Đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch tại xã Thạnh An, huyện Cần Giờ
TÓM TẮT
Nội dung của bài viết đề cập việc vận dụng phương pháp lập mô hình giả thuyết và phương pháp điều
tra xã hội để đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch tại xã Thạnh An, huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ
Chí Minh. Phương pháp đánh giá sử dụng thang đo Likert 5 bậc, độ tin cậy của thang đo được kiểm
định bằng tính toán Cronbach alpha có giá trị > 0.6 và phân tích nhân tố khám phá (EFA) có hệ số
KMO = 0.872, chỉ số sig =0.00. Kết quả nghiên cứu là xác định được các yếu tố sinh thái nhân văn
(tập quán dân cư, ẩm thực hải sản, nghề ngư) và hệ sinh thái cửa sông Lòng Tàu đạt mức độ > 4.0 (có
giá trị hấp dẫn cao đối với khách du lịch). Ngoài ra, bài viết đề xuất các hướng tiếp cận sử dụng hợp lí
và bảo vệ tài nguyên du lịch; phát triển sản phẩm du lịch, loại hình du lịch và sức chứa của lãnh thổ đối
với du lịch.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch tại xã Thạnh An, huyện Cần Giờ
gày Quốc tế Lao động, ngày Quốc khánh và ngày lễ Nghinh Ông (15/10 Âm lịch). Mặc dù số lượt khách đến xã Thạnh An vào các thời điểm có khác nhau, nhưng số mẫu vẫn được chọn đồng nhất 9 mẫu/ngày. Tuy nhiên, do du khách không có mặt đầy đủ ở các địa điểm theo lựa chọn của nghiên cứu nên chỉ chọn được 150 mẫu trong số 180 phiếu điều tra (Bảng 2). Bảng 2. Số lượng và cơ cấu mẫu điều tra phân theo độ tuổi của du khách tại Thạnh An* Nhóm tuổi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 18-30 72 48.0 48.0 48.0 31-45 52 34.7 34.7 82.7 46-63 26 17.3 17.3 100.0 Total 150 100.0 100.0 * Số liệu thống kê mô tả từ 150 mẫu điều tra PHẠM VIẾT HỒNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 9 3.3.2. Kiểm định thang đo Để kiểm định thang đo, chúng tôi xác lập 7 biến biểu thị cho 7 loại tài nguyên du lịch của xã Thạnh An. Mỗi biến được minh họa bởi 4-5 mục hỏi về các khía cạnh thuộc tính nhằm lượng hóa giá trị định tính của các biến. Sử dụng thông tin thu được từ các mục hỏi theo mỗi biến để tính toán Cronbach Alpha với SPSS, đã thu được kết quả ở Bảng 2. Bảng 2. Kết quả đánh giá Cronbach Alpha Mã hóa Biến Cronbach's Alpha N of Items Cs Cảnh quan cửa sông Lòng Tàu .780 4 Dk Bờ biển Thạnh An .817 5 Rg Rừng ngập mặn .749 5 Tq Tập quán dân cư .841 5 Tl Tin ngưỡng tâm linh .801 5 Tng Nghề làm muối, nuôi trồng và chế biến hải sản .874 5 At Hải sản (cá, tôm, ghẹ, hàu, v.v.) .830 5 Kiểm định độ tin cậy 7 biến với thông tin thu được từ 34 mục hỏi bằng Cronbach alpha cho kết quả thấp nhất là 0.749 đối với biến rừng ngập mặn và cao nhất là 0.874 đối với biến nghề làm muối và nuôi trồng thủy sản. Theo các nhà nghiên cứu đều cho rằng nếu giá trị của Cronbach alpha >0.6 thì việc xác định các mục hỏi và thang đo đảm bảo độ tin cậy để thực hiện các phân tích tiếp theo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Kết quả tính toán Cronbachs alpha ở Bảng 2, cho thấy việc lựa chọn các mục hỏi của mỗi biến và kết quả điều tra thu được đảm bảo độ tin cậy cho nghiên cứu đánh giá cảm nhận của du khách đối với tài nguyên du lịch xã Thạnh An. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Sử dụng thông tin thu được từ 34 biến quan sát thuộc 7 biến độc lập là những nhân tố tiềm năng tài nguyên du lịch tại xã Thạnh An để đưa vào phân tích nhân tố khám phá trong SPSS 20, đã cho các kết quả sau: Hệ số KMO KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .872 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3673.739 df 561 Sig. .000 SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) 10 Kết quả phân tích hệ số KMO = 0.872 và chỉ số sig = 0.00 cho thấy điều kiện phân tích nhân tố là phù hợp. 3.3.3. Kết quả đánh giá cảm nhận của du khách đối với tài nguyên du lịch xã Thạnh An Nghiên cứu này sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ: 1, Rất không đồng ý; 2, Không đồng ý; 3, Bình thường; 4, Đồng ý; 5, Rất đồng ý. Đánh giá chung đối với các tài nguyên du lịch Sử dụng phương pháp phân tích trung bình đối với các biến đại diện (Biến có giá trị trung bình của các biến quan sát) sẽ cho kết quả cảm nhận của du khách đối với các loại tài nguyên du lịch (Bảng 3). Bảng 3. Mức độ cảm nhận của du khách đối với các tài nguyên du lịch ở Thạnh An (Giá trị thống kê mô tả) Các yếu tố N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Cảnh quan thiên nhiên cửa sông Lòng Tàu 150 1.50 4.25 3.3483 .63252 Bờ biển Thạnh An 150 1.40 4.70 4.0053 .62518 Hệ sinh thái rừng ngập mặn 150 1.80 4.40 3.2333 .56730 Tập quán dân cư 150 2.40 5.00 4.3907 .56738 Ẩm thực hải sản 150 2.40 5.00 4.6493 .56435 Tín ngưỡng tâm linh 150 1.80 4.60 3.4120 .58513 Trải nghiệm nghề ngư 150 1.40 4.80 3.8200 .74609 Kết quả thống kê trung bình mức độ cảm nhận của du khách về các tài nguyên du lịch cho thấy có 3 yếu tố đo được mức độ đánh giá trên mức “đồng ý” là yếu tố bờ biển Thạnh An (4,1) yếu tố tập quán văn hóa dân cư (4,3) và yếu tố ẩm thực (4,6). Kết quả đánh giá này cũng được sự đồng thuận của cộng đồng dân cư và các nhà quản lí địa phương. Phân tích sâu các khía cạnh của tài nguyên du lịch Thạnh An cho thấy các loại tài nguyên du lịch không được đánh giá cao (<3.0) nhưng vẫn có một số khía cạnh của các loại tài nguyên này được xác nhận là có giá trị đối với du lịch. Ngược lại đối với các loại tài nguyên được đánh giá cao nhưng vẫn có một số khía cạnh có mức độ cảm nhận thấp (<3.0) (Bảng 4). PHẠM VIẾT HỒNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 11 Bảng 4. Mức độ cảm nhận của du khách đối với các thuộc tính của tài nguyên du lịch ở Thạnh An (Giá trị thống kê mô tả) Loại tài nguyên Giá trị của tài nguyên Mean Std. Deviation Cảnh quan thiên nhiên cửa sông Lòng Tàu Phong cảnh bến tàu tạo cảm giác vượt biển 3.87 .855 Hiện tượng ranh giới nước sông và nước biển 3.35 .803 Cảm giác thú vị khi khám phá thủy triều 3.23 .699 Đi tàu vượt cửa sông có cảm giác lênh đênh giữa biển 4.16 .891 Bờ biển Thạnh An Dạo chơi dọc đê, kè trong lành và hứng thú 3.92 .893 Bờ biển tạo được nhiều trạng thái tình cảm 4.38 .924 Ngắm phong cảnh biển rất đẹp lúc bình minh 3.99 .833 Nghỉ ngơi, thư giãn tốt cho tinh thần và sức khỏe 4.06 .629 Câu cá ở bờ biển là hình thức giải trí rất thú vị 3.73 .802 Hệ sinh thái rừng ngập mặm Có nhiều đặc điểm khác với rừng ở miền núi 3.00 .867 Trải nghiệm bắt cá thòi lòi, cá bống rất khó quên 3.47 1.008 Du ngoạn bằng thuyền rất ấn tượng 3.06 .626 Có thể tham gia nhiều hoạt động giải trí 3.17 .642 Khả năng thích nghi với thiên nhiên của sinh vật 3.47 .808 Tập quán văn hóa dân cư Thái độ của dân cư rất thân thiện với du khách 3.30 .801 Quan hệ cộng đồng dân cư địa phương gắn bó 4.25 .657 Tình trạng an ninh an toàn và tin cậy 4.15 .839 Dân cư địa phương sẵn sàng giúp đỡ 4.33 .672 Cảnh quan cư trú có nhiều đặc trưng riêng 4.42 .637 Ẩm thực Hải sản phong phú, đặc trưng 4.09 .885 Hải sản tươi sống 4.53 .711 Giá hải sản rẻ 4.17 .599 Hương vị thơm ngon 4.72 .834 Đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm 3.41 .578 Tín ngưỡng tâm linh Truyền thuyết cá voi cứu người là có thật 3.75 .685 Miếu Bà là địa chỉ linh thiêng 3.94 .534 SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) 12 Loại tài nguyên Giá trị của tài nguyên Mean Std. Deviation Lăng Ông Thủy tướng là điểm tựa tinh thần cho ngư dân 4.67 .880 Thánh thất có cảm giác tôn nghiêm và độc đáo 2.70 .918 Trải nghiệm tâm linh sẽ có đồng cảm với dân cư 2.75 .872 Trải nghiệm nghề ngư Khám phá thiên nhiên có cảm giác mới lạ 3.77 1.069 Đời sống ngư dân vất vả nhưng rất thoải mái 3.84 .898 Khám phá nghề nuôi hàu phát hiện nhiều điều thú vị 3.83 .886 Tham gia làm muối cảm nhận được vất vả và hấp dẫn 3.68 .830 Ngư dân kể chuyện biết thêm nhiều thông tin mới 3.97 .874 Các yếu tố cảnh quan cửa Lòng Tàu, Hệ sinh thái rừng ngập mặn, tín ngưỡng tâm linh và trải nghiệm nghề ngư tuy không được đánh giá cao nhưng có một số khía cạnh trong đó được xác nhận là có giá trị. Các khía cạnh: đi tàu vượt cửa sông, trải nghiệm nghề làm muối, nuôi hàu và tìm hiểu Lăng Ông Thủy tướng có khả năng đóng góp làm tăng giá trị của tài nguyên du lịch ở xã Thạnh An. Kết quả đánh giá cảm nhận giá trị tài nguyên du lịch được phân theo nhóm tuổi. Đối với mức độ cảm nhận về các nhân tố cảnh quan cửa sông Lòng Tàu, cảnh quan bờ biển, hệ sinh thái rừng ngập mặn và trải nghiệm nghề ngư, có phân hóa khá rõ theo nhóm tuổi. Nhóm du khách trẻ đánh giá cao các giá trị của tài nguyên tự nhiên, trong khi đó nhóm du khách nhiều tuổi cho rằng chỉ ở mức độ trên trung bình. Ngược lại, yếu tố tín ngưỡng tâm linh thì những du khách trên 35 tuổi đều “đồng ý” có giá trị đối với phát triển du lịch. Hầu hết du khách trẻ đều đánh giá “bình thường” hoặc “không đồng ý”. Mức độ đánh giá cảm nhận đối với các yếu tố ẩm thực và tập quán văn hóa dân cư có tính tương đối đồng nhất giữa các nhóm tuổi. Hầu hết du khách đều có đánh giá từ mức “đồng ý” đến “rất đồng ý” với các nhận định cho rằng ẩm thực và tập quán văn hóa ở Thạnh An có sức hấp dẫn cao đối với nhu cầu du lịch. 3.4. Giá trị và thách thức đối với tài nguyên du lịch ở xã Thạnh An 3.4.1. Các giá trị chủ yếu của tiềm năng tài nguyên du lịch Phân tích đặc điểm thiên nhiên, kinh tế - xã hội và thông tin đánh giá của du khách cho thấy các giá trị nổi bật của tiềm năng tài nguyên du lịch gồm: - Tiềm năng tài nguyên du lịch đa dạng và phân bố tập trung thành 2 khu vực chính là đảo Thạnh An và cù lao Thiềng Liềng. Mỗi khu vực đều có 4 đến 5 loại tiềm năng nên tạo được khả năng tiết kiệm thời gian, chi phí di chuyển; tăng khả năng đáp ứng nhu cầu du lịch; thuận lợi cho đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch. - Tiềm năng tài nguyên du lịch có một số giá trị nổi trội, đặc trưng không bị trùng lặp với tiềm năng ở các địa phương PHẠM VIẾT HỒNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 13 khác của Thành phố Hồ Chí Minh. Tính chất cửa sông, tính chất đảo, tập quán văn hóa dân cư, ẩm thực và nghề làm muối, nuôi hàu có sức hấp dẫn cao đối với nhu cầu du lịch. - Giá trị của tài nguyên du lịch được tạo thành từ các đặc điểm của hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái cửa sông - đảo và hệ sinh thái dân cư biển - đảo. Do vậy rất thích hợp đối với phát triển loại hình du lịch sinh thái. Ưu thế này sẽ có cơ hội phát huy trong bối cảnh Thạnh An nằm gần trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, nơi có nhu cầu du lịch sinh thái lớn do mức độ tập trung dân số đông và môi trường sống nhiều áp lực. - Sức chứa của tài nguyên du lịch đều có quy mô nhỏ. Theo kết quả điều tra khảo sát thực địa cho thấy chỉ có bờ biển đảo Thạnh An và làng nghề làm muối ở ấp Thiềng Liềng có quy mô không gian tương đối rộng. Tại các địa điểm này có khả năng tạo sức chứa tối đa cho khoảng 800 đến 1000 du khách. Còn lại hầu hết các tài nguyên du lịch khác đều có quy mô nhỏ chỉ đảm bảo cho khoảng 15-20 du khách. 3.4.2. Các thách thức đối với bảo vệ tiềm năng tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch sinh thái có đặc điểm khác biệt với các loại tài nguyên du lịch khác là tính nhạy cảm cao với thay đổi môi trường. Giá trị của tài nguyên được hình thành là do các đặc điểm nguyên sinh của các yếu tố thiên nhiên và xã hội. Xu hướng “nhân tạo hóa” tự nhiên hoặc “hiện đại hóa” xã hội đều có nguy cơ làm suy giảm giá trị đối với phát triển du lịch. Nguồn tài nguyên du lịch ở xã Thạnh An đang chịu tác động mạnh bởi tình hình phát triển kinh tế - xã hội và xu hướng nước biển dâng. - Tình trạng cư trú: khu vực đảo Thạnh An có mật độ dân số cao khoảng 9000 người/km2 nên không gian trống trên đảo đang bị thu hẹp. Nhà ở của dân cư làng ngư vốn đã phân bố liền kề nhau, nay do dân số tăng nên càng chật hẹp. Bộ phận nhà ở ven trục chính của đảo đã bị “đô thị hóa” làm phai mờ dấu vết của làng ngư. Không gian dành cho du lịch (nghỉ ngơi, trải nghiệm, giải trí) đang thu hẹp. - Xu hướng thay đổi văn hóa: cộng đồng dân cư là nôi sinh của các loại tài nguyên du lịch sinh thái nhân văn của xã Thạnh An. Xu thế hội nhập ngày càng tăng và sự tác động của lối sống vật chất đang làm suy giảm các quan hệ cộng đồng mang đặc trưng của văn hóa dân cư biển - đảo. Vấn đề gìn giữ được mối quan hệ cộng đồng gắn bó, tính chân thật và nhiệt tình thân thiện vốn là tinh hoa của văn hóa dân cư biển - đảo đồng thời là giá trị cao đối với phát triển du lịch. - Vấn đề bảo vệ môi trường: mật độ dân số cao, cơ sở hạ tầng dịch vụ hạn chế và áp lực phát triển kinh tế là những nguy cơ chính đối với bảo vệ giá trị tài nguyên du lịch ở Thạnh An. Hiện nay, chính quyền địa phương đã có nhưng quy định về hạn chế sử dụng nilon và thu gom chất thải nhưng tình trạng không đảm bảo vệ sinh vẫn khá phổ biến. Nguyên nhân chủ yếu là do dân cư còn chịu ảnh hưởng của tập quán cũ, thiếu mô hình quản lí thu gom và xử lí chất thải phù hợp. Ngoài ra, môi trường còn do sự suy giảm hệ sinh thái rừng ngập mặn và ô nhiễm nguồn nước sông, biển do chất thải từ thượng nguồn hệ thống sông Đồng Nai. - Vấn đề nước biển dâng do biến đổi khí hậu và sạt lở bờ biển: độ cao trung bình của địa hình xã Thạnh An chỉ từ 1-2m, do vậy khu vực này có nguy cơ cao bị tác động mạnh của hiện tượng nước biển dâng. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) 14 Ngoài ra, vật liệu bồi đắp hình thành nên đảo Thạnh An là phù sa nên tính bền vững không lớn. Nguy cơ sạt lở còn tiềm ẩn rất cao vì nguồn phù sa thượng nguồn bị suy giảm và thềm biển bị lún. - Vấn đề giao thông và quá tải khách du lịch: hiện trạng giao thông đến xã Thạnh An vẫn còn 2 trở ngại lớn là qua phà Bình Khánh mất nhiều thời gian và đi tàu ra đảo chưa phù hợp nhu cầu du lịch. Khả năng đến năm 2021, việc đi phà Bình Khánh sẽ được thay thế bằng cầu, nhờ vậy sẽ rút ngắn thời gian từ trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh đến Thạnh An gần 2 giờ. Thực trạng đi tàu từ thị trấn Cần Thạnh và từ Tam Thôn Hiệp đến Thạnh An đang là thách thức lớn đối với phát triển du lịch. Chất lượng đi tàu và tính an toàn chưa thật sự tạo được cảm nhận tốt cho khách du lịch. Hiện tại chưa có tàu chuyên phục vụ du lịch, chức năng chủ yếu là vận chuyển. Do vậy, chưa đáp ứng được nhu cầu khám phá cửa sông và quan sát biển. 4. Kết luận Xã Thạnh An có nhiều loại tài nguyên du lịch phù hợp đối với phát triển du lịch sinh thái. Sự lan tỏa tự phát của giá trị tài nguyên vượt ra ngoài phạm vi xã đã thu hút được lượng nhỏ du khách. Kết quả nghiên cứu tiềm năng du lịch của xã Thạnh An đã xác định được 7 loại tài nguyên có giá trị đối với phát triển du lịch sinh thái. Các tài nguyên có tính chất đặc thù và nổi trội tạo được sức hấp dẫn cao đối với khách du lịch gồm phong tục, tập quán dân cư biển đảo, ẩm thực hải sản, nghề làm muối. Tiềm năng tài nguyên du lịch thuận lợi đối với phát triển loại hình du lịch sinh thái tại xã Thạnh An. Tuy nhiên, tài nguyên du lịch ở Thạnh An có nguy cơ bị suy thoái do sức ép mật độ dân số đông, ô nhiễm môi trường và sự quá tải của khách du lịch. TÀI LIỆU THAM KHẢO Mayuree Nasa & Fatimah Binti Hassan (2016). Assessment of Tourism Resource Potential at Buriram Province, Thailand. Asian Social Science; Vol. 12, No. 10; 2016. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 1&2. NXB Hồng Đức. Sở Du lịch TP. Hồ Chí Minh (2019). Kế hoạch xây dựng và phát triển mô hình du lịch cộng đồng tại xã Thạnh An, huyện Cần Giờ. (2019). Sở Du lịch TP. Hồ Chí Minh. Trung tâm dữ liệu khí tượng thủy văn (2015, 2019). Thông báo khí hậu. Cục Công nghệ thông tin. UBND xã Thạnh An (2018, 2019, 2020). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội xã Thạnh An. Ngày nhận bài: 13/4/2020 Biên tập xong: 15/02/2021 Duyệt đăng: 20/02/2021
File đính kèm:
- danh_gia_tiem_nang_tai_nguyen_du_lich_tai_xa_thanh_an_huyen.pdf