Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch và phát triển rừng huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum
Bài báo nêu việc đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch và phát triển rừng ở
huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum dựa trên 4 yếu tố: độ cao địa hình, độ dốc, độ dày tầng đất
và lượng mưa với sự hỗ trợ của phần mềm MapInfo 9.0 và Idrisi 3.2. Kết quả đã được
dùng để thành lập bản đồ quy hoạch rừng ở huyện Đak Glei tỉnh Kon Tum. Bài báo cũng
đề xuất các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững cho từng loại rừng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch và phát triển rừng huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch và phát triển rừng huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum
700-1.200 15-25 >100 2.400-2.800 15 2221 700-1.200 15-25 50-100 2.000-2.400 16 2222 700-1.200 15-25 50-100 2.400-2.800 17 2231 700-1.200 15-25 <50 2.000-2.400 18 2232 700-1.200 15-25 <50 2.400-2.800 19 2234 700-1.200 15-25 <50 3.200-3.600 20 2311 700-1.200 >25 >100 2.000-2.400 21 2312 700-1.200 >25 >100 2.400-2.800 22 2313 700-1.200 >25 >100 2.800-3.200 23 2314 700-1.200 >25 >100 3.200-3.600 24 2322 700-1.200 >25 50-100 2.400-2.800 25 2324 700-1.200 >25 50-100 3.200-3.600 26 2332 700-1.200 >25 <50 2.400-2.800 27 2333 700-1.200 >25 <50 2.800-3.200 106 28 2334 700-1.200 >25 <50 3.200-3.600 29 3111 >1.200 8-15 >100 2.000-2.400 30 3112 >1.200 8-15 >100 2.400-2.800 31 3121 >1.200 8-15 50-100 2.000-2.400 32 3122 >1.200 8-15 50-100 2.400-2.800 33 3132 >1.200 8-15 <50 2.400-2.800 34 3212 >1.200 15-25 >100 2.400-2.800 35 3221 >1.200 15-25 50-100 2.000-2.400 36 3222 >1.200 15-25 50-100 2.400-2.800 37 3223 >1.200 15-25 50-100 2.800-3.200 38 3224 >1.200 15-25 50-100 3.200-3.600 39 3231 >1.200 15-25 <50 2.000-2.400 40 3232 >1.200 15-25 <50 2.400-2.800 41 3234 >1.200 15-25 <50 3.200-3.600 42 3235 >1200 15-25 3.600 43 3314 >1.200 >25 >100 3.200-3.600 44 3322 >1.200 >25 50-100 2.400-2.800 45 3323 >1.200 >25 50-100 2.800-3.200 46 3324 >1.200 >25 50-100 3.200-3.600 47 3332 >1.200 >25 <50 2.400-2.800 48 3333 >1.200 >25 <50 2.800-3.200 49 3334 >1.200 >25 <50 3.200-3.600 50 3335 >1.200 >25 3.600 2.2. Chỉ tiêu yêu cầu loại hình sử dụng kinh tế, quản lí và bảo tồn trong sử dụng rừng huyện Đak Glei hợp lí lãnh thổ nghiên cứu. Căn cứ vào đ nh hướng quốc gia về cơ Theo tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ cấu quỹ đất thuộc 3 lâm phận rừng đặc đầu nguồn, đất lâm nghiệp được phân dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, bài thành 3 cấp: rất xung yếu, xung yếu, ít báo tiến hành đánh giá phục vụ đ nh hướng xung yếu [2], [4]. cụ thể các loại hình sử dụng rừng gắn với Phương pháp cho điểm theo các cấp lâm phận nhằm đảm bảo yêu cầu sinh thái, như sau: 107 - Dựa vào công thức tính trung bình nghiệp; có yêu cầu về sử dụng và bảo vệ nhân của Armand, D. L. có dạng: đất hợp lí. Cần xây dựng rừng sản xuất kết hợp phòng hộ nông lâm kết hợp, đảm bảo Ma an a. a . ... (1) 01 2 3 n tỉ lệ che phủ tối thiểu 30 %. Trong đó: - Cấp xung yếu (điểm trung bình nhân M0 : Điểm đánh giá của đơn v từ 1,67 - 2,33). Bao gồm những nơi có mức cảnh quan độ xói mòn và điều tiết nước trung bình, có a1, a2, a3,,an : Điểm của chỉ tiêu 1 đến điều kiện kết hợp phát triển sản xuất lâm chỉ tiêu n nghiệp, có yêu cầu về sử dụng bảo vệ đất n : Số lượng chỉ tiêu để cao, cần kết hợp phòng hộ với rừng sản đánh