Đánh giá thực trạng hiệu quả tương tác giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học các học phần thuộc bộ môn Nghiệp vụ sư phạm ở trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội

Qua quá trình thực tế giảng dạy các học phần lý thuyết chúng tôi nhận thấy, các

GV ít chú ý tới tương tác tâm lý xã hội với sinh viên, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến kết

quả học tập các học phần lý thuyết còn hạn chế hơn nhiều so với các nội dung thực hành.Do

vậy, việc đánh giá chính xác định thực trạng hiệu quả tương tác giữa giảng viên và sinh viên

trong các học phần lý thuyết là một làm việc cấp thiết.

Đánh giá thực trạng hiệu quả tương tác giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học các học phần thuộc bộ môn Nghiệp vụ sư phạm ở trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội trang 1

Trang 1

Đánh giá thực trạng hiệu quả tương tác giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học các học phần thuộc bộ môn Nghiệp vụ sư phạm ở trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội trang 2

Trang 2

Đánh giá thực trạng hiệu quả tương tác giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học các học phần thuộc bộ môn Nghiệp vụ sư phạm ở trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội trang 3

Trang 3

Đánh giá thực trạng hiệu quả tương tác giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học các học phần thuộc bộ môn Nghiệp vụ sư phạm ở trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội trang 4

Trang 4

Đánh giá thực trạng hiệu quả tương tác giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học các học phần thuộc bộ môn Nghiệp vụ sư phạm ở trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội trang 5

Trang 5

Đánh giá thực trạng hiệu quả tương tác giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học các học phần thuộc bộ môn Nghiệp vụ sư phạm ở trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội trang 6

Trang 6

Đánh giá thực trạng hiệu quả tương tác giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học các học phần thuộc bộ môn Nghiệp vụ sư phạm ở trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội trang 7

Trang 7

Đánh giá thực trạng hiệu quả tương tác giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học các học phần thuộc bộ môn Nghiệp vụ sư phạm ở trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 2040
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thực trạng hiệu quả tương tác giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học các học phần thuộc bộ môn Nghiệp vụ sư phạm ở trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thực trạng hiệu quả tương tác giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học các học phần thuộc bộ môn Nghiệp vụ sư phạm ở trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội

Đánh giá thực trạng hiệu quả tương tác giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học các học phần thuộc bộ môn Nghiệp vụ sư phạm ở trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội
 cứ đưa ra 
các biện pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu 
quả tương tác và chất lượng đào tạo của 
Nhà trường. 
Xuất phát từ những lý do nêu trên, 
chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: 
Tóm tắt: Qua quá trình thực tế giảng dạy các học phần lý thuyết chúng tôi nhận thấy, các 
GV ít chú ý tới tương tác tâm lý xã hội với sinh viên, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến kết 
quả học tập các học phần lý thuyết còn hạn chế hơn nhiều so với các nội dung thực hành.Do 
vậy, việc đánh giá chính xác định thực trạng hiệu quả tương tác giữa giảng viên và sinh viên 
trong các học phần lý thuyết là một làm việc cấp thiết. 
Abstract: Afterthe practical teaching process of the theoretical modules, we find that 
teachers pay little attention to social psychological interaction with students, which has 
affected on the learning outcomes of the theoretical modules- much more limited than the 
practical content. Therefore, the main assessment of the real situation of interaction between 
teachers and students in theoretical modules is an urgent work 
Từ khóa/ Key word: Hiệu quả (Effective ); Tương tác (Interactive); Lý thuyết (Theory) 
(*) Giảng viên Khoa Lý luận Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 36 
“Đánh giá thực trạng hiệu quả tương tác 
giữa giảng viên và sinh viên trong quá 
trình dạy học các học phần lý thuyết thuộc 
bộ môn Nghiệp vụ sư phạm ở trường Đại 
học Sư phạm TDTT Hà Nội” 
Mục đích nghiên cứu 
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh 
giá thực trạng hiệu quả tương tác giữa 
giảng viên và sinh viên trong quá trình 
dạy học các học phần lý thuyết thuộc bộ 
môn Nghiệp vụ sư phạm ở trường Đại học 
Sư phạm TDTT Hà Nội, qua đó xác định 
và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các 
yếu tố đến hiệu quả tương tác. 
 Mục tiêu nghiên cứu: 
- Mục tiêu 1: Thực trạng hiệu quả 
tương tác giữa GV và SV trong quá trình 
dạy học các học phần lý thuyết thuộc bộ 
môn Nghiệp vụ sư phạm ở trường Đại học 
Sư phạm TDTT Hà Nội. 
- Mục tiêu 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến 
hiệu quả tương tác giữa GV và SV trong 
quá trình dạy học các học phần lý thuyết 
thuộc bộ môn Nghiệp vụ sư phạm ở 
trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài 
liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương 
pháp quan sát sư phạm; Phương pháp 
kiểm tra sư phạm và phương pháp toán 
học thống kê. 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Thực trạng hiệu quả tương tác 
giữa GV và SV trong quá trình dạy học 
các học phần lý thuyết thuộc bộ môn 
Nghiệp vụ sư phạm ở trường Đại học 
Sư phạm TDTT Hà Nội 
3.1.1. Thực trạng về nhu cầu tương 
tác của SV với GV 
Bằng phương pháp điều tra phiếu hỏi 
SV các khóa 48 và 49 về nhu cầu tương 
tác của SV với GV trong các học phần lý 
thuyết thuộc bộ môn Nghiệp vụ Sư phạm, 
