Giá trị giáo huấn của tục ngữ so sánh tiếng Hàn (Trọng tâm là các đơn vị có yếu tố chỉ con giáp)
Kho tàng tục ngữ của một dân tộc hàm chứa giá trị giáo huấn và phê phán
sâu sắc, được đúc kết cô đọng và truyền từ đời này sang đời khác. Tục ngữ so sánh tiếng Hàn
có yếu tố chỉ con giáp chuyển tải những bài học và kinh nghiệm để thế hệ sau tu dưỡng về
đạo đức, cách ứng xử trong giao tiếp, nếp sinh hoạt nhằm hoàn thiện bản thân. Bên cạnh đó,
trong tục ngữ còn có những bài học và kinh nghiệm trong phán đoán tình hình và xử lí công
việc, trong cách đối nhân xử thế. để con người có được hiệu quả tốt nhất trong công việc và
thành công trong sự nghiệp, hạnh phúc trong cuộc sống. Tục ngữ so sánh cũng có giá trị cảnh
báo cho con người về hậu quả của những thói quen hoặc tính cách, phẩm chất xấu, cảnh báo
về các mối nguy hiểm trong xã hội và tự nhiên. Giá trị giáo huấn và truyền kinh nghiệm giúp
con người sống tốt hơn, tránh được những rủi ro, thất bại
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị giáo huấn của tục ngữ so sánh tiếng Hàn (Trọng tâm là các đơn vị có yếu tố chỉ con giáp)
hiểm khó lường: 범새끼를 기른 셈이다 như nuôi hổ con: có nguồn gốc từ thành ngữ gốc Hán dưỡng hổ di họa. Nếu hổ là chúa sơn lâm thì rồng được coi là Long vương, vua ở dưới nước, được người dân các nước vùng canh tác lúa nước sùng bái vì năng lực điều hòa thời tiết, hô mây gọi gió, tạo mưa tưới mát cho mùa màng. Tuy nhiên, dáng vẻ của rồng cũng uy nghiêm, tính cách cũng có phần hung tợn. Vì thế, người xưa khuyên cần cẩn trọng khi có ý định tiếp cận quá gần để tránh nguy hiểm: 1) 검은 용턱에서 여의주 찾듯 한다 như tìm ngọc ở cằm rồng đen; 2) 용의 수염을 만지고 범의 꼬리를 밟는다 sờ râu rồng, dẫm đuôi hổ. Tục ngữ so sánh tiếng Hàn có giá trị cảnh báo cũng đề cập tới tục ngữ mèo/ chuột, ngựa, (trứng) gà, chó: 1) cặp thù địch trời sinh là mèo và chuột: 고양이 간 데 쥐 죽은 듯한다 như nơi mèo đi là chuột chết; 2) ngựa mù: 눈 먼 말 타고 벼랑을 간다 cưỡi ngựa mù đi đường ven vách đá; 3) chất đống trứng: 달걀 무지처럼 위태롭다 nguy hiểm như chất đống trứng: làm việc nhiều rủi ro, nguy hiểm, dại dột. Chính vì trứng dễ vỡ nên người Việt răn: Nâng như nâng trứng, hứng như hứng hoa. Người Hàn cũng khuyên phải cẩn thận, nhẹ nhàng: 달걀섬 다루듯 한다 như đối với bao tải trứng; 4) gần chó bẩn: 날 궃은 날 개 사귄 것 같다 như quen chó ngày trời xấu: gần chó ngày mưa sẽ bẩn áo, quen người phiền toái, người xấu không có lợi, có nhiều khả năng sẽ bị vạ lây. Người Việt có câu: gần mực thì đen, gần đèn thì sáng để răn người trẻ cần biết chọn bạn mà chơi. Danh ngôn phương Tây có câu: Hãy cho tôi biết bạn của bạn là ai, tôi sẽ cho bạn biết bạn là người thế nào.... Những bài học giáo huấn trong tục ngữ so sánh được thể hiện khá đa dạng. Về đạo đức, phải sống thiện lương, nếp sống tiết kiệm và coi trọng việc ăn ngủ để đảm bảo sức khỏe và giữ gìn hình ảnh. Trong công việc, cần phải tỉnh táo, cẩn trọng, biết đánh giá đúng tình hình và con người, 17Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion sáng suốt chọn cách xử lí để có được hiệu quả tốt nhất. Tục ngữ so sánh cũng mang giá trị cảnh báo cho con người về hậu quả của những thói quen hoặc tính cách, phẩm chất xấu, cảnh báo về các mối nguy hiểm trong xã hội và tự nhiên. 3. Giá trị truyền kinh nghiệm của tục ngữ so sánh Tục ngữ chính là kho tàng kinh nghiệm quí giá mà người đời trước đúc kết và để lại cho đời sau. Kinh nghiệm của người Hàn trong tục ngữ thể hiện khá đa dạng, bao gồm: kinh nghiệm trong ứng xử, chọn và giao tiếp với bạn bè, làm kinh tế, thái độ sống và làm việc... 3.1. Kinh nghiệm ứng xử trong giao tiếp xã hội Quyền sở hữu tài sản cá nhân, từ xưa cũng đã được xác định khá rõ ràng kể từ sau chế độ xã hội thị tộc của loài người. Với những đồ vô chủ, người ta có thể thoải mái tự ý chia nhau thụ hưởng: 벼락 맞은 소고기 나누어 멋듯 한다 như chia nhau thịt bò bị sét đánh. Câu tục ngữ 벼락 맞은 소고기 뜯어먹듯 한다 như gặm thịt bò bị sét đánh được sử dụng với ý nghĩa: Ở những cuộc ăn chung, tập thể, người Hàn cho rằng, người ăn nhanh sẽ có lợi, những người ăn chậm sẽ chịu thiệt vì ăn được ít mà thức ăn đã hết. Kinh nghiệm của người xưa là con người cần thích nghi với môi trường, hoàn cảnh để có thể tồn tại, đi ra ngoài, sinh hoạt tập thể cần linh hoạt để thích ứng và tồn tại. Đây cũng có thể là một lời phê phán nhẹ nhàng đối với những người tham lam, thiếu ý tứ trong ăn uống nơi công cộng, đông người. Đôi khi, trong cuộc sống, dù không thoải mái và ngậm đắng nuốt cay nhưng vẫn phải chấp nhận thực tại không mấy tốt đẹp. Các đơn vị tục ngữ so sánh Hàn thuộc nhóm này đều là tục ngữ chó: 1) 개도 안 짖고 도둑을 맞은 셈이다 xem như bị trộm mà chó không sủa: gặp biến mà không ai biết, bị trộm mà không có dấu vết, chứng cứ. Người Việt dùng câu ngậm bồ hòn làm ngọt để biểu đạt tâm trạng khi gặp tình huống tương tự hoặc điều gì đó oan ức nhưng khó giãi bày, giải thích, vẫn phải vờ như mọi chuyện đều tốt đẹp. 2) 개하고 사귄 셈이다 xem như bạn với chó: bạn với người không ra gì nên gặp chuyện không hay vì một người bạn, không còn thể diện, đành chấp nhận một cách cay đắng, chua chát vì bản thân mình không sáng suốt, nhìn lầm người, chọn nhầm bạn. 3) 미친개에게 물린 셈 친다 coi như bị chó điên cắn: bị nhục, bị hại bởi kẻ không ra gì, đành nhẫn nhịn, chấp nhận cho qua. 4) 도둑이 개에게 물린 셈 친다 coi như trộm bị chó cắn: chịu nhục bởi người khác, nhưng lại do lỗi của mình - bản thân mình làm sai nên không còn lời để nói, giống như việc một tên kẻ trộm đi ăn trộm bị chó nhà chủ cắn. 3.2. Kinh nghiệm làm kinh tế Về kinh nghiệm làm kinh tế, trong tục ngữ so sánh xuất hiện trường hợp cụ thể là nuôi bò đẻ. Theo người Hàn, nếu như có điều kiện, thì thỉnh thoảng nên đổi bò giống: 부자 집 소 개비하듯 한다 như nhà giàu mua bò mới: nhà giàu nhiều tiền, mua bò tốt, nuôi lâu, lợi nhiều. Nếu giống bò không tốt, hay bò già, bê con sinh ra sẽ còi cọc, hiệu quả kinh tế không cao. Trong thực tế, kinh nghiệm của người xưa cho thấy, việc kiếm được nhiều tiền thường đi kèm với tiêu nhiều: 큰 소만큼 벌면 큰 소만큼 쓴다 nếu kiếm như bò lớn thì tiêu cũng như bò lớn, hàm ý này được người Việt diễn đạt rõ ràng như sau: kiếm nhiều tiêu nhiều, kiếm ít tiêu ít. Chính vì thế, không phải lúc nào người kiếm nhiều tiền cũng có thể tích lũy nhiều hơn những người kiếm được ít hơn, bởi nếu năng nhặt chặt 18 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion bị và nếu không chi tiêu có kế hoạch và tiết kiệm thì miệng ăn núi lở. Việc kiếm nhiều hay ít không quan trọng bằng việc biết cách chi tiêu hợp lí trong số tiền mình kiếm được để có thể vừa trang trải cuộc sống, vừa tích lũy, dành dụm phòng thân và có dự trữ cho các kế hoạch khác của gia đình. 3.3. Kinh nghiệm đánh giá và sử dụng đúng giá trị của sự vật hiện tượng Về giá trị của con người hay đồ vật, thường thì việc nhận chân giá trị của sự vật hay một con người là việc không dễ dàng. Trong tục ngữ, có thể nhận thấy quan điểm của người Hàn về giá trị khá rõ. Họ cho rằng, không chỉ phụ thuộc vào giá trị thực của sự vật nào đó, giá trị của một vật còn tùy thuộc vào việc người ta có nhìn ra chân giá trị và sử dụng nó hay không. Nếu người tài và vật quí được nhận chân giá trị và sử dụng thì sẽ giúp ích cho đời, ngược lại, sẽ trở thành người vô dụng, hoặc giống như thiên lí mã chết già trong chuồng, người tài tàn hơi nơi xóm vắng. Cũng như vậy, người Hàn liên tưởng đến hình ảnh củ khoai sọ trong câu tục ngữ so sánh: 개밥통에 토란 굴러다니듯 한다 như củ khoai sọ lăn lóc trong bát cơm chó: Khoai sọ là món ăn ngon và bổ mát, nhưng lại không phải là đồ ăn mà chó ưa thích. Nếu cho chó ăn, chó chỉ ăn những đồ khác và bỏ lại khoai. Những vật trân quí như ngọc, ai cũng biết rõ giá trị và nâng niu, giữ gìn nó. Tuy nhiên, đối với rồng, nó còn là vật giúp rồng có thêm sức mạnh phi thường, có thể thăng thiên, hô mưa gọi gió: 구룡소 늙은 용이 여의주를 어루듯 한다 như rồng già Cửu long vờn ngọc... Ở một khía cạnh khác, những người trẻ, do thiếu kinh nghiệm và non nớt, nên có đi nhiều nơi, có nhìn, có thấy, có cơ hội để trải nghiệm nhưng nhiều khi lại không hiểu gì, không biết gì, giống như: 하룻강아지 서울 다녀온 것 같다 như chó con mới sinh đi Seoul về: so sánh với người có tới nơi phồn hoa đô hội cũng không biết gì. Ngoài ra, quan niệm nhân vô thập toàn là cách nghĩ khá phổ biến của người phương Đông. Con người dù có mạnh đến đâu cũng có điểm yếu범은 병든 것 같이 걷는다 đi như hổ bị bệnh: hổ dũng mãnh nhưng dáng đi như người ốm; con người khi hết thời cũng không thể hô mưa gọi gió: 호랑이도 위험을 잃으면 쥐같이 된다 hổ không còn nguy hiểm thì cũng giống như chuột: người không còn quyền thế thì cũng chỉ là thường dân.... 3.4. Kinh nghiệm về dấu hiệu thất bại Một số kinh nghiệm về những việc ít mang lại thành công và hiệu quả như mong muốn cũng được đúc kết và truyền lại trong tục ngữ tiếng Hàn - giống như những việc mà thế hệ sau cần tránh: 1) 닭이 꿩새끼 기르는 격이다 như gà nuôi gà gô con (việc làm vô ích vì lớn lên chúng sẽ bỏ đi): bố mẹ nuôi con, lớn lên không có đứa nào sống cùng cha mẹ; 2) 밤눈 어둔 고양이가 쥐 구멍 더듬듯 한다 như mèo không nhìn rõ ban đêm dò dẫm hang chuột; 3) 개구리 뒤에 실뱀 따라다니듯 한다 như rắn nhỏ đi theo ếch: không chắc chắn thành công vì sức có hạn cũng như rắn con không bắt được ếch to, khỏe. Trong thực tế cuộc sống, đôi khi, có một số việc chúng ta cần phải làm và nên làm ngay, nếu chần chừ sẽ hỏng việc vì lỡ thời cơ, như việc có bệnh phải chữa: 말 병은 사람 병 같이 약을 써야 한다 bệnh ngựa như bệnh người, phải dùng thuốc. Tuy nhiên, ngược lại, cũng có những việc không cần phải chu đáo quá mức: 양주 현감 죽은 말 지키듯 한다 như quan huyện Dương châu giữ ngựa chết: Câu tục ngữ này xuất phát từ tích truyện con ngựa yêu của vua Hiếu Tông trên đường qua Dương châu thì bị chết. Quan huyện 19Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion Dương châu báo cáo việc này lên nhà vua và vì đợi lệnh vua mà cho người coi giữ thi thể ngựa chết 3 ngày. Ở đây, chỉ việc trung thành và lệ thuộc quá mức không cần thiết, thiếu bản lĩnh quyết đoán và xử lí công việc. 3.5. Kinh nghiệm về đánh giá, phán đoán sự vật hiện tượng Ngoài ra, chúng ta cần thận trọng khi nhìn nhận, đánh giá con người hay sự việc, đặc biệt là khi chưa tìm hiểu lí do, ngọn nguồn câu chuyện ở phía sau đó. Có những hành động hay sự việc, nhìn thấy và tưởng vậy nhưng không phải vậy. Hình ảnh 원숭이 이 잡아먹듯 한다 như khỉ bắt rận ăn có thể chỉ đơn thuần là hành động chải lông cho nhau của loài khỉ, hoặc nhặt bụi đất, da khô cho nhau. Người Hàn dùng hình ảnh này để chỉ người đang tìm cái gì đó rất kĩ. Người Việt có lời khuyên: trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm. Như vậy, người xưa khuyên: nghe thì biết vậy, thấy chưa chắc đã là vậy, vì thế, phải tự làm mới có thể hiểu được bản chất vấn đề. Chúng ta không nên tin tưởng một cách mù quáng khi bản thân mình chưa trực tiếp kiểm chứng hoặc chưa được xác thực. Việc ăn uống là nhu cầu cần thiết, không thể thiếu của con người. Nếu như người không nhịn được đói thì chó cũng không thể nhịn ăn: 개가 똥을 참겠다 chắc chó sẽ chịu nhịn cứt. Câu tục ngữ được người Hàn dùng để nhấn mạnh rằng, không thể có chuyện nào đó xảy ra. Nếu chuyện đó xảy ra thì chó vốn thích cứt sẽ không ăn cứt nữa. Ngoài ra, các kinh nghiệm về cách nhìn nhận thái độ của con người thể hiện trong tục ngữ cũng rất đáng chú ý. Đó là, con người, khi định làm một việc gì không đàng hoàng, muốn giấu giếm thường có thái độ, cử chỉ khác thường, lén lút vụng trộm: ví như: 1) 도둑개 눈치보듯 한다 như chó ăn vụng nhìn thái độ: so sánh với người luôn để ý đến thái độ người khác mà sống; 2) 도둑개 헌바자 찌르듯 한다 như chó trộm qua lỗ ở hàng rào cũ: trộm luôn rình cơ hội chủ nhà sơ xuất để trộm đồ; 3) 도둑개 헛눈질하듯 한다 như chó trộm quan sát tình huống: trộm luôn quan sát, chú ý xung quanh để có thể lấy trộm đồ và tẩu thoát an toàn; 4) 도둑고양이 흘기듯 한다 như mèo ăn vụng liếc trộm: mèo có ăn vụng cũng nhìn xem chủ nhân có để ý không, đó cũng là hình ảnh người làm việc khuất tất cũng thường lén quan sát xem có người nào thấy hành động của mình không. Kho tàng kinh nghiệm quí giá của người Hàn trong tục ngữ so sánh gồm có: kinh nghiệm trong ứng xử, giao tiếp trong xã hội, cộng đồng; kinh nghiệm biết chấp nhận và khắc phục, thích ứng với hoàn cảnh; kinh nghiệm làm kinh tế, biết tiết kiệm và có kế hoạch trong chi tiêu; kinh nghiệm về cách nhìn nhận, đánh giá vấn đề và xác định giá trị; kinh nghiệm về những bài học cần phải tránh để không bị thất bại, tổn hại trong cuộc sống. 4. Kết luận Kho tàng tục ngữ chứa đựng những bài học giáo huấn, truyền kinh nghiệm sâu sắc và khá toàn diện. Không chỉ là những bài học và kinh nghiệm để thế hệ sau tu dưỡng về đạo đức, cách ứng xử trong giao tiếp, nếp sinh hoạt mà còn là những bài học và kinh nghiệm trong công việc để có được hiệu quả tốt nhất. Tục ngữ so sánh cũng mang giá trị cảnh báo cho con người về hậu quả của những thói quen hoặc tính cách, phẩm chất xấu, cảnh báo về các mối nguy hiểm trong xã hội và tự nhiên, cảnh báo về luật nhân quả theo giáo lí nhà Phật. Giá trị giáo huấn và truyền kinh nghiệm trong tục ngữ giúp con người biết tu thân, sống tốt hơn, nhờ vậy, có thể tránh được 20 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion những rủi ro, thất bại. Giá trị nhân văn này hướng tới mục tiêu xây dựng một xã hội tốt đẹp, con người có thể sống hạnh phúc và bình yên. Tài liệu tham khảo: Tiếng Việt [1]. Nguyễn Thùy Dương (2013).Một số tín hiệu thẩm mỹ trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Hàn. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội [2]. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2013). Văn hóa ứng xử của người Hàn qua thành ngữ, tục ngữ (so sánh với Việt Nam). Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. [3]. Lê Thị Hương (2015). Thành ngữ, tục ngữ Hàn Quốc nói về động vật và thực vật (một vài so sánh với Việt Nam). Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. [4]. Nguyễn Văn Nở (2008). Biểu trưng trong tục ngữ người Việt. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. [5]. Vũ Ngọ c Phan (2008). Tụ c ngữ , ca dao, dân ca Việ t Nam. Nhà xuất bản Văn họ c. [6]. Trầ n Văn Tiế ng (2006). So sánh một số đặc điểm cú pháp-ngữ nghĩa của tục ngữ tiếng Việt và tiếng Hàn. Luận án Tiến sĩ. Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. [7]. Lê Thị Thương (2009). Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ Hàn - Việt có thành tố cấu tạo là tên gọi động vật từ góc nhìn ngôn ngữ - văn hoá. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. [8]. Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, Trung tâm Từ điển học. [9]. Hoàng Thị Yến (2017). Tục ngữ tiếng Hàn có yếu tố chỉ con mèo (liên hệ với tiếng Việt). Tạp chí Nghiên cứu nước ngoài. tập.33số 2, tr.155-167. [10]. Hoàng Thị Yến (2018), Giá trị biểu trưng của tục ngữ tiếng Hàn có yếu tố chỉ con gà, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, số 2 (204), 2/2018, tr.37-48. Tiếng Hàn [11]. Ho Nyung Nyung (2011). Nghiên cứu so sánh tục ngữ Hàn - Trung có yếu tố chỉ ngựa. Đại học Hoseo. Luận văn Thạc sĩ. 호녕녕 (2011). 한국과 중국의 말 (馬) 관련 속담 비교 연구. 호서 대학교. 석사 논문 [12]. Jang Jae Hwan (2009). So sánh tục ngữ động vật Nhật - Hàn: trọng tâm là tục ngữ có yếu tố chỉ ngựa và chó. Đại học Danguk. Hàn Quốc. Luận văn Thạc sĩ. 장재환 (2009).일. 한 동물 속담에 관한 비교. 고찰: ‘말’과 ‘개’에 관한 속담을 중심으로. 단국 대학교. 석사 논문 [13]. Kim Myung Hwa (2011).Nghiên cứu so sánh tục ngữ động vật 12 con giáp Hàn - Trung. Đại học Dongjoo. Hàn Quốc. Luận văn Thạc sĩ. 김명화 (2011). 한-중 12 지신 동물 속담 비교 연구. 동주 대학교. 석사 논문. [14]. Song Jae Seun (1997). Từ điển tục ngữ động vật. Dongmunseon. 송재선 (1997). 동물 속담 사전. 東文選. Trang web [15]. https://ko.dict.naver.com Địa chỉ: Khoa Ngoại ngữ và văn hóa Hàn Quốc, Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội Email: hoangyen70@gmail.com
File đính kèm:
- gia_tri_giao_huan_cua_tuc_ngu_so_sanh_tieng_han_trong_tam_la.pdf