Đạo đức nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành Kế toán trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm tại trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương
TÓM TẮT
Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức đạo đức nghề nghiệp của sinh viên
chuyên ngành kế toán trường đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương trong cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các sinh viên chuyên ngành kế toán tại trường Đại học
Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương Một với số mẫu hợp lệ là 242 mẫu. Kết quả nghiên cứu cho thấy Trình
độ chuyên môn, Kỹ năng ứng dụng công nghệ, Môi trường học tập là 03 nhân tố ảnh hưởng đến nhận
thức đạo đức nghề nghiệp của sinh viên. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
nhận thức về đạo đức nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành kế toán.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Đạo đức nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành Kế toán trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm tại trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đạo đức nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành Kế toán trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0: Nghiên cứu thực nghiệm tại trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp kế toán. Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra nhận thức đạo đức của sinh viên kế toán và phân tích sự ảnh hưởng của một số yếu tố cá nhân (Giới tính, tuổi tác, kinh nghiệm làm việc và tham dự khóa học về đạo đức) có thể ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định đạo đức của họ. Sự tác động của các yếu tố tới đạo đức kế toán: giới tính không có ảnh hưởng rõ ràng, khóa học đạo đức cũng không có ảnh hưởng; riêng yếu tố tuổi tác và kinh nghiệm làm việc có ảnh hưởng tới đạo đức kế toán. Alexandre André Feil và cộng sự (2017) đã có một nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá và hiểu nhận thức của sinh viên về đạo đức nghề nghiệp, xem xét các biến can thiệp liên quan đến các yếu tố riêng lẻ. Kết quả của nghiên cứu cho thấy yếu tố giới tính: nữ giới sẽ tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn đạo đức hơn nam giới, yếu tố tuổi tác cũng có sự tác động đến phán xét đạo đức, yếu tố tôn giáo được minh chứng rõ ràng có sự tác động mạnh mẽ đến đạo đức nghề nghiệp vì những người có tín ngưỡng tôn giáo sẽ có cảm giác tội lỗi với tín ngưỡng của mình nếu vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Theo số liệu nghiên cứu, những sinh viên có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực kế toán – tài chính sẽ có cam kết đạo đức lớn hơn. Việc tham gia các khóa học đạo đức sẽ khiến sinh viên có thái độ đạo đức tốt 45 hơn. Yếu tố dân tộc và trình độ học vấn cũng có ảnh hưởng đến phán xét đạo đức. Trên cơ sở các nghiên cứu có liên quan, đồng thời cùng với việc thảo luận với 10 chuyên gia về kinh tế, luật, quản trị và cán bộ nhà nước. Tác giả đề xuất ra mô hình nghiên cứu (Hình 1). Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất Trình độ chuyên môn Kỹ năng ứng dụng công nghệ Liên tưởng thương hiệu Nhận thức đạo đức nghề nghiệp kế toán Trong mô hình nghiên cứu đề xuất, các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức đạo đức nghề nghiệp kế toán được chia làm 03 nhóm nhân tố chính, đó là: y Trình độ chuyên môn (4 biến quan sát): bao gồm kiến thức chuyên môn; kỹ năng nghề nghiệp kế toán; khóa học đạo đức; kiến thức pháp luật, chế độ kế toán. y Kỹ năng ứng dụng công nghệ (4 biến quan sát): bao gồm cập nhật kỹ năng sử dụng các công nghệ hiện đại vào công việc, phương thức sử dụng công nghệ hiện đại đúng mục đích, không lạm dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại, không lấy công nghệ hiện đại để thử nghiệm các nghiệp vụ quan trọng. y Môi trường học tập (3 biến quan sát): bao gồm gia đình và bạn bè, thầy cô có ảnh hưởng lớn trong việc học hỏi đạo đức. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được thực hiện trong nghiên cứu này. Từ mô hình nghiên cứu đề xuất sau khi tham khảo tài liệu quốc tế, nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc thảo luận với 10 chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan, nhằm điều chỉnh mô hình cho phù hợp với đặc thù của không gian nghiên cứu tại trường đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương. Việc thảo luận này cũng nhằm phát hiện các sai sót trong bảng câu hỏi và kiểm tra thang đo. Bảng câu hỏi gồm 11 nhân tố, trong đó 4 yếu tố thuộc về trình độ chuyên môn, 4 yếu tố về kỹ năng ứng dụng công nghệ, 3 yếu tố của Môi trường học tập. Mỗi yếu tố ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp được đo lường thông qua mức độ ảnh hưởng dựa trên thang đo Likert 5 mức độ như sau: 1- Hoàn toàn không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Không ý kiến; 4- Đồng ý; 5- Hoàn toàn đồng ý. Nghiên cứu chính thức được thực hiện với các sinh viên chuyên ngành kế toán tại trường đại học Thủ Dầu Một. Kết quả thu về sau khi loại các bảng khảo sát không đạt yêu cầu là 8 bảng. Các bảng khảo sát không hợp lệ là: người tham gia không trả lời hết yêu cầu, hoặc trả lời không hợp lý mâu thuẫn giữa các ý trả lời. Con số mẫu trên đảm bảo quy tắc trong xác định cỡ mẫu là kích thước mẫu ít nhất bằng 4 hoặc 5 lần số biến trong phân tích nhân tố (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008 ). Kích thước mẫu cần thiết tối thiểu là 11 x 5 = 55 mẫu. Vậy số lượng mẫu trong nghiên cứu là chấp nhận được. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được tiến hành mã hóa, nhập dữ liệu vào chương trình phân tích số liệu thống kê SPSS 20. 4. THÔNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát sinh viên chuyên ngành kế toán, do đó thông tin thu thập được về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đạo đức nghề nghiệp kế toán là khách quan và có ý nghĩa. Kết quả thống kê cho thấy độ tuổi khảo sát dao động từ 20 đến 24 tuổi, đối tượng khảo sát là nữ chiếm 75,6% trong tổng số lượng khảo sát. 5. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo, đây Đạo đức nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành kế toán trong cuộc cách mạng... 46 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật là phép kiểm định thống kê để kiểm tra xem thang đo cùng một khái niệm hay không. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) và Nunnally & Burnstein (1994), hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị 0.7 ≤ α ≤ 0.95 được đánh giá là tốt. Hệ số tương quan biến – tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình của các biến khác trong một thang đo, hệ số này càng cao thì sự tương quan của biến này với các biến khác càng cao. Theo Nunnally & Burnstein (1994), các hệ số có tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0.3 có thể được coi là biến loại bỏ khỏi thang đo. Trong nghiên cứu này, hệ số Cronbach’s Alpha của các biến đều có giá trị xấp xỉ 0.8 chứng tỏ đây là một thang đo tốt, và các biến đều có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ nhất đều lớn hơn 0.3 cho thấy các biến đều được chấp nhận. Bảng 1: Hệ số Cronbach’s Alpha của các biến STT Thang đo Số biến quan sát Cronbach’s Alpha Hệ số tương quan biến – tổng nhỏ nhất 1 Trình độ học vấn 4 0.849 0.664 2 Kỹ năng ứng dụng công nghệ 4 0.847 0.604 3 Môi trường học tập 3 0.858 0.650 Nguồn: Phân tích của tác giả Phân tích nhân tố khám phá (Exploit factor Analysis – EFA) được thực hiện nhằm đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo. Theo yêu cầu, hệ số KMO (Kaiser-Mayer-Olkin) ≥ 0.5 và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0.05; Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5; Tổng phương sai trích ≥ 50%; Hệ số Eigenvalue > 1 thì biến mới được chấp nhận. Tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) và điều chỉnh mô hình nghiên cứu theo kết quả EFA. Hệ số KMO = 0.768 nên EFA phù hợp với dữ liệu và thống kê Chi-Square của kiểm định Bartlett đạt giá trị 2447.586 với mức ý nghĩa 0.000; do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể; Phương sai trích được là 70,124% biến thiên của dữ liệu, tại hệ số Eigenvalue = 1.445. Do vậy, các thang đo rút ra là chấp nhận được. Điều chỉnh mô hình theo kết quả EFA như trong Bảng 2. Bảng 