chúng tôi thu được kết quả như trình bày 
tại bảng 3.1. 
Bảng 3.1. Nhu cầu tương tác của SV với GV trong các học phần lý thuyết 
thuộc bộ môn Nghiệp vụ Sư phạm 
Nhu cầu tương tác 
Tổng (130) Khóa 48 (65) Khóa 49 (65) 
n % n % n % 
Rất cần 10 7.69 6 9.23 4 6.15 
Bình thường 42 31.31 22 33.84 20 30.77 
Đôi khi cần 59 45.38 30 46.67 29 44.62 
Không cần 19 14.12 7 18.33 12 18.46 
 Qua kết quả bảng 3.1 cho thấy, giữa SV 
khóa 48 và 49 có nhu cầu tương tác khác 
nhau nhưng không nhiều, SV khóa 48 có 
nhu cầu tương tác cao hơn SV khóa 49. 
Đồng thời, nhu cầu tương tác của SV 2 
khóa đánh giá cao nhất ở mức độ “Đôi khi 
cần” sau đó đến “Bình thường”; ở mức độ 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 37 
“Rất cần” chiếm tỉ lệ thấp nhất (9.23% ở 
khóa 48 và 6.15% ở khóa 49). 
3.1.2. Thực trạng nhận thức của SV 
về tầm quan trọng của tương tác trong 
quá trình học các học phần lý thuyết 
thuộc bộ môn Nghiệp vụ Sư phạm 
Kết quả thu được như trình bày tại 
bảng 3.2. 
Qua bảng 3.2 cho thấy, SV chưa nhận 
thấy tầm “rất quan trọng” của tương tác 
giữa GV và SV trong học các học phần lý 
thuyết thuộc bộ môn Nghiệp vụ Sư phạm, 
Tỷ lệ ở mức “rất quan trọng” chỉ chiếm 
3.08% ở SV các khóa. Hầu hết đều đánh 
giá ở mức bình thường chiếm 54.62%. 
3.1.3. Nhận thức của GV và SV về tác 
dụng cụ thể của tương tác trong quá 
trình học các học phần lý thuyết thuộc 
bộ môn Nghiệp vụ Sư phạm 
Kết quả thu được như trình bày tại 
bảng 3.3. 
Bảng 3.3. Đánh giá của của GV và SV về tác dụng cụ thể của tương tác 
trong quá trình học các học phần lý thuyết thuộc bộ môn Nghiệp vụ Sư phạm 
TT Tác dụng của tương tác 
Sinh viên 
(n=130) 
Giảng viên 
(n=35) 
n % n % 
1 Giúp cho GV và SV hiểu nhau hơn, gần gũi hơn 81 62.31 28 80.00 
2 Giúp cho giờ học sôi nổi hơn 85 65.38 30 85.71 
3 Giúp SV hiểu bài hơn, nâng cao hiệu quả dạy học 130 
100.0
0 
35 100.00 
4 Giúp SV rèn kỹ năng giao tiếp, diễn đạt vấn đề 62 47.69 33 94.29 
5 Giúp SV tự tin hơn 50 38.46 34 97.14 
6 
Giúp GV thu tín hiệu ngược từ SV để từ đó kịp thời 
điều chỉnh phương pháp dạy học 
39 30.00 35 100.00 
Qua bảng 3.3 ta thấy: GV và SV đều 
thấy rất rõ tác dụng của tương tác giữa 
GV và SV, biểu hiện: 100% GV cho rằng 
tương tác giữa GV và SV sẽ giúp SV hiểu 
bài hơn, nâng cao hiệu quả dạy học và 
giúp GV thu tín hiệu ngược từ SV để từ 
đó kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy 
học, các tác dụng còn lại đều chiếm từ 
80% trở lên. 
Trong khi đó, 100% SV cũng cho rẳng 
tương tác giữa GV và SV sẽ giúp SV hiểu 
bài hơn, nâng cao hiệu quả dạy học và 
Bảng 3.2. Nhận thức của SV về tầm quan trọng của tương tác trong quá trình học 
 các học phần lý thuyết thuộc bộ môn Nghiệp vụ Sư phạm 
Nhu cầu tương tác 
Tổng (130) Khóa 48 (65) Khóa 49 (65) 
n % n % n % 
Rất quan trọng 4 3.08 2 3.08 2 3.08 
Quan trọng 34 26.15 20 30.77 14 21.53 
Bình thường 71 54.62 36 55.38 35 53.85 
Không quan trọng 21 16.15 7 10.77 14 21.54 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 38 
trên 60% ý kiến cho rằng sẽ giúp giờ học 
sôi nổi hơn, giúp thầy cô hiểu SV hơn. 
