Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nhân lực lĩnh vực kinh doanh và quản lý đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế Asean: Nghiên cứu điển hình tại Đại học Công nghiệp Hà Nội

TÓM TẮT

Cộng đồng kinh tế ASEAN được thành lập với mục đích hình thành một khu vực kinh tế ổn

định, thịnh vượng và có khả năng cạnh tranh cao, trong đó hàng hóa, dịch vụ, đầu tư được chu

chuyển tự do, tạo thuận lợi di chuyển lao động có tay nghề. Điều này tạo ra cơ hội và thách thức

cho nhân lực đã qua đào tạo nói chung và nhân lực lĩnh vực Kinh doanh và quản lý nói riêng.

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng

đào tạo nhân lực lĩnh vực Kinh doanh và quản lý đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp thông qua

khảo sát sinh viên đã tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh, Tài chính ngân hàng, Kế toán tại

trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, kết quả các

phân tích đã cho thấy, các yếu tố:(i)Giảng viên;(ii)Chương trìnhđào tạo;(iii)Thực hành, thực tế;

(iv) Cơ sở vật chất có ảnh hưởng tích cực đến Động lực học tập của sinh viên; đồng thời, yếu tố

Động lực học tập của sinh viên đóng vai trò trung gian trong mối quan hệgiữa yếu tốChất lượng

đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp với các yếu tố Giảng viên, Chương trình đào tạo, Thực

hành, thực tế, Cơ sởvật chất.

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nhân lực lĩnh vực kinh doanh và quản lý đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế Asean: Nghiên cứu điển hình tại Đại học Công nghiệp Hà Nội trang 1

Trang 1

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nhân lực lĩnh vực kinh doanh và quản lý đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế Asean: Nghiên cứu điển hình tại Đại học Công nghiệp Hà Nội trang 2

Trang 2

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nhân lực lĩnh vực kinh doanh và quản lý đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế Asean: Nghiên cứu điển hình tại Đại học Công nghiệp Hà Nội trang 3

Trang 3

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nhân lực lĩnh vực kinh doanh và quản lý đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế Asean: Nghiên cứu điển hình tại Đại học Công nghiệp Hà Nội trang 4

Trang 4

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nhân lực lĩnh vực kinh doanh và quản lý đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế Asean: Nghiên cứu điển hình tại Đại học Công nghiệp Hà Nội trang 5

Trang 5

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nhân lực lĩnh vực kinh doanh và quản lý đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế Asean: Nghiên cứu điển hình tại Đại học Công nghiệp Hà Nội trang 6

Trang 6

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nhân lực lĩnh vực kinh doanh và quản lý đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế Asean: Nghiên cứu điển hình tại Đại học Công nghiệp Hà Nội trang 7

Trang 7

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nhân lực lĩnh vực kinh doanh và quản lý đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế Asean: Nghiên cứu điển hình tại Đại học Công nghiệp Hà Nội trang 8

Trang 8

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nhân lực lĩnh vực kinh doanh và quản lý đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế Asean: Nghiên cứu điển hình tại Đại học Công nghiệp Hà Nội trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 1760
Bạn đang xem tài liệu "Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nhân lực lĩnh vực kinh doanh và quản lý đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế Asean: Nghiên cứu điển hình tại Đại học Công nghiệp Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nhân lực lĩnh vực kinh doanh và quản lý đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế Asean: Nghiên cứu điển hình tại Đại học Công nghiệp Hà Nội

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nhân lực lĩnh vực kinh doanh và quản lý đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế Asean: Nghiên cứu điển hình tại Đại học Công nghiệp Hà Nội
ợc điều này, trước hết, cần xác định rõ các tiêu 
chuẩn nghề nghiệp ngành Quản trị kinh doanh, đó là tập 
trung vào các kỹ năng, như: Thuyết trình (nói với người 
khác để truyền tải thông tin hiệu quả); Lắng nghe (chú ý 
đến những gì người khác đang nói, dành thời gian để hiểu, 
đặt câu hỏi cho phù hợp và không làm gián đoạn vào các 
thời điểm không thích hợp); Đàm phán (đưa người khác 
đến với nhau và cố gắng hòa giải sự khác biệt); Quản lý thời 
gian (quản lý thời gian của một người và thời gian của 
người khác); Tiếng Anh (sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh để 
truyền đạt thông tin); Giám sát (theo dõi/đánh giá hiệu suất 
của bản thân, cá nhân, tổ chức để cải tiến hoặc có hành 
động khắc phục); Sự thuyết phục (thuyết phục người khác 
thay đổi tư duy hoặc hành vi); Phán quyết và ra quyết định 
(xem xét các chi phí và lợi ích liên quan của các hành động 
tiềm năng để lựa chọn một phương án thích hợp nhất). Vì 
vậy, trong các học phần chuyên ngành, cần phân tích, thiết 
kế bài thực hành nhằm phát triển các kỹ năng trên. 
Hợp tác với hiệp hội ngân hàng Việt Nam: Hiệp hội 
ngân hàng Việt Nam là tổ chức nghề nghiệp tự nguyện của 
các tổ chức tín dụng Việt Nam; hoạt động theo nguyên tắc 
tự nguyện, tự quản, tự chịu trách nhiệm về mọi mặt, tập 
hợp, động viên các hội viên hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt 
động kinh doanh; đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp 
pháp của hội viên; làm cầu nối giữa các hội viên với các cơ 
quan Nhà nước; nhằm ổn định và phát triển lành mạnh, 
hiệu quả, an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam, 
qua đó góp phần thực thi chính sách tiền tệ, thúc đẩy phát 
triển kinh tế xã hội. Với phương châm hoạt động của Hiệp 
hội ngân hàng, Đại học Công nghiệp Hà Nội hợp tác thành 
công sẽ tạo cơ hội cho giảng viên thường xuyên tham gia 
các diễn đàn, như: Diễn đàn Ngân hàng bán lẻ; Diễn đàn 
thanh toán không dùng tiền mặt; Diễn đàn ngân hàng với 
chống rửa tiền và các cuộc hội thảo chuyên ngành sẽ 
 ECONOMICS-SOCIETY 
Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 127
giúp ích cho giảng viên cập nhật kiến thức, thông tin, chính 
sách mới nhất về hoạt động ngân hàng và xu hướng phát 
triển ngành. Ngoài ra, thông qua hợp tác với hiệp hội ngân 
hàng Việt Nam vận động sự hỗ trợ đào tạo của các thành 
viên hiệp hội (như: mời chuyên gia về chia sẻ với sinh viên 
với những nội dung, như: Định hướng nghề nghiệp; nghiệp 
vụ; kỹ năng và thái độ cần thiết của nhân viên ngân hàng 
chia sẻ nghiệp vụ. Chủ động tích cực tham gia các hiệp hội 
nghề nghiệp: Khoa Quản lý kinh doanh chủ động lựa chọn, 
tham gia và các hiệp hội nghề nghiệp khác, như: Hiệp hội 
các nhà đầu tư Tài chính Việt Nam; Hiệp hội doanh nghiệp 
vừa và nhỏ Việt Nam; Hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam; Hiệp 
hội doanh nghiệp Việt Nam... Thông qua tư cách thành viên 
các hiệp hội tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên 
cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của 
cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công về các vấn đề 
thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức trao đổi 
chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật các chính sách. Hợp tác 
với các định chế tài chính thông qua mối quan hệ hợp tác 
của Nhà trường, giảng viên, cựu sinh viên Khoa Quản lý 
kinh doanh tăng cường hợp tác với các định chế tài chính, 
như: gắn kết với doanh nghiệp trong việc xây dựng chương 
trình đào tạo, nâng cao năng lực đào tạo, xây dựng chuẩn 
đầu ra người học, Nhà trường cần tham khảo nhu cầu của 
thị trường và doanh nghiệp. Nhà trường xây dựng chương 
trình giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đảm 
bảo tính tiên tiến, hiện đại. Khoa và Nhà trường cần thực 
hiện tốt phương châm đào tạo những gì xã hội cần chứ 
không đào tạo những gì nhà trường có. Vì vậy, chương 
trình đào tạo, nội dung, phương pháp, giáo trình, tài liệu, 
cần doanh nghiệp tham gia đào tạo bằng cách cố vấn, góp 
ý, cung cấp thông tin, phản biện nội dung chương trình để 
phù hợp với điều kiện thực tế. Tạo điều kiện giảng viên 
tham gia thực tế doanh nghiệp, trao đổi kinh nghiệm, tiếp 
nhận giảng viên có kinh nghiệm thực tế. Đẩy mạnh mô 
hình hợp tác thông qua gắn kết điều hành nhân sự và tham 
gia quá trình đào tạo bằng cách hàng năm, giữa các kỳ học 
chính 15-20% giảng viên cơ hữu được cử đi thực tế tại 
doanh nghiệp. Ưu tiên tuyển dụng những giảng viên có 
kinh nghiệm làm việc trong các doanh nghiệp, xây dựng 
tiêu chuẩn đứng lớp đối với giảng viên như: trình độ 
chuyên môn, chuyên ngành, kinh nghiệm. Mời doanh 
nghiệp cử các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm từ mảng 
công việc tham gia trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn thực 
tập, thực hành. Thực hiện việc đánh giá khóa luận tốt 
nghiệp từ phía doanh nghiệp. Xây dựng mạng lưới cựu sinh 
viên, tăng cường chặt chẽ mối quan hệ giữa cựu sinh viên 
với Khoa, Nhà trường, thông qua mạng lưới cựu sinh viên, 
tăng cường mối quan hệ chặt chẽ với khoa, tạo cơ chế để 
những cựu sinh viên đang làm việc trong các định chế tài 
chính liên hệ thường xuyên với Khoa, có thể tổ chức các 
buổi chia sẻ kinh nghiệm, hội thảo trao đổi kinh nghiệm 
giữa lý thuyết với thực tiễn. Qua sự liên kết này, khoa sẽ cải 
tiến chương trình đào tạo, tạo động lực học tập cho sinh 
viên đang theo học. Đây là cầu nối vứng chắc giữa nhà 
trường và doanh nghiệp một cách hiệu quả, thực tiễn. 
Ba là, nâng cao chất lượng phục vụ 
Trung tâm Đánh giá kỹ năng nghề và quan hệ doanh 
nghiệp thành lập website giới thiệu việc làm: Trong thời 
gian vừa qua Nhà trường đã thực hiện nhiều hoạt động 
hướng nghiệp, kết nối doanh nghiệp với sinh viên thông 
qua các hoạt động, như: Hội chợ việc làm, thông tin việc 
làm, hội thảo giới thiệu việc làm, tư vấn sinh viên viết lý lịch 
và phỏng vấn tuyển dụng. Tuy nhiên, kết quá đánh giá của 
các cựu sinh viên không cao (giá trị trung bình 2,90) 
nguyên nhân là: do các cựu sinh viên ra trường những năm 
trước khi trường có Trung tâm Đánh giá kỹ năng nghề và 
Quan hệ doanh nghiệp; việc làm được trung tâm kết nối, 
giới thiệu chủ yếu là các ngành nghề thuộc lĩnh vực kỹ 
thuật nên chưa phù hợp với lĩnh vực kinh tế nói chung, 
ngành Quản trị kinh doanh nói riêng. Trung tâm Đánh giá 
kỹ năng nghề và quan hệ doanh nghiệp nghiên cứu phát 
triển website việc làm cho sinh viên, với nội dung cung cấp 
thông tin việc làm theo ngành đào tạo của trường, đặc biệt 
quan tâm đến các ngành thuộc lĩnh vực kinh tế (bởi các 
đơn vị sử dụng lao động hiện chỉ biết đến nhà trường với 
những ngành nghề kỹ thuật, bên cạnh đó, các đối tác 
truyền thống của trường hầu hết là các doanh nghiệp 
chuyên về kỹ thuật). 
Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong 
lĩnh vực kinh doanh và quản lý: Kinh nghiệm học tập tại 
trường đại học không chỉ bao gồm bài học trên lớp, mà cần 
bổ sung thông tin, kiến thức, kỹ năng, thái độ giúp cho sinh 
viên có thể theo đuổi niềm đam mê kinh doanh. Khoa Quản 
lý kinh doanh với sứ mệnh là đào tạo ra đội ngũ nhân lực 
lĩnh vực kinh doanh và quản lý có tư duy hiện đại, hành 
động hiệu quả, vì vậy, Khoa phải luôn chú trọng vào môi 
trường học tập chất lượng, hiện đại, gắn liền với thực tiễn. 
Tổ chức nhiều hơn nữa các hoạt động ngoại khóa cho sinh 
viên tùy theo khóa học (năm thứ 1/ 2/ 3/ 4). Cụ thể như, với 
tân sinh viên, tổ chức hoạt động ngoại khóa Connect 
Students (chương trình thiết lập mạng lưới kết nối giữa tân 
sinh viên với sinh viên trên), tân sinh viên khi tham gia 
chương trình sẽ được các sinh viên khóa trên giúp đỡ, giải 
đáp những thắc mắc, giải quyết những vấn đề khó khăn khi 
bước đầu vào môi trường mới - môi trường đại học. Sinh 
viên mới và sinh viên cũ cùng tham gia các trò chơi thực tế 
gắn với ngành Quản trị kinh doanh; giao lưu chia sẻ về 
nghề nghiệp nhằm định hướng, tạo động lực học tập cho 
sinh viên. Tổ chức Ngày hội câu lạc bộ (chương trình do các 
các câu lạc bộ trong toàn trường tổ chức) nhằm giới thiệu, 
chào đón, tuyển bổ sung thêm thành viên. Tổ chức Gala 
chào tân sinh viên (đêm nhạc hội giao lưu giữa tân sinh 
viên, sinh viên khóa trên và giảng viên). Với sinh viên năm 
thứ 2 trở lên, tổ chức một số hoạt động như: Câu lạc bộ thể 
thao (Bóng đá, Bóng bàn, Cầu lông, Đá cầu, Cầu mây, Bóng 
chuyền, Nhảy, Võ thuật) Ban đầu giảng viên phụ trách, 
ổn định tổ chức, mời/thuê huấn luyện viên cho thành 
viên Câu lạc bộ. Sau khi ổn định, giảng viên bàn giao nhiệm 
vụ cho sinh viên quản lý, điều hành Câu lạc bộ cho sinh 
viên nhằm nâng cao kỹ năng phối hợp, quản lý cho sinh 
viên. Câu lạc bộ học thuật gắn với ngành Quản trị kinh 
 XÃ HỘI 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 46.2018 128
KINH TẾ
doanh, Khoa phối hợp với Đoàn thanh niên cùng sinh viên 
thành lập câu lạc bộ học thuật, như: Câu lạc bộ Nhà kinh tế 
trẻ; CLB Doanh nhân tương lai; CLB Tin học ứng dụng; CLB 
toán ứng dụng trong kinh doanh; CLB kinh doanh điện 
tử tạo cơ hội cho sinh viên giao lưu, gặp gỡ, thảo luận, 
cùng học các kỹ năng liên quan đến ngành học, giúp sinh 
viên chuẩn bị tốt hơn cho sự nghiệp tương lai. Tổ chức các 
hoạt động tình nguyện, thiện nguyện một cách thường 
xuyên, tạo điều kiện để sinh viên chủ động xây dựng kế 
hoạch, triển khai thực hiện, được sử dụng năng lực của 
mình vào việc phát triển cộng đồng. 
Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế: tổ chức khám, chữa 
bệnh cho sinh viên; thành lập ban chỉ đạo chăm sóc sức 
khỏe, gồm thành viên là Ban giám hiệu, Trạm trưởng, Cán 
bộ y tế có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề sơ cứu, xử lý các 
bệnh thông thường; khám sức khỏe định kỳ cho sinh viên; 
chủ động phòng, chống các dịch bệnh phát sinh. 
Nâng cao chất lượng cố vấn học tập: tư vấn với Nhà 
trường tiêu chí lựa chọn giảng viên tham gia ban cố vấn 
theo các tiêu chí: năm công tác, am hiểu về chương trình 
đào tạo, về các học phần trong chương trình đào tạo, nhiệt 
tình, có kỹ năng giao tiếp tốt, đặc biệt là giao tiếp với sinh 
viên, sẵn sàng giúp đỡ sinh viên khi cần thiết Đề nâng 
cao chất lượng đội ngũ cố vấn học tập, cần mô tả cụ thể 
nhiệm vụ, trách nhiệm, vị trí, vai trò của cố vấn học tập; tập 
huấn công tác cố vấn học tập. Ban cố vấn học tập phải xây 
dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, kế hoạch cố vấn định 
kỳ và thường xuyên (cố vấn định kỳ vào đầu năm học và 
những tuần mà sinh viên chuẩn bị thực hiện đăng ký học 
phần cho học kỳ chính và học kỳ phụ; cố vấn thường xuyên 
theo lịch trực cụ thể thông báo bảng tin, thông báo đến các 
lớp như thứ 3 và thứ 5 hàng tuần tại văn phòng khoa), để 
sinh viên có nhu cầu có thể gặp được thành viên ban cố vấn. 
Bốn là, cơ sở vật chất 
Phòng thực hành: Trong bối cảnh công nghiệp 4.0, 
tương lại sinh viên tốt nghiệp tham gia vào thị trường lao 
động với trình độ công nghệ cao, nhà quản lý điều hành áp 
dụng triệt để mô hình kinh doanh công nghệ số, như: 
ngành công nghiệp thời trang thiết kế phòng trưng bày ảo, 
hỗ trợ nhu cầu đặt hàng trực tuyến của khách hàng; ngành 
công nghiệp da dày phân tích dự đoán thời tiết và xu 
hướng du lịch để sản xuất những sản phẩm phù hợp; 
ngành công nghiệp bán lẻ, tích hợp thông tin cá nhân và 
các thông tin liên quan (thời tiết, xu thế, quy định), tìm 
kiếm, giới thiệu, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do đó, 
sinh viên trong thời gian tới cần được tiếp cận nhiều hơn 
với công nghệ, đặc biệt là nhữững ứng dụng công nghệ 
trong quản lý. Để đáp ứng điều này, cần đầu tư phòng thực 
hành với trang bị máy tính, phần mềm, thông tin giả lập để 
sinh viên thực hành. 
Phòng đọc, phòng tự học cho sinh viên: Cần bổ sung 
thêm phòng đọc, phòng tự học, phòng họp nhóm để sinh 
viên có địa điểm học tập, chuẩn bị bài./. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Alma Craft, 2005, Quality Assurance in Higher Education, the falmer press. 
[2]. Anderson, G. (2006). Carving out time and space in the managerial university. 
Journal of Organizational Change Management, 19(5), 578–592. 
[3]. Anderson, L. a. (2001). A Taxonomy for Learning, Teaching, and Assessing: A 
Revision of Bloom’s Taxonomy of Educational Objectives. New York: Addison Wesley 
Longman. 
[4]. Benassi, G. S. (2006). Students' and Instructors' Beliefs about Excellent Lecturers 
and Discussion Leaders. Research in Higher Education, 47(6), 685-707. 
[5]. Brown, I. and Crumpler, T. (2012). Assessment of Foreign Language Teachers: A 
Model for Shifting Evaluation Toward Growth and Learning. The High School Journal, 
96(2), 138-151. 
[6]. Crumbley, H. S. (2001). Students’ perceptions of the evaluation of college 
teaching. Quality Assurance in Education, 9(4), 197 - 207. 
[7]. David Andrew Turner (2011), Quality in Higher Education, sense publishers. 
[8]. David , T. A. (2011). Quality in Higher Education. Rotterdam: Sense Publishers. 
[9]. David, F. C. and Elias, G. C. (2013). Quality Enhancement of Universities for 
Development. New York: Springer. 
[10]. Deane E. Neubauer, Catherine Gomes (2017), Quality Assurance in Asia-Pacifc 
Universities, Palgrave Macmillan 
[11]. Education Management and Policy University of New England, Armidale, NSW, 
Australia. 
[12]. Fatma, M. (2006). A systems approach to program evaluation model for quality 
in higher education. Quality Assurance in Education, 14(1), pp. 37-53. 
[13].Grant Harman (2000), Proceedings of the International Conference on Quality 
Assurance in Higher Education: Standards, Mechanisms and Mutual Recognition, Centre 
for Higher. 
[14]. Kratchman, L. C. (2001). Students’ perceptions of the evaluation of college 
teaching. Quality Assurance in Education, 9(4), 197 - 207. 
[15]. Kratchman, L. C. (2001). Students’ perceptions of the evaluation of college 
teaching. Quality Assurance in Education, 9(4), 197 - 207. 
[16]. Maria Tsinidou, V. G. (2010). Evaluation of the factors that determine quality in 
higher education: an empirical study. Quality Assurance in Education, 18(3), pp. 227-244. 
[17]. Mohammad S. Owlia, E. M. (1996). A framework for the dimensions of quality 
in higher education. Quality Assurance in Education, 4(2), 12 - 20. 
[18]. Peter Booth, P. L. (1999). The quality of learning in accounting education: the 
impact of approaches to learning on academic performance. Accounting Education, 8(4), 
277 -300. 
[19]. Sanjaya , M. (2006). Quality Assurance in Higher Education: An Introduction. 
New Delhi: National Assessment and Accreditation Council (NAAC). 
[20]. Spencer, K. and. (2002). Student Perspectives on Teaching and its Evaluation. 
Assessment and Evaluation in Higher Education, 27(5), 397-409. 
[21]. Stefan Lagrosen, R. S.-H. (2004). Examination of the dimensions of quality in 
higher education. Quality Assurance in Education, 12(2), pp. 61-69. 
[22]. Wood, L. N. (2007). Can you show you are a good lecturer? International 
Journal of Mathematical Education in Science and Technology, 38(7), 939-947. 
[23]. Wood, W. and. (2007). A new look at habits and the habit-goal interface. 
Psychological Review, 114(4), 843-863. 
[24]. Wood, W. W. (2005). Changing circumstances, disrupting habits. Journal of 
Personality and Social Psychology, 88(6), 918-933. 

File đính kèm:

  • pdfyeu_to_anh_huong_den_chat_luong_dao_tao_nhan_luc_linh_vuc_ki.pdf