ Long và Hoành Bồ thông qua các băng zôn, biển quảng cáo; Tận dụng các sự kiện, hội họp để quảng bá, thu hút đầu tư du lịch sinh thái huyện Hoành Bồ. Người dân, du khách gọi sản vật hay tài nguyên gắn với địa danh để tác động đến trí nhớ của họ về một đặc trưng của địa danh đó, ví dụ: ruốc lỗ Cửa Lục, ổi Hoành Bồ, núi Đá Chồng Hoành Bồ, thiên đường hoa Quảng La, KBT người Dao Thanh Y Bằng Cả,... tuy đơn giản nhưng sự lặp lại những danh từ kèm theo nhiều bài viết chất lượng sẽ kích thích trí tò mò của du khách, khiến cho địa danh Hoành Bồ ngày càng được nhiều người biết đến. 2.2.6. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch sinh thái Ngoài các sản phẩm du lịch sinh thái đã có, Hoành Bồ nên tận dụng các nông 128 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG sản trên địa bàn để phát triển du lịch sinh thái, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. với những sản phẩm du lịch sau: - Phát triển nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái. - Canh tác nông-lâm nghiệp kết hợp du lịch sinh thái. - Quy hoạch tập trung diện tích đất trồng cây ăn quả có khả năng liên kết, tạo điểm đến du lịch sinh thái khôi phục và phát triển các ngành nghề thủ công kết hợp phát triển du lịch sinh thái. - Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái từ ẩm thực địa phương. Các biện pháp kết hợp trên góp phần phát triển và làm phong phú thêm sản phẩm du lịch sinh thái của địa phương, nhất là các sản phẩm du lịch mang tính đặc thù đồng thời tạo thêm việc làm và thu nhập ổn định cho cư dân địa phương. Có thể thấy, văn hóa địa phương tại Hoành Bồ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giảm thiểu ảnh hưởng của yếu tố thời vụ và đem lại những sản phẩm du lịch sinh thái đa dạng, phong phú, độc đáo, hấp dẫn 3. KẾT LUẬN Việc đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái Hoành Bồ ý nghĩa sâu sắc đặc biệt hướng tới việc bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế địa phương. Hoạt động phát triển du lịch sinh thái nơi đây đã đạt được những thành công nhất định nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có. Vì vậy, một số giải pháp trên thiết nghĩ sẽ góp phần khắc phục những tồn tại, phát huy thế mạnh của địa phương và giúp cho điểm đến du lịch này phát triển một cách thuận lợi, bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (2019), Nghị quyết số 18-NQ/TU về việc mở rộng địa giới hành chính, không gian phát triển của TP Hạ Long và huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. 2. Thế Đạt (2003), Du lịch và du lịch sinh thái, NXB Lao động, Hà Nội. 3. Phạm Việt Hưng (2008), Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tỉnh Cà Mau, Bộ GD-ĐT Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. 4. Hội đồng Nhân dân huyện Hoành Bồ (2019), Nghị quyết số 20/NQ-HĐND:Nghị quyết về việc thông qua Đề án Phát triển du lịch huyện Hoành Bồ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. 5. Phạm Trung Lương, Hoàng Hoa Quân, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Văn Than, Đỗ Quốc Thông (2002), Du lịch sinh thái – Những vấn đề về lí luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội. 6. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật du lịch (2017), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 7. Thủ tướng chính phủ (2016), Nghị quyết số 2085/QĐ-TTg: Quyết định Phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 – 2020. 8. Thủ tướng chính phủ (2019), Quyết định số 702/QĐ-TTg: Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hạ Long đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050. 9. UBND tỉnh Quảng Ninh (2014), Nghị quyết số 1418/QĐ-UBND: Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 10. UBND tỉnh Quảng Ninh (2016), Nghị quyết số 1398/QĐ-UBND: Quyết định về việc công nhận tuyến, điểm du lịch trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh 2. 11. UBND tỉnh Quảng Ninh (2016), Nghị quyết số 2886/QĐ-UBND: Quyết định Ban hành quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. 12. UBND tỉnh Quảng Ninh (2019), Nghị quyết số 1983/QD-UBND: Quyết định Phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu vực phía Nam huyện Hoành Bồ đến năm 2040, tầm nhìn 2050.
File đính kèm:
- giai_phap_thuc_day_phat_trien_du_lich_sinh_thai_o_hoanh_bo_t.pdf