Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch các tỉnh Tây Bắc
Tóm tắt: Các tỉnh Tây Bắc rất giàu tiềm năng về tài nguyên du lịch cả về du lịch tự nhiên và du lịch
nhân văn. Tuy nhiên, các dạng tài nguyên này vẫn nằm ở dạng tiềm năng do điều kiện giao thông gặp
nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật của khu vực như hạ tầng ngành cấp điện, nước, vệ
sinh môi trường, cơ sở lưu trú. còn nhiều yếu kém. Trong đó, hệ thống giao thông được ví như huyết
mạch kết nối các điểm du lịch của vùng vẫn còn nhiều khó khăn. Vì vậy, để có thể khai thác phát
triển ngành du lịch các tỉnh Tây Bắc nhằm xoá đói, giảm nghèo, bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hoá, lịch sử của vùng; trước hết cần có sự đầu tư lớn về hệ thống giao thông đường bộ, đường không,
đường thuỷ để du khách có thể dễ dàng tiếp cận được các khu, điểm du lịch của địa phương.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch các tỉnh Tây Bắc
trú khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách; đặc biệt có khả năng đáp ứng đối tượng khách có khả năng chi trả cao, góp phần tăng tổng thu về du lịch. Cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Lào Cai có 1.277 cơ sở với 14.804 buồng; trong đó, có 05 khách sạn 5 sao; 07 khách sạn 04 sao; 54 khách sạn 2 sao; 130 khách sạn 1 sao; 760 nhà nghỉ và 362 cơ sở homestay. Công suất sử dụng phòng đạt khoảng trên 60%/năm. Hệ thống nhà hàng Âu, Á, dịch vụ ẩm thực dân tộc phát triển đa dạng, phong phú. Hàng loạt khu vui chơi giải trí đã và đang được hình thành như: cáp treo Fansipan; Khu du lịch sinh thái Thanh Kim, Hàm Rồng, Cát Cát (Sa Pa); hồ Na Cồ (Bắc Hà), Công viên Nhạc Sơn; các khu tổ hợp dịch vụ, du lịch, vui chơi giải trí, tắm thuốc dân tộc, casino, dịch vụ mua bán hàng thổ cẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách [7]. Tỉnh Yên Bái: năm 2019 có 221 cơ sở lưu trú du lịch; trong đó có 03 cơ sở đạt tiêu chuẩn 3 sao, 20 cơ sở lưu trú xếp hạng 2 sao và 22 cơ sở đạt hạng 1 sao; 77 cơ sở đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú với tổng số 2.773 buồng, 4.369 giường; 200 hộ gia đình hoạt động homestay trên địa bàn toàn tỉnh; gần 200 nhà hàng ăn uống phục vụ khách du lịch; không có các cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí có chất lượng cao. Toàn tỉnh Nguyễn Xuân Hòa – Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng, vật chất 87 có 06 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành du lịch, trong đó có 03 doanh nghiệp của tỉnh Yên Bái và 03 văn phòng đại diện của các doanh nghiệp ngoài tỉnh (01 đơn vị lữ hành quốc tế) [10]. 3.3. Định hướng phát triển du lịch theo hướng ngành kinh tế mũi nhọn của một số tỉnh Tây Bắc Lào Cai: Xây dựng du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là mục tiêu mà Đảng bộ tỉnh Lào Cai đã đề ra. Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW, tỉnh đặt mục tiêu xây dựng Lào Cai thành điểm du lịch hấp dẫn nhất của vùng Tây Bắc, là một trong những trọng điểm du lịch của Việt Nam. Tỉnh Lào Cai đang hướng tới trở thành tỉnh trọng điểm du lịch và phát triển Sa Pa thành Khu du lịch quốc gia mang tầm quốc tế. Đến năm 2030, du lịch trở thành ngành kinh tế đột phá, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm nghèo, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Lai Châu: Tỉnh Lai Châu đã định hướng trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lai Châu khóa XIV (nhiệm kỳ 2020 - 2025): Phát triển du lịch là 1 trong 10 nhiệm vụ trọng tâm, trong đó tập trung xây dựng Chương trình bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc gắn với phát triển du lịch, với mục tiêu phát triển du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; là điểm đến an toàn, hấp dẫn vùng Tây Bắc, xây dựng sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt, chuyên nghiệp, bền vững và hội nhập. Yên Bái: Tỉnh Yên Bái phấn đấu đến năm 2025, du lịch có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế địa phương, trở thành điểm du lịch hấp dẫn, tạo tiền đề đến năm 2030 du lịch Yên Bái trở thành một trong những trung tâm du lịch của vùng. Để thực hiện mục tiêu trên, từ năm 2017 Tỉnh uỷ Yên Bái đã đề ra Chương trình hành động số 83-CTr/TU về đẩy mạnh phát triển du lịch Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025, theo tinh thần của Bộ Chính trị: Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Chương trình hành động hướng du lịch trở thành một ngành kinh tế - dịch vụ tổng hợp, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch đồng bộ, sản phẩm du lịch có chất lượng cao, năm 2020 khẳng định du lịch có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh và phấn đấu đến 2025, ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Một số thách thức, hạn chế cần giải quyết Để ngành du lịch các tỉnh Tây Bắc có thể hướng tới là một ngành kinh tế mũi nhọn, trước hết cần phải khắc phục một số tồn tại hạn chế sau: Việc khai thác các tài nguyên du lịch, đặc biệt là tài nguyên du lịch nhân văn chưa được các tỉnh thực hiện có hiệu quả; sản phẩm du lịch na ná giống nhau, khách du lịch đi đến đâu cũng “ngủ nhà sàn, ăn cơm lam, uống rượu cần, xem múa xòe” hoặc “uống rượu ngô, xem múa khèn, múa ô” theo kiểu cải biên mô phỏng dân gian. Một số địa phương khi xây dựng các làng du lịch cộng đồng chưa chú trọng khai thác văn hóa của các tộc người đặc trưng để xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù, tạo sự khác biệt, làm cho sự cạnh tranh diễn ra ngay tại ở các địa phương trong vùng. Hạn chế lớn nhất đó là giao thông vùng Tây Bắc còn rất nhiều khó khăn, chủ yếu là đường bộ. Hệ thống đường bộ tuy đã được đầu tư nâng cấp, sửa chữa, làm mới nhiều tuyến đường cao tốc, nhưng do là vùng có địa hình hiểm trở lại thường xuyên bị thiên tai tàn phá nên nhiều tuyến đường bị hư hỏng, xuống cấp nhanh. Hệ thống giao thông đường sắt, đường thủy, đường hàng không có năng lực phục vụ thấp. Giao thông hàng không mới chỉ có sân bay Điện Biên hoạt động, còn sân bay Nà Sản (Sơn La) dừng hoạt động, sân bay Lào Cai và Lai Châu đang ở khâu lập quy hoạch; đường sắt chậm đổi Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 1(32) – Tháng 3/2021 88 mới về hạ tầng và dịch vụ; đường thủy nội địa hạn chế vì lòng sông dốc và hẹp, lưu lượng nước mùa khô thấp. Sự khó khăn về giao thông đã làm cho việc đi lại, di chuyển dòng khách du lịch giữa các địa phương, giữa các điểm du lịch không thuận lợi và mất nhiều thời gian. Đối với vấn đề tài nguyên và môi trường của các tỉnh vùng Tây Bắc, theo kết quả đánh giá về chỉ số phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường của đề tài “Luận cứ khoa học và thực tiễn, đề xuất định hướng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và chuyển giao tri thức phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc giai đoạn 2019 - 2025” do Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện được thể hiện theo bảng dưới đây [1]. Bảng 4. Chỉ số phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường các tỉnh Tây Bắc TT Địa phương Chỉ số PTBV về tài nguyên và môi trường Đánh giá 1 Điện Biên 0,16 – 0,33 Kém 2 Lai Châu 0,11 – 0,48 Kém 3 Sơn La 0,51 – 0,63 Trung bình thấp 4 Hoà Bình 0,18 – 0,64 Kém – trung bình 5 Lào Cai 0,53 – 0,71 Trung bình 6 Yên Bái 0,24 – 0,44 Kém Nguồn: Luận cứ khoa học và thực tiễn, đề xuất định hướng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và chuyển giao tri thức phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc giai đoạn 2019 - 2025 Thông qua bảng trên cho thấy: các tỉnh Tây Bắc cần quan tâm đặc biệt đến giải quyết các vấn đề về tài nguyên và môi trường, lưu ý đến công tác thu gom, xử lý chất thải, tăng tỷ lệ che phủ rừng khi chỉ số phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường các tỉnh Tây Bắc chủ yếu đạt mức trung bình thấp và kém. Tỉnh Lai Châu có chỉ số thuộc nhóm kém nhất so với các tỉnh vùng Tây Bắc, chỉ số này có xu hướng tăng nhẹ qua từng năm nhưng vẫn nằm ở mức kém, vì vậy tỉnh Lai Châu cần tăng tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch, đầu tư phát triển hệ thống thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh. Phát triển dự án kết nối hạ tầng, giao thông trong vùng Trong các năm tới, vùng Tây Bắc triển khai một số dự án giao thông lớn, là tiền đề cho kinh tế - xã hội và du lịch các tỉnh vùng Tây Bắc cất cánh. Tháng 12/2020 Dự án kết nối giao thông các tỉnh miền núi phía Bắc đã được khởi công. Dự án gồm 2 tuyến kết nối: tuyến kết nối Lai Châu với cao tốc Nội Bài - Lào Cai dài khoảng 147 km và tuyến kết nối Nghĩa Lộ (Yên Bái) với cao tốc Nội Bài - Lào Cai dài hơn 51 km [13]. Dự án đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Hoà Bình - Mộc Châu (tỉnh Sơn La) có chiều dài 85 km; trong đó, có 49 km trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, 36 km địa bàn huyện Vân Hồ, Mộc Châu (Sơn La). Điểm đầu tại nút giao với quốc lộ 6 tại Km66 + 700 thuộc địa bàn xã Trung Minh, thành phố Hòa Bình (Hòa Bình), điểm cuối tại nút giao với Quốc lộ 43 thuộc địa bàn xã Phiêng Luông, huyện Mộc Châu (Sơn La) [12]. Việc triển khai dự án tuyến cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu sẽ kết nối mạng lưới giao thông của 2 tỉnh Sơn La với Hòa Bình và với Thủ đô Hà Nội, tạo điều kiện khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của các địa phương góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của 2 tỉnh. Dự án góp phần đáp ứng nhu cầu vận tải kết nối trung tâm kinh tế, chính trị với các tỉnh Tây Bắc, kết nối các khu vực lân cận và dọc tuyến để tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội cho khu vực này, đặc biệt là sự phát triển Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình và Khu du lịch quốc gia Mộc Châu. Nguyễn Xuân Hòa – Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng, vật chất 89 Trong tương lai, tuyến đường cao tốc này sẽ được đầu tư kết nối với tỉnh Điện Biên, tạo điều kiện hạ tầng giao thông đồng bộ kết nối các tỉnh Tây Bắc với thủ đô Hà Nội và các địa phương khác. Đầu tư xây dựng dự án cảng hàng không Sa Pa tại xã Cam Cọn, huyện Bảo Yên. Khi cảng hàng không Sa Pa đi vào hoạt động sẽ rút ngắn khoảng cách đi lại tới khu du lịch Sa Pa và dễ dàng tiếp cận đến một số khu du lịch khác trong vùng Tây Bắc. Như vậy, việc Chính phủ sớm triển khai một số dự án hạ tầng giao thông sẽ là yếu tố tiên quyết giúp các tỉnh Tây Bắc hoàn thành mục tiêu phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. 4. Kết luận và khuyến nghị 4.1. Kết luận Tây Bắc là một vùng có điều kiện tự nhiên thuộc loại đa dạng nhất cả nước, là cái nôi văn hoá của một số cộng đồng dân tộc thiểu số Việt Nam, nhiều dạng cảnh quan thiên nhiên đặc sắc, hùng vĩ, có tiềm năng lớn để khai thác phát triển du lịch. Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình hiểm trở, nhiều núi cao, vực sâu, hệ thống giao thông thường xuyên bị tàn phá bởi thiên tai Nhiều dạng tài nguyên du lịch vẫn nằm ở dạng tiềm năng, mức độ khai thác hạn chế. Một số khu du lịch như Sa Pa, Mộc Châu có tốc độ tăng trưởng quá nóng, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở lưu trú chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách du lịch Với tiềm năng lớn nguồn tài nguyên du lịch cả về tự nhiên và nhân văn, lãnh đạo các tỉnh Tây Bắc đã lựa chọn phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong thời gian tới vừa đảm bảo xoá đói, giảm nghèo, tăng thêm thu nhập cho người dân đồng thời có thể bảo tồn, phát huy được các giá trị văn hoá, di tích lịch sử, di tích cách mạng, di chỉ khảo cổ Nút thắt lớn nhất ở đây là phải có được một hệ thống giao thông hoàn chỉnh, tiếp cận khu vực một cách dễ dàng cả về đường bộ, đường không, đường sắt và đường thuỷ. Ngoài ra, các tỉnh cũng cần phải hoàn thiện hệ thống cấp điện, cấp nước, phát triển hệ thống cơ sở lưu trú từ 3 - 5 sao, khắc phục những hạn chế về phát triển du lịch đang còn tồn tại. 4.2. Khuyến nghị Nhà nước cần ưu tiên triển khai các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là các dự án phát triển giao thông đã được ghi vốn, có chính sách khuyến khích đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch ở các tỉnh Tây Bắc, có nhiều cơ chế đặc thù kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông đường bộ, đường không, đường thuỷ theo hình thức đối tác công - tư. Lãnh đạo các tỉnh Tây Bắc cần ưu tiên các dự án có mục đích phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật của địa phương, các chương trình phát triển nông thôn mới, các chính sách ưu đãi mời gọi các doanh nghiệp đầu tư phát triển lĩnh vực phục vụ du lịch ở địa phương. Đẩy mạnh các chương trình hợp tác, liên kết đối với các trung tâm du lịch lớn của Việt Nam như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh. Lời cảm ơn. Xin chân thành cảm ơn đề tài “Xây dựng mô hình phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh cho vùng Tây Bắc” do Tổng cục Du lịch thực hiện đã hỗ trợ các chuyến đi điền dã thu thập tư liệu và cung cấp cơ sở dữ liệu để hoàn thành bài báo. Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 1(32) – Tháng 3/2021 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đại học quốc gia Hà Nội (2020), Luận cứ khoa học và thực tiễn, đề xuất định hướng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và chuyển giao tri thức phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc giai đoạn 2019 – 2025. 2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên (2020), Kết quả thực hiện nghị quyết 03-nq/tu ngày 23/5/2016 của ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Hoà Bình (2020), Báo cáo kết quả hoạt động du lịch năm 2020 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2021. 4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Hoà Bình (2019), Báo cáo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh. 5. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Lai Châu (2019), Báo cáo kết quả hoạt động du lịch năm 2019 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2020. 6. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Lai Châu (2019), Báo cáo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh. 7. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai (2019), Báo cáo tình hình hoạt động du lịch 2019, phương hướng nhiệm vụ năm 2020. 8. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai (2019), Báo cáo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh. 9. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Sơn La (2020), Báo báo kết quả hoạt động phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020, phương hướng nhiệm vụ trọng tâm phát triển du lịch năm 2021. 10. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái (2019), Báo cáo kết quả hoạt động du lịch năm 2019 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2020. 11. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái (2019), Báo cáo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh. 12. Tỉnh uỷ Hoà Bình (2020), Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng bộ tỉnh 13. Tỉnh uỷ Lai Châu (2020), Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng bộ tỉnh 14. Tỉnh uỷ Lào Cai (2020), Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng bộ tỉnh 15. Tổng cục Du lịch, cơ sở dữ liệu du lịch đã truy cập ngày 26/2/2021. 16. UBND tỉnh Điện Biên (2018 – 2020), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh các năm 2018 – 2020 17. UBND tỉnh Hoà Bình (2018 – 2020), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh các năm 2018 – 2020 18. UBND tỉnh Lai Châu (2018 – 2020), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh các năm 2018 – 2020 19. UBND tỉnh Lào Cai (2018 – 2020), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh các năm 2018 – 2020 20. UBND tỉnh Sơn La (2018 – 2020), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh các năm 2018 – 2020 21. UBND tỉnh Yên Bái (2018 – 2020), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh các năm 2018 – 2020 Thông tin tác giả: Nguyễn Xuân Hòa - Viện Địa lí nhân văn Địa chỉ: số 1, Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Email: hoacodeco@yahoo.com Nhật ký tòa soạn Ngày nhận bài: 18-01-2021 Biên tập: 03-2021
File đính kèm:
- danh_gia_hien_trang_co_so_ha_tang_vat_chat_ky_thuat_phuc_vu.pdf