giá xuất, đảm bảo tỉ lệ che phủ tối thiểu 50 %. Do khoảng điểm giữa các cấp chỉ tiêu - Cấp rất xung yếu (điểm trung bình được chọn trong đề tài cách đều nhau (1 nhân từ 2,34 - 3,00). Bao gồm những nơi điểm), nên đề tài sử dụng công thức tính đầu nguồn nước, gần bờ sông, đập thuỷ điểm D để phân cấp, công thức có dạng: điện, có nguy cơ xói mòn mạnh, có yêu cầu DD 31 cao nhất về điều tiết nước, có nhu cầu cấp D max min 0,66 (2) bách về phòng hộ với tỉ lệ che phủ trên 70 M 3 % diện tích. Trong đó: 2.3. Kết quả đánh giá điều kiện tự Dmax : Điểm đánh giá chung cao nhất nhiên phục vụ quy hoạch 3 loại rừng Dmin : Điểm đánh giá chung nhỏ nhất huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum M : Số cấp đánh giá 2.3.1. Kết quả phân cấp lập địa Khoảng cách điểm 0,66 là khoảng cách Sau khi tiến hành chồng xếp các bản điểm trong một cấp và như vậy phân ra 3 đồ đơn tính thành lập bản đồ lập đ a và dựa cấp như sau: vào các công thức (1), (2) để tính toán phân - Cấp ít xung yếu (điểm trung bình cấp các dạng lập đ a (bảng 4). nhân từ 1,00 - 1,66). Bao gồm những nơi có mức độ xói mòn thấp, có khả năng và nhu cầu phát triển sản xuất nông lâm Bảng 4: Cấp phân hạng các dạng lập địa huyện Đak Glei theo đơn vị hành chính xã Cấp phân hạng Xã Diện tích (ha) Rất xung yếu Xung yếu Ít xung yếu Mường Hoong 8.161,5 2.351 0 10.512,5 Ngok Linh 2.464,4 5.083,2 0 7.547,6 Đak Choong 4.211,6 4.211,3 3.732,9 12.155,8 Đak Krong 0 5.888,2 2.775 8.663,2 Đak Long 0 0 27.948,8 27.948,8 108 Đak Môn 0 0 6.436,1 6.436,1 Đak Man 0 10.791,2 1.307,3 12.098,5 Đak Nhoong 0 11.468,5 4.978,7 16.447,2 Đak Pek 0 3.583,2 5.417,2 9.000,4 Đak Plo 0 14.873,3 0 14.873,3 T.T Đak Glei 0 2.261,7 7.097,1 9.358,8 Xốp 1.467,4 11.454,8 1.562,1 14.484,3 Tổng (ha) 16.304,9 71.966,4 61.255,2 149.526,5 Tổng (%) 10,9 48,1 41,0 100 2.3.2. Kết quả quy hoạch 3 loại rừng loại rừng huyện Đak Glei trên đất lâm Từ kết quả tính điểm (theo chỉ tiêu ở nghiệp, đất trồng cây lâu năm và đất trống bảng 1), phân cấp các dạng lập đ a (bảng 4) với sự hỗ trợ của phần mềm Mapinfo 9.0, tiến hành chồng xếp với bản đồ hiện trạng Idrisi 3.2 theo sơ đồ hình 2 và kết quả thể sử dụng đất hình thành bản đồ quy hoạch 3 hiện ở bảng 5, bản đồ hình 3. Bản đồ lập đ a Kết quả phân cấp Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng Bản đồ hiện trạng Hình 2. Sơ đồ thành lập bản đồ quy hoạch 3 loại rừng huyện Đak Glei Bảng 5: Kết quả quy hoạch 3 loại rừng huyện Đak Glei Đất quy hoạch rừng Tên xã Đất khác Tổng (ha) Sản xuất Đặc dụng Phòng hộ Mường Hoong 323,7 6.199,1 2.844,1 1.145,6 10.512,5 Ngok Linh 1.007,4 3.667,3 1.738,4 1.134,5 7.547,6 Đak Choong 2.593,7 6.552,6 1.939,2 1.070,3 12.155,8 Đak Krong 6.299,7 0 0 2.363,5 8.663,2 Đak Long 7.848,7 0 15.737,4 4.362,7 27.948,8 Đak Môn 4.178,6 0 247,9 2.009,6 6.436,1 Đak Man 1.604,5 8.466,7 895,9 1.131,4 12.098,5 109 Đak Nhoong 3.161,4 0 11.717,4 1.568,4 16.447,2 Đak Pek 1.320,1 0 2.370,4 5.309,9 9.000,4 Đak Plo 2.455,3 0 11.827,5 590,5 14.873,3 T.T Đak Glei 2.855,9 0 1.643,3 4.859,6 93.58,8 Xốp 1.376,8 10.633,5 1.724,4 749,6 14.484,3 Tổng (ha) 35.025,8 35.519,2 52.685,9 26.295,6 149.526,5 Kết quả đánh giá cho thấy, diện tích quy hoạch rừng phòng hộ của huyện Đak Glei là 52.685,9 ha (chiếm 42,76% diện tích đất lâm nghiệp và 35,24% diện tích tự nhiên); diện tích rừng đặc dụng là 35.519,2 ha (chiếm 28,82% diện tích đất lâm nghiệp và 23,75% diện tích tự nhiên); rừng sản xuất là 35.025,8 ha (chiếm 28,42% đất lâm nghiệp và 23,42% diện tích tự nhiên). So với hiện trạng rừng năm 2010 của huyện Đak Glei [3] diện tích rừng phòng hộ là 40.484,2 ha (tăng thêm 12.201,7 ha), diện tích rừng đặc dụng là 36.170,3 ha (giảm 651,1 ha), diện tích rừng sản xuất là Hình 3. Bản đồ quy hoạch ba loại rừng 34.596,9 ha (tăng 428,9 ha). Như vậy, kết huyện Đak Glei (thu nhỏ từ tỉ lệ quả quy hoạch của bài báo là phù hợp. 1/200.000) 2.4. Giải pháp bảo vệ và phát triển tiên cấp rất xung yếu, xung yếu và ít xung rừng huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum yếu; trồng rừng nơi có trạng thái đồi trọc); Trên cơ sở kết quả đánh giá điều kiện (ii) Biện pháp giáo dục tuyên truyền (nhằm tự nhiên kết hợp hiện trạng rừng và đất nâng cao nhận thức của người dân về vai rừng huyện Đak Glei, đ nh hướng phát trò, ý nghĩa, tác dụng của rừng phòng hộ triển lâm nghiệp của tỉnh Kon Tum nói bằng các hình thức lồng ghép vào giáo dục chung và huyện Đak Glei nói riêng, để phát nhà trường, thông qua các cuộc họp dân triển bền vững rừng và thực thi quy hoạch cư, các chính sách của đ a phương, các bản rừng hiệu quả cần thực hiện một số giải hương ước, cam kết bảo vệ rừng); (iii) pháp cơ bản sau: Biện pháp bảo vệ quản lí (ban hành các 2.4.1. Đối với rừng phòng hộ văn bản chỉ đạo các xã, th trấn thực hiện Cần tiến hành các biện pháp sau: (i) tốt trách nhiệm quản lí Nhà nước của các Biện pháp khoanh nuôi và trồng rừng (ưu cấp về rừng và đất rừng theo Quyết đ nh tiên các khu vực thuỷ điện, hồ đập thuỷ lợi, 245/QĐ-TTg và Quyết đ nh 186/QĐ-TTg rừng phòng hộ biên giới và theo thứ tự ưu của Thủ tướng Chính phủ, tăng cường sự 110 phối hợp giữa các đơn v lâm nghiệp với cơ lịch (chú ý các hoạt động du l ch sinh thái, quan kiểm lâm, chính quyền đ a phương tổ chức nghiên cứu khoa học nhằm bảo tồn cấp huyện, xã, thôn bản về thực hiện công các loài đặc hữu, quý hiếm); (iv) Biện pháp tác quản lí và bảo vệ rừng, lồng ghép các bảo vệ môi trường (bảo vệ môi trường, tôn chương trình, dự án của Nhà nước về đ nh tạo cảnh quan du l ch, tạo tiền đề phát triển canh đ nh cư, 134, 135, 167, 327, Quyết sản xuất, du l ch sinh thái, tạo việc làm và đ nh 245 và 186 để đầu tư phát triển cơ sở tăng thu nhập cho người dân, nhất là các dân hạ tầng phục vụ dân sinh kinh tế và phục tộc thiểu số đồng thời thúc đẩy KT - XH đ a vụ công tác quản lí bảo vệ rừng); (iv) phương phát triển; thực hiện các d ch vụ môi Biện pháp chính sách, tổ chức (đẩy nhanh trường...). chính sách về đất đai để giao đất, giao rừng 2.4.3. Đối với rừng sản xuất cho người dân cộng đồng dân cư thôn bản; Rừng sản xuất tạo ra nhiều của cải vật phát triển nguồn nhân lực có trình độ; lắp chất, tăng thu nhập và việc làm cho người đặt các trang thiết b hiện đại để theo dõi dân nên cần có những chính sách tốt sẽ biến động rừng; huy động nguồn vốn cho khuyến khích được người dân trồng rừng. quản lí, bảo vệ và phát triển rừng). Muốn vậy, cần thực hiện một số biện pháp 2.4.2. Đối với rừng đặc dụng như: (i) Biện pháp quy hoạch sử dụng đất Để bảo vệ và phát huy tốt vai trò của (quy hoạch và xác đ nh lại diện tích rừng rừng đặc dụng cần tiến hành các biện pháp sản xuất theo Ngh đ nh số 200/2004/NĐ- sau: (i) Biện pháp thanh tra, kiểm tra rừng CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, các (rà soát, phân loại hệ thống rừng đặc dụng; diện tích lâm nghiệp khác không phải là tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác quản lí rừng phòng hộ và đặc dụng cần chuyển sