Đề xuất xây dựng đề cương chi tiết cho giáo trình Minna No Nihongo I dựa trên quan điểm ứng dụng phương pháp học Active Learning
―Minna no Nihongo‖ là một giáo trình tiếng Nhật được giảng dạy tại hầu hết các cơ sở đào tạo
tiếng Nhật, các trường đại học uy tín tại Việt Nam. Thế nhưng, nhiều trung tâm giảng dạy khi
dùng giáo trình này chỉ thiên về dạy từ vựng, ngữ pháp, không nâng cao được kỹ năng nghe nói
đọc viết và các kỹ năng khác. Vài năm gần đây, phương pháp giảng dạy Active learning là một
chủ đề rất được các cơ sở đào tạo tiếng Nhật quan tâm. Thông qua việc so sánh phân tích ba đề
cương của ba cơ sở đào tạo tiêu biểu, người viết muốn nghiên cứu về việc xây đề cương chi tiết
cho giáo trình dựa trên quan điểm ứng dụng phương pháp học Active learning. Để làm được
điều đó, phải xác định rõ mục tiêu môn học, mục tiêu bài học, chi tiết hóa các hoạt động giảng
dạy. Bài nghiên cứu sẽ đi sâu vào từng nội dung trên, sau đó đưa ra những luận điểm và đề xuất
về việc xây dựng một đề cương phù hợp nhất với phương pháp Active learning.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề xuất xây dựng đề cương chi tiết cho giáo trình Minna No Nihongo I dựa trên quan điểm ứng dụng phương pháp học Active Learning
ƣa vào tri thức về văn hóa, năng lực xã hội, và năng lực chiến lƣợc. Ngoài ra, mục tiêu văn hóa trong việc học ngoại ngữ là nắm đƣợc những kiến thức văn hóa cơ bản thông qua ngoại ngữ, và có thể ứng dụng trong giao tiếp để không gây ra hiểu lầm do dị văn hóa. Mục tiêu về năng lực chiến lƣợc ví dụ nhƣ; dù có gặp những kiến thức chƣa học đi nữa, vẫn có thể đoán đƣợc, hiểu đƣợc nội dung thông qua mạch văn, thông qua những yếu tố ngôn ngữ đi cùng. Mục tiêu về năng lực xã hội ví dụ nhƣ có thể làm việc nhóm hiệu quả vì mục đích chung, có khả năng lập kế hoạch cho dự án vừa và nhỏ,...Có thể nói, mục tiêu vừa chính là mục tiêu chung của khóa học đƣợc trình bày ở phần đầu trong đề cƣơng môn học, mà chúng ta vẫn thƣờng chia ra làm ba mục nhỏ: Mục tiêu về kiến thức, mục tiêu về kỹ năng, mục tiêu về thái độ. Mục tiêu môn học nên đƣợc diễn đạt theo yêu cầu của ngƣời học chứ không phải chức năng của ngƣời dạy. b. Mục tiêu nhỏ (mục tiêu của mỗi bài học) Mục tiêu của mỗi bài học (mục tiêu nhỏ) mục tiêu chi tiết nhất, hay có thể nói là mục tiêu của từng bài học, sẽ trình bày chi tiết ngƣời học có thể thực hiện đƣợc gì sau mỗi bài học. Là mục tiêu học tập cụ thể, hay dùng từ ngƣời học có thể, có khả năng... Và là mục tiêu có khả năng đo lƣờng đƣợc rõ hơn so với hai mục tiêu trên. Đối với tiếng Nhật, chuẩn Cando của quỹ giao lƣu Quốc tế Việt Nam Nhật Bản là tiêu biểu đại diện cho mục tiêu này. Mục tiêu này đang rất đƣợc các nhà giáo dục quan tâm, bởi nó liên quan trực tiếp đến phƣơng pháp giảng dạy Active Learning. Sau đây là ví dụ về mục tiêu nhỏ: Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 518 Chúng ta cũng biết, phƣơng pháp giáo dục truyền thống đƣợc áp dụng trong đào tạo ngoại ngữ từ trƣớc đến nay là phƣơng pháp sinh viên thụ động ngồi nghe giảng, chủ yếu về từ vựng, ngữ pháp. Sinh viên sẽ không ý thức mình học những lý thuyết đó để dùng trong bối cảnh gì, mục tiêu học để làm gì. Chính vì vậy, nhiều sinh viên không thấy hứng thú khi học, thấy học xong nhanh quên, và không hiệu quả khi áp dụng lý thuyết trong thực tế. Rất nhiều nghiên cứu về giáo dục gần đây cho thấy cần phải cải tiến thay đổi phƣơng pháp giảng dạy truyền thống nhƣ nghiên cứu về Active Learning, lớp học đảo ngƣợc...Và để làm đƣợc điều đó, sau mục tiêu vừa, giáo viên cần phải xây dựng mục tiêu nhỏ, chi tiết cho từng mẫu ngữ pháp, từng bài giảng để sinh viên thấy đƣợc tính ứng dụng cao, sinh viên có cơ hội chủ động hơn và học trên thực tế nhiều hơn, đƣợc tham gia vào hoạt động dạy và học của chính bản thân mình. 5.2. Đề xuất chi tiết hóa các hoạt động giảng dạy trong đề cƣơng Hoạt động giảng dạy là việc trình bày chi tiết các hoạt động sẽ diễn ra trong lớp học, giáo viên sẽ tiến hành những hoạt động nhƣ thế nào, sinh viên sẽ tham gia các hoạt động đó nhƣ thế nào để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. Các hoạt động giờ học có vai trò giúp cho giờ học phong phú hơn, sinh viên có thể chủ động hơn, có nhiều cơ hội output các kiến thức đã học, cơ hội luyện tập với những bối cảnh sát với thực tế, học sinh có thể luyện tập những kỹ năng mềm nhƣ kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tổng hợp thông tin... Với những mục đích trên, nội dung hoạt động giờ học cũng nên đƣa ra trong đề cƣơng để hƣớng dẫn chi tiết cho giáo viên, để giáo viên chủ động chuẩn bị giáo cụ giảng dạy phù hợp, để thống nhất giữa phƣơng pháp áp dụng giữa các lớp, và để cuối cùng đạt đƣợc mục tiêu chung của khóa học. Hơn nữa, khi đƣợc trình bày rõ ràng trong đề cƣơng, ngƣời lên chƣơng trình sẽ có một cái nhìn bao quát hơn, sẽ thấy đƣợc hoạt động nào bị trùng lặp, hoạt động nào còn thiếu hay quá tải. Ví dụ, nếu không đƣa vào đề cƣơng chung, các thầy cô tự ý quyết định, đều cho hoạt động làm slide phát biểu trên lớp với các tiết học, sẽ dễ dẫn đến sự quá tải, sự nhàm chán, và không có thời gian cho các hoạt động rèn luyện kỹ năng khác ngoài thuyết trình. Các giáo viên vẫn có thể sáng tạo cách tiến hành hoạt động trên gợi ý cho sẵn của đề BÀI MẪU CÂU CAN DO (Mục tiêu nhỏ) B1 ① 〜は 〜です。 Có thể chào hỏi đơn giản, giới thiệu bản thân với các thông tin cơ bản nhƣ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi học tập và làm việc. Có thể hỏi các thông tin tƣơng tự để lấy thông tin của đối phƣơng. ② 〜は〜じゃありません。 ③ 〜は〜ですか。 ④ 〜は〜の〈所属〉です。 ⑤ 〜も〜です。 ⑥ 〜は〜さいです。 B2 ① これは〜です。 Có thể chỉ vào đồ vật gần, xa mình để nói nói đó là cái gì, của ai. Có thể hỏi các thông tin về đồ vật nhƣ cái gì, của ai cái này hay cái kia. ② これは N1 ですか、N2 ですか。 ③ これは〈内容〉の〈物〉です ④ これは〈人〉の〈物〉です ⑤ 〜は〜のです。 Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 519 cƣơng, nhƣng phải đảm bảo theo chƣơng trình chung vì khóa học có mục tiêu giống nhau, kiểm tra đánh giá chuẩn đầu ra cũng giống nhau. Hoạt động trên lớp thƣờng thì có ba dạng hoạt động chính: Hoạt động dẫn nhập, hoạt động luyện tập ứng dụng, hoạt động bài tập lớn. Cũng có ý kiến cho rằng hoạt động dẫn nhập không cần đƣa vào đề cƣơng chi tiết, chỉ nên đƣa vào giáo án giảng dạy cá nhân của giáo viên, và thƣờng có giáo viên dùng nhiều hoạt động dẫn nhập nhƣng cũng có giáo viên không dùng và đi thẳng vào phần giải thích cấu trúc ngữ pháp của mỗi bài luôn. Theo quan điểm của những nghiên cứu chi tiết về Active learning, không nhất thiết chỉ có bài tập lớn làm theo nhóm mới là Active learning mà chỉ cần tạo môi trƣờng cho học sinh suy nghĩ, suy luận, tổng kết cũng đã là Active learning, chính vì vậy các hoạt động dẫn nhập cũng có vai trò vô cùng cần thiết. Nhƣng trong đề cƣơng cũng chỉ nên đƣa gợi ý trình bày ngắn gọn về hoạt động này để giáo viên thấy đƣợc tầm quan trọng, chủ động thực hiện có thể sáng tạo, và đặc biệt chuẩn bị những giáo cụ giảng dạy trong trƣờng hợp cần thiết. Thứ hai, là hoạt động giờ học trong phần luyện tập ứng dụng, phần này phải đƣợc đƣa vào đề cƣơng một cách chi tiết, và đây là phần vô cùng quan trọng, nếu giờ học mà thiếu sẽ không đạt đƣợc mục tiêu output áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Sau khi hoàn thành đề cƣơng, ngƣời lên chƣơng trình cũng phải hệ thống lại các hoạt động để không bị trùng lặp và phải rất sát với nội dung input, độ khó cũng tăng dần theo trình tự bài. Ví dụ, chúng ta có thể đƣa hoạt động giờ học phần luyện tập ứng dụng vào đề cƣơng nhƣ sau: Nội dung Giới thiệu tên, quốc tịch, nghề nghiệp, tuổi Giới thiệu bản thân Quốc tịch Giới thiệu bản thân Cando Có thể nghe và hiểu phần giới thiệu bản thân của đối phƣơng (hội thoại ngắn, đơn giản) Có thể hỏi và đáp các câu hỏi đơn giản về công việc và tuổi tác của thành viên trong gia đình Có thể đọc hiểu những từ đơn giản hay dùng về quốc tịch. Có thể viết đẹp và thành thạo các chữ Katakana Hoạt động giờ học Đóng vai luyện tập văn cảnh: Giới thiệu bản thân trƣớc nhóm, trƣớc lớp Làm thẻ tên của mình , có dán ảnh BTVN Hoàn thiện thẻ tên và nộp cho GV để điểm danh Cuối cùng, hoạt động quan trọng để giúp đạt đƣợc những mục tiêu cao nhất trong phƣơng pháp học Active learning, đó là các bài tập cho sinh viên thực hiện nhƣ bài tập dự án, portfolio, debate, khảo sát điều tra và thuyết trình báo cáo kết quả...Có rất nhiều hình thức về dạng hoạt động này cho học viên. Hoạt động này phải đƣợc trình bày trong đề cƣơng một cách chi tiết nhất có thể từ chủ đề, deadline, hình thức tiến hành, các tiêu chuẩn đánh giá, tỷ lệ điểm thành phần. GS Tosaku Yasuhiko (Trƣờng Đại học California, San Diego, 2015) đã trình bày trong bài nghiên cứu về Active learning nhƣ sau: Bản chất không phải bắt học sinh làm là Active learning, những hoạt động đƣa ra phải kèm những điều kiện sau: Mục đích hoạt động phải rõ Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 520 ràng, hoạt động phải dùng đƣợc năng lực tƣ duy, có tính thực tiễn áp dụng cao, có đối thoại ý nghĩa, lấy học viên là trung tâm, để đạt đƣợc cần có sự trợ giúp bên ngoài, có cơ hội nhìn nhận lại vấn đề.Hoạt động cũng có thể là hoạt động cá nhân, cũng có thể là hoạt động theo cặp, theo nhóm.Thông qua hoạt động cá nhân: Có đƣợc kiến thức input cần thiết, suy nghĩ về phƣơng pháp tự học, tự hỏi tự trả lời phát triển ngôn ngữ bên trong, viết đƣợc ra những suy nghĩ, phát huy tính sáng tạo, thấy đƣợc sự thú vị động cơ học tập, thái độ học tập nghiêm túc, ý chí mạnh mẽ, có tính tự lập tự chủ.Thông qua hoạt động nhóm:Học tập từ ngƣời khác, tổng hợp kiến thức và tạo ra hệ kiến thức mới cho bản thân. Lắng nghe ý kiến, nhận feedback, phát triển năng lực ngôn ngữ thông qua thảo luận, phát triển năng lực hợp tác. Đối với chƣơng trình 25 bài đầu Minna, có thể lấy bài tập lớn là portfolio tổng hợp nhiều bài viết kèm tranh ảnh tranh minh họa, hoặc một bài thuyết trình dùng slide với các chủ đề dùng tối đa các kiến thức của 25 bài Minna. Năm 2019, khoa ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản cũng đã tiến hành rà soát và đổi mới đề cƣơng, nhóm tác giả chúng tôi cũng đã lựa chọn bài tập lớn là Portfolio với các chủ đề sau: Thẻ tên (Bài 1), menu nhà hàng (Bài 2), vé tàu điện (Bài 3), giới thiệu bản thân (Bài 5, Bài 9), poster về lễ hội (Bài 6), kể về lễ hội đó sau khi tham gia (Bài 12), nội quy trƣờng học (Bài 13), cuối tuần của tôi (Bài 19). Các em sinh viên đã nộp lại sản phẩm là một quyển portfolio bao gồm các bài viết và minh họa hết sức sáng tạo phát huy đƣợc nhiều kỹ năng ngoài kiến thức ngôn ngữ. Đây là các chủ đề rất sát với nội dung học trong chƣơng trình, chúng tôi tự đánh giá thấy hiệu quả của quá trình thực hiện bài tập lớn này đã giúp đạt đƣợc nhiều mục tiêu toàn diện về kiến thức ngôn ngữ, kỹ năng, thái độ mà khóa học đề ra. 6. Kết luận Sau khi thu thập và so sánh đối chiếu ba đề cƣơng giảng dạy chi tiết của ba cơ sở đào tạo tiêu biểu hiện đang sử dụng giáo trình Minna no Nihongo I, một trƣờng đại học, một trung tâm tiếng Nhật, và một công ty đào tạo tu nghiệp sinh, ngƣời viết đã tìm ra sự giống và khác nhau, những ƣu nhƣợc điểm cần phát huy hay khắc phục của các đề cƣơng. Sau đó, ngƣời viết dựa trên cơ sở lý luận về phƣơng pháp học Active learning của những bài nghiên cứu đi trƣớc, và phân tích tính cấp thiết của việc áp dụng phƣơng pháp này vào việc giảng dạy tiếng Nhật sơ cấp sử dụng giáo trình Minna no nihongo I. Để thực hiện đƣợc điều đó, phải thay đổi và thống nhất ngay từ lúc xây dựng đề cƣơng chi tiết. Cụ thể nhƣ: Để áp dụng đƣợc phƣơng pháp này chúng ta cần phải xác định mục tiêu môn học, công phu cho hoạt động giờ học, và cần phƣơng pháp kiểm tra đánh giá phù hợp... Bài nghiên cứu đã đi vào từng nội dung trên, sau đó đƣa ra những luận điểm về việc xây dựng một đề cƣơng phù hợp nhất với phƣơng pháp Active learning. Ngƣời viết đƣa ra hai đề xuất lớn khi xây dựng đề cƣơng chi tiết giảng dạy giáo trình Minna I cho trình độ sơ cấp nhƣ sau: Thứ nhất, theo quan điểm ―dạy học hƣớng vào ngƣời học‖, ―dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm‖ của phƣơng pháp Active learning thì mục tiêu đề ra là của người học chứ không phải của giáo viên. Vì vậy, câu tuyên bố mục tiêu bài giảng bao giờ cũng là: Sau khi kết thúc khóa Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 521 học này, sau khi kết thúc bài học này, người học có khả năngTheo tác giả trong đề cƣơng nên đƣa ra mục tiêu môn học (mục tiêu vừa) và mục tiêu của mỗi bài học (mục tiêu nhỏ). Thứ hai, hoạt động giờ học là các hoạt động sẽ diễn ra trong lớp học, giáo viên sẽ tiến hành những hoạt động nhƣ thế nào, sinh viên sẽ tham gia các hoạt động đó nhƣ thế nào để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. Các hoạt động giờ học có vai trò giúp cho giờ học phong phú hơn, sinh viên có thể chủ động hơn, có nhiều cơ hội output các kiến thức đã học, cơ hội luyện tập với những bối cảnh sát với thực tế, học sinh có thể luyện tập những kỹ năng mềm nhƣ kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tổng hợp thông tin...Với những mục đích trên, nội dung hoạt động giờ học cũng nên đƣa ra trong đề cƣơng để hƣớng dẫn chi tiết cho giáo viên, để giáo viên chủ động chuẩn bị giáo cụ giảng dạy phù hợp, để thống nhất giữa phƣơng pháp áp dụng giữa các lớp, cuối cùng đạt đƣợc mục tiêu chung của khóa học. Nếu hoạt động giờ học là bài tập lớn, thì hình thức, nội dung bài tập lớn phải phù hợp với đối tƣợng học sinh, bám sát mục tiêu môn học đề ra ban đầu, bám sát với kiến thức đã học, có tính áp dụng thực tiễn cao. Bài tập lớn phải đƣợc xây dựng một cách chi tiết về quá trình thực hiện, nội dung, tiêu chí đánh giá và tất cả phải đƣợc trình bày cụ thể trong đề cƣơng. Trên đây là những đề xuất mà ngƣời viết thấy cần thiết đƣợc trình bày trong đề cƣơng chi tiết, nó rất hữu ích cho việc giảng dạy của giáo viên, cho việc đảm bảo chất lƣợng đào tạo. Ngƣời viết hy vọng đề xuất này sẽ trở thành tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo đang sử dụng giáo trình Minna no nihongo khi xây dựng đề cƣơng chi tiết. Tài liệu tham khảo Đặng Sơn Tuấn (2017). Những vấn đề cơ bản về PPDH trong nhà trường QĐGV. Trần Thanh Trác (2015). Phương pháp viết đề cương môn học theo định hướng CDIO. 加藤明 (2010).「到達目標の明確化から始める授業づくり」 田丸 (2002). 「『みんなの日本語初級位置Ⅰ』を使った目標志向のコース設計の試み」 International University of Japan 當作靖彦 (2015).「アクティブ・ラーニングのめざすこと ―「能動的にさせる」から「能動 的になる」」 斉藤仁一朗 (2018). 「カリキュラム研究史に見る「近代性」に関する一考察 」 舟橋 宏代 (2016). 「外国人学生の自律的な日本語学習を支えるしくみ -アクティブラーニン グにおける位置づけ」 吉田さち子 (2006). 「初級教材『みんなの日本語』における聞き返しについて」鹿児島大学 留学センター年報 恵理子 (2020).「留学生と日本人学生との日本語の共同学習ーアクティブラーニング型授業 を通して」神戸大学 Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 522 SUGGESTION TO DEVELOP A DETAILED OUTLINE FOR THE TEXTBOOK “MINNA NO NIHONGO I” BASED ON THE VIEWPOINT OF APPLYING ACTIVE LEARNING METHOD Abstract "Minna no Nihongo" is a Japanese textbook taught at most Japanese language training institutions and prestigious universities in Vietnam. However, many teaching centers, when using this textbook, only tend to teach vocabulary, grammar, and cannot improve listening, speaking, reading and other skills. In recent years, Active learning teaching method has been a topic of great interest to Japanese language training institutions. Through the comparison and analysis of the three outlines of three typical training institutions, the writer wants to research on building detailed outlines for the textbooks from the point of view of applying Active learning method. To do that, it is necessary to clearly define the subject's objectives, lesson objectives, detail teaching activities. The research paper will go into depth on each of the above contents, then give the arguments and suggestions on building an outline that is most suitable with Active learning method. Keywords Minna no nihongo, active learning, outlines, teaching methods, lesson objectives
File đính kèm:
- de_xuat_xay_dung_de_cuong_chi_tiet_cho_giao_trinh_minna_no_n.pdf