2: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA Nhân tố Mã biến Biến quan sát Hệ số tải CM Trình độ chuyên môn (4 nhân tố) CM2 Nên có các khóa học đạo đức nghề nghiệp kế toán dành cho sinh viên 0.827 CM1 Kỹ năng nghề nghiệp kế toán càng tốt thì khả năng sai sót trong quá trình hành nghề càng thấp 0.817 CM3 Kiến thức chuyên môn càng cao thì sinh viên có nhận thức về đạo đức nghề nghiệp càng cao 0.800 CM4 Nếu có hiểu biết nhiều về pháp luật, thì các kế toán sẽ tránh được việc vi phạm đạo đức nghề nghiệp kế toán. 0.800 CN Kỹ năng ứng dụng công nghệ (4 nhân tố) CN2 Phương thức sử dụng công nghệ hiện đại đúng mục đích 0.837 CN1 Cập nhật thường xuyên kỹ năng sử dụng các công nghệ hiện đại vào công việc tránh được các sai sót thủ công 0.820 CN3 Không lạm dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại 0.798 CN4 Không lấy công nghệ hiện đại để thử nghiệm các nghiệp vụ quan trọng 0.789 47 MT Môi trường học tập (3 nhân tố) MT1 Nên có các khóa học đạo đức nghề nghiệp kế toán dành cho sinh viên 0.901 MT3 Kỹ năng nghề nghiệp kế toán càng tốt thì khả năng sai sót trong quá trình hành nghề càng thấp 0.894 MT2 Trình độ học vấn càng cao thì con người có nhận thức về đạo đức nghề nghiệp càng cao 0.750 Nguồn: Phân tích của tác giả Áp dụng phương pháp hồi quy đa biến để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và thực hiện đo lường mức độ quan trọng các nhân tố tác động, với giả thuyết H 0 : biến phụ thuộc không có sự liên hệ tuyến tính với các biến độc lập; và các giả thuyết H 1 – H3 lần lượt là: y H1: Ảnh hưởng của trình độ học vấn càng cao thì nhận thức về đạo đức nghề kế toán càng cao. y H2: Ảnh hưởng của kỹ năng ứng dụng công nghệ càng cao thì nhận thức về đạo đức nghề nghiệp kế toán càng cao. y H3: Ảnh hưởng của môi trường học tập càng cao thì nhận thức về đạo đức nghề nghiệp kế toán càng cao. Hệ số xác định R2 để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu với điều kiện R2 > 0.6. Kết quả hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy hệ số xác định R2 > 0.6. Kết quả hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy hệ số xác định R2 là 0.631 và R2 điều chỉnh là 0.592. Nghĩa là mô hình tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu đến 59,2%. Kiểm tra hiện tượng tương quan với hệ số Durbin-Watson (1<1.914<3); giá trị thống kê F đạt giá trị 38.971 được tính từ giá trị R-Square của mô hình đầy đủ, tại mức ý nghĩa Sig = 0.000; kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình bằng hệ số phóng đại phương sai VIF = 1.253 < 10. Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính đa biến đưa ra là phù hợp với mô hình và dữ liệu nghiên cứu (Xem bảng 3). Bảng 3: Sơ lược mô hình hồi quy đa biến Mô hình R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson 1 .581a .631 .592 4.724 1.914 Nguồn: Phân tích của tác giả Kết quả phân tích hồi quy được trình bày trong bảng 4. Từ bảng này, có thể thấy tác giả sẽ loại đi nhân tố Tín ngưỡng (P > 0.05). Đồng thời, 5 nhân tố còn lại đều tác động dương (hệ số Beta dương) đến nhận thức đạo đức nghề nghiệp kế toán. Nghĩa là độ tin cậy 95% thì an toàn khi bác bỏ H 0 . Do đó có thể kết luận rằng các giả thuyết H 1 , H 2 , H 3 được chấp nhận. Bảng 4: Các thông số trong phương trình hồi quy Biến Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Sig. VIF B Std. Error Beta (Constant) 0.214 0.263 0.418 CM (X1) 0.193 0.041 0.234 0.000 1.178 CN (X2) 0.208 0.04 0.266 0.000 1.253 MT (X3) 0.325 0.049 0.33 0.000 1.196 Nguồn: Phân tích của tác giả Đạo đức nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành kế toán trong cuộc cách mạng... 48 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Phương trình hồi quy có dạng như sau: Y = 0.214 + 0.193 X1 + 0.208 X2 + 0.325 X3 Như vậy, có thể thấy nhân tố X3 (Môi trường học tập) có tác động lớn nhất đến nhận thức đạo đức nghề nghiệp kế toán của sinh viên, tiếp theo là nhân tố X2 (Kỹ năng ứng dụng công nghệ), riêng nhân tố X1 (Trình độ chuyên môn) có tác động ít hơn đến nhận thức đạo đức nghề nghiệp kế toán của sinh viên. 6. KẾT LUẬN Dựa vào việc kiểm định thang đo và phân tích nhân tố khám phá (EFA), nghiên cứu đã xác định được 3 nhóm nhân tố cụ thể ảnh hưởng đến nhận thức đạo đức nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành kế toán tại trường đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương. Đó là các nhân tố: Trình độ chuyên môn, Kỹ năng ứng dụng công nghệ, Môi trường học tập. Thang đo được kiểm định và đáp ứng các yêu cầu về giá trị, độ tin cậy và sự phù hợp của mô hình. Như vậy, nghiên cứu đã xác định được 11 nhân tố ảnh hưởng, các biến nói trên được phân làm 3 nhóm. Trong số 3 nhóm nhân tố trên, ảnh hưởng lớn nhất đến nhận thức của sinh viên là Môi trường học tập, tiếp theo là Kỹ năng ứng dụng công nghệ và nhân tố Trình độ chuyên môn có tác động ít hơn đến nhận thức đạo đức nghề nghiệp kế toán của sinh viên. Để nâng cao nhận thức đạo đức nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành kế toán tại trường đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương trong thời đại công nghệ 4.0, tác giả đề xuất một số giải pháp như sau: sinh viên sẽ hình thành các tư duy nhận thức thông qua sự tiếp xúc với các sự kiện, sự vật, hiện tượng gây ảnh hưởng đến tư duy. Chính vì thế, việc đưa vào chương trình giảng dạy các khóa học đạo đức sẽ rất hữu ích bao gồm các khía cạnh về đạo đức trong nghề kế toán cũng như tập trung vào các quy tắc ứng xử chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, thường xuyên có các lớp kỹ năng đào tạo về cách thức ứng dụng đúng và hợp lý các công nghệ hiện đại phục vụ cho kế toán. Đây có thể là hình thức của một khóa học bắt buộc đối với chuyên ngành kế toán. Đồng thời, bổ sung các kiến thức cơ bản về pháp luật liên quan đến ngành nghề kế toán cho sinh viên, mở các khóa kỹ năng về ứng xử nơi làm việc và cách xử lý các tình huống trái đạo nghề nghiệp kế toán trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Akman, V, & Has, K. (2014). Ethics and the Accountants in Turkey, Interdisciplinary Journal Of Contemporary Research In Business, 5, 332-339. [2]. Alleyne, P., Marshall, D. W., Estwick, S., & Chaderton, R. (2014). Factors Influencing Ethical Intentions Among Future Accounting Professionals In The Caribbean, J Acad Ethics, 12, 129–144. https://doi.org/10.1007/s10805-014-9203-5 [3]. Costa, A. J., Pinheiro, M. M., & Ribeiro, M. S. (2016). Ethical Perceptions of Accounting Students In A Portuguese University: The Influence Of Individual Factors And Personal Traits, Accounting Education, 25, 327-348. https://doi.org/10.1080/09639284.2016.1191270 [4]. Elias, R. Z. (2002). Determinants Of Earnings Management Ethics Among Accountants, Journal of Business Ethics, 40, 33-45. [5]. Feil, A. A., Diehl, L., & Schuck, R. J. (2017). Professional Ethics And Accounting Students: Analysis Of The Intervening Variables, Cad. EBAPE.BR, 15, 2. [6]. Hoàng Trọng. & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS 1&2. Hà Nội: NXB Hồng Đức. 49 [7]. Kaveh, M., Khalili, M., Ghorbani, A., & Soroush, M. (2014). Professional Ethics in Accounting and Auditing, World Essays Journal, 2, 85-93. [8]. Kokthunarinan., & Hermawan, M. (2016). Factors Influencing Accounting Students’ Perception Of Accounting Ethics; An Empirical Study In Indonesia. Truy cập từ https:/www.researchgate.net/publication/301342702. [9]. Nikoomaram, H., Roodposhti, F. R., Ashlaghi, A. T., & Lotfi, F. H., & Taghipourian, Y. (2013). The Effects Of Age, Gender, Education Level And Work Experience Of Accountant On Ethical Decision Making By Using Fuzzy Logic, International Research journal Of Applied And Basic Sciences, 4, 1559-1571. [10]. Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H. (1994). Psychometric Theory. New York, NY: McGraw-Hill. [11]. Radtke, R. R. (2000). The Effects of Gender And Setting On Accountants ‘ Ethically Sensitive Decisions, Journal of Business Ethics, 24, 299-312. [12]. Uyar, A., Kuzey, C., Güngörmüs, A. H., & Alas, R. (2015). Influence of theory, seniority, and religiosity on the ethical awareness of accountants, Social Responsibility Journal, 11, 590 - 604. Đạo đức nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành kế toán trong cuộc cách mạng...
File đính kèm:
- dao_duc_nghe_nghiep_cua_sinh_vien_chuyen_nganh_ke_toan_trong.pdf