3.1.4. Thực trạng hiệu quả tương tác 
giữa GV và SV trong quá trình học các 
học phần lý thuyết thuộc bộ môn Nghiệp 
vụ Sư phạm 
Thực trạng hiệu quả tương tác giữa GV 
và SV trong quá trình học các học phần lý 
thuyết thuộc bộ môn Nghiệp vụ sư phạm 
được đánh giá qua: 
Mức độ hiểu biết lẫn nhau giữa GV và 
SV, kết quả được trình bày tại bảng 3.4 
Sự tương hợp tâm lý giữa GV và SV 
khi tương tác. Kết quả được trình bày tại 
bảng 3.5 
Hiệu quả tương tác giữa GV và SV 
trong quá trình giảng dạy. Kết quả trình 
bày tại bảng 3.4 và 3.5 
Bảng 3.4. Mức độ hiểu biết lẫn nhau giữa GV và SV trong quá trình học 
các học phần lý thuyết thuộc bộ môn Nghiệp vụ Sư phạm 
Mức độ hiểu biết 
lẫn nhau giữa 
GV và SV 
GV (n = 35) SV (n = 130) 
Khóa 48 
(n = 65) 
Khóa 49 
(n = 65) 
n % n % n % n % 
Thấp 0 0 19 14.26 8 12.31 11 16.92 
Dưới trung bình 5 14.29 32 24.62 16 24.62 16 24.62 
Trung Bình 18 51.43 53 40.77 25 38.46 28 43.08 
Trên trung bình 9 25.71 20 15.38 11 16.92 9 13.84 
Cao 3 8.57 6 4.61 5 7.69 1 1.54 
X 
3.29 2.71 2.81 2.61 
Qua bảng 3.4 ta thấy: GV hiểu SV ở 
mức cao hơn là SV hiểu GV với X GV=3.29 
còn X SV= 2.71. Điều này hoàn toàn hợp 
quy luật; SV K48 hiểu GV hơn so với SV 
K49 với X K48=2.81 còn X K49=2.61, điều 
này có thể giải thích do SV K48 có thời 
gian học tập và điều kiện thực hành sư 
phạm hơn so với SV K49. Đây là một trong 
những căn cứ xác định các yếu tố ảnh 
hưởng đến hiệu quả tương tác trong quá 
trình lên lớp. 
Bảng 3.5. Mức độ tương hợp tâm lý giữa GV và SV khi tương tác 
trong quá trình học các học phần lý thuyết thuộc bộ môn Nghiệp vụ Sư phạm 
Mức độ tương hợp 
tâm lý 
GV (n = 35) SV (n = 130) 
Khóa 48 
(n = 65) 
Khóa 49 
(n = 65) 
n % n % n % n % 
Thấp 2 5.71 21 16.15 12 18.46 9 13.85 
Dưới trung bình 6 17.14 33 25.38 17 26.15 16 24.62 
Trung Bình 16 45.71 54 41.54 30 46.15 24 36.92 
Trên trung bình 8 22.86 17 13.08 9 13.85 8 12.31 
Cao 3 8.57 5 3.85 3 4.62 2 3.08 
X 
3.11 2.63 2.88 2.38 
Qua bảng 3.5 cho thấy: 
- Tuy có sự khác biệt trong tự đánh giá 
về mức độ tương hợp tâm lý của GV và 
SV (tự đánh giá của GV cao hơn so với 
SV), tuy nhiên nếu xét trên thang điểm 5 
thì mức độ tương hợp tâm lý của các đối 
tượng đều đạt mức Trung bình. 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 39 
- SV K48 có mức độ tương hợp tâm lý 
với GV cao hơn so với SV K49 với 
X K48=2.88 còn X K49=2.38. Nếu xét trên 
thang điểm 5 thì mức độ tương hợp của 
SV K48 đạt mức Trung bình còn SV K49 
ở mức dưới trung bình. 
Bảng 3.6. Hiệu quả tương tác giữa GV và SV trong quá trình học 
các học phần lý thuyết thuộc bộ môn Nghiệp vụ Sư phạm 
Mức độ tương 
hợp tâm lý 
GV (n = 35) SV (n = 130) 
Khóa 48 
(n = 65) 
Khóa 49 
(n = 65) 
n % n % n % n % 
Thấp 1 2.86 10 7.69 4 6.15 6 9.23 
Dưới trung bình 4 11.43 20 15.38 9 13.85 11 16.92 
Trung Bình 18 50.71 60 46.15 30 46.15 30 46.15 
Trên trung bình 9 25.71 32 24.61 19 29.23 13 20.00 
Cao 4 11.42 8 6.15 6 9.23 2 3.08 
X 3.4 3.06 3.35 2.77 
Qua bảng 3.6 ta thấy: 
 - Hiệu quả tương tác chưa cao, cả GV 
và SV đều cho rằng mức độ hiệu quả 
tương tác phổ biến nhất vẫn ở mức “Trung 
bình” (GV là 50.71%; SV là 46.15%). 
Xếp thứ 2 là mức “Trên trung bình” (GV 
là 25.71% còn SV là 24.61%). Mặc dù 
hiệu quả tương tác đã có ở mức “Cao” 
nhưng mức “Thấp” vẫn còn 2.86% ở GV 
và 7.69% ở SV. 
 - Hiệu quả tương tác của SV K48 cao 
hơn so với SV K49, tuy nhiên các mức độ 
đánh giá hiệu quả tương tác là khá tương 
đồng ở các mức đánh giá. 
Bảng 3.7. Kết quả học tập các học phần lý thuyết thuộc bộ môn 
Nghiệp vụ sư phạm của SV khi so sánh với hiệu quả tương tác 
 KQ học tập 
Hiệu quả tương tác 
Xuất 
sắc 
Giỏi Khá 
Trung 
bình 
Yếu Kém 
Thấp (7.69%) 0 0 0 3.8 2.28 1.61 
Dưới trung bình (15.38%) 0 0 4.56 8.92 1.52 0 
Trung Bình (46.15%) 0.76 4.56 23.11 11.96 0.76 0 
Trên trung bình (24.61%) 1.52 5.32 13.77 8.25 0.76 0 
Cao (6.15%) 1.52 2.12 2.9 0 0 0 
TỔNG (%) 3.8 12.0 44.34 32.93 5.32 1.61 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 40 
Qua bảng 3.7 ta thấy, số liệu thống kê 
với từng SV khi đánh giá hiệu quả tương 
tác so với kết quả học tập các học phần lý 
thuyết thuộc bộ môn Nghiệp vụ sư phạm 
có mối tương quan thuận, hiệu quả tương 
tác thấp kết quả học tập thấp và ngược lại. 
Trong số 7.69% số SV có hiệu quả tương 
tác thấp, không có em nào có kết quả học 
tập môn xếp loại xuất sắc, giỏi hay khá mà 
chỉ có 3.8% kết quả kết thúc môn trung 
bình; 2.27% yếu và 1.61% kết quả kết 
thúc môn kém. Với 6.54% SV có hiệu quả 
tương tác cao đều có kết quả học tập từ 
mức khá trở lên, trong đó có 1.52% có kết 
quả học tập xuất sắc. 
3.2. Các yếu tố tác động đến hiệu quả 
tương tác giữa GV và SV trong quá 
trình học các học phần lý thuyết thuộc 
bộ môn Nghiệp vụ sư phạm 
Để đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh 
hưởng đến hiệu quả tương tác giữa GV và 
SV trong quá trình học các học phần lý 
thuyết thuộc bộ môn Nghiệp vụ Sư phạm, 
tác giả tiến hành xây dựng các yếu tố ảnh 
hưởng và điều tra bằng phiếu hỏi các đối 
tượng 35 GV giảng dạy các học phần lý 
thuyết thuộc khoa lý luận và 130 sinh viên 
khóa 48 và khóa 49 về các yếu tố. Kết quả 
được trình bày tại bảng 3.8 và 3.9. với 
thang điểm đánh giá các mức độ: Rất 
nhiều (4 điểm); Nhiều (3 điểm); Trung 
bình (2 điểm) và Thấp (1 điểm). 
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả đánh giá của sinh viên 
về các yếu tố tác động đến hiệu quả tương tác giữa GV và SV (n = 130) 
TT CÁC YẾU TỐ 
MỨC ĐỘ 
Tổng 
Trung 
bình 
Thứ 
bậc 
Rất nhiều Nhiều 
Trung 
Bình 
Thấp 
n % n % n % n % 
1 
Phong cách giảng 
dạy của Giảng viên 
50 35 20 25 340 2.62 5 
2 
Yếu tố thời gian và 
quy mô lớp học 
60 22 35 16 392 3.02 3 
3 
Điều kiện, hoàn 
cảnh tương tác 
55 30 30 15 375 2.88 4 
4 
Nhận thức, thái độ 
học tập của SV 
62 36 20 12 408 3.14 2 
5 Nhu cầu tương tác 65 30 28 7 413 3.18 1 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 41 
Từ kết quả bảng 3.8 và 3.9 cho thấy: 
Các yếu tố mà đề tài đưa ra đều có ý kiến 
lựa chọn, ý kiến đánh giá của GV và SV về 
các yếu tố tác động đến hiệu quả tương tác 
giữa GV và SV trong quá trình học các 
học phần lý thuyết thuộc bộ môn Nghiệp 
vụ sư phạm có sự tương đồng về thứ bậc 
của các yếu tố. Trong đó: 
Yếu tố ảnh hưởng thứ nhất 1 là “nhu 
cầu tương tác” và thứ 2 là “nhận thức, thái 
độ học tập của SV”. Điều này, hoàn toàn 
có thể lý giải, bởi Nếu SV nhận thức không 
tốt về vai trò của tương tác sẽ không có nhu 
cầu tương tác, khi đó SV sẽ không chủ động 
tích cực trong tương tác với GV, từ đó 
những thắc mắc về nội dung bài học SV khó 
có cơ hội bày tỏ, trao đổi cùng GV để GV 
giảng giải cho hiểu, lúc đó kết quả học tập 
sẽ không cao và ngược lại. 
Yếu tố thứ 3 “yếu tố thời gian và quy 
mô lớp học”. Thực tế, quy mô lớp học các 
học phần lý thuyết nói chung và các học 
phần thuộc bộ môn Nghiệp vụ sư phạm 
nói riêng tại trường còn đông, khoảng từ 
30 đến 40 SV. 
Thứ bậc 4: Điều kiện, hoàn cảnh tương 
tác và xếp cuối cùng là yếu tố “phong cách 
giảng dạy của giảng viên”. 
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả đánh giá của giảng viên về các yếu tố tác động đến hiệu quả 
tương tác giữa GV và SV trong quá trình học các học phần lý thuyết 
thuộc bộ môn Nghiệp vụ sư phạm 
TT CÁC YẾU TỐ 
MỨC ĐỘ 
Tổng 
Trung 
bình 
Thứ 
bậc 
Rất 
nhiều 
Nhiều 
Trung 
Bình 
Thấp 
n % n % n % n % 
1 
Phong cách giảng dạy 
của Giảng viên 
12 9 10 4 99 2.83 5 
2 
Yếu tố thời gian và 
quy mô lớp học 
15 8 8 4 104 2.97 3 
3 
Điều kiện,hoàn cảnh 
tương tác 
14 7 9 5 100 2.86 4 
4 
Nhận thức, thái độ học 
tập của SV 
17 6 8 4 106 3.31 2 
5 Nhu cầu tương tác 21 8 5 1 119 3.4 1 
4. Kết luận, kiến nghị 
4.1. Kết luận 
Qua đánh giá thực trạng cho thấy, hiệu 
quả tương tác giữa GV và SV trong các 
hoạc phần lý thuyết thuộc bộ môn NVSP 
chưa cao, cả GV và SV đều cho rằng mức 
độ hiệu quả tương tác phổ biến nhất vẫn ở 
mức “trung bình”. Khi đánh giá hiệu quả 
tương tác so với kết quả học tập các học 
phần có mối tương quan thuận, SV có 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 42 
hiệu quả tương tác thấp kết quả học tập 
thấp và ngược lại. 
4.2. Kiến nghị 
Qua nghiên cứu đề tài đã xác định được 
5 yếu tố tác động đến hiệu quả tương tác 
giữa GV và SV trong các học phần lý 
thuyết thuộc bộ môn NVSP. Các yếu tố 
gồm: Phong cách giảng dạy của giảng viên; 
yếu tố thời gian và quy mô lớp học; điều 
kiện,hoàn cảnh tương tác; nhận thức, thái 
độ học tập của SV; nhu cầu tương tác. 
Trong đó các yếu tố được đánh giá là ảnh 
hưởng nhiều nhất là “nhu cầu tương tác” 
và “nhận thức, thái độ học tập của SV”. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1. Nguyễn Xuân Sinh (1999) - Phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao - NXB 
TDTT - Hà Nội. 
2. Lê Thanh (2001) - Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao NXB TDTT. 
3. Phó Đức Hòa + Ngô Quang Sơn (2017) - Giáo trình Phương pháp và công nghệ dạy 
học trong môi trường sư phạm tương tác - NXB ĐHSP. 
4. Đặng Vũ Hoạt (2006) - Lý luận dạy học Đại học - NXB ĐHSP. 
5. Tống Quang Cường - Phạm Kim Chung (2014) - Giáo trình Thiết kế dạy học hỗn hợp 
trong nhà trường - NXB ĐHQG. 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thuc_trang_hieu_qua_tuong_tac_giua_giang_vien_va_si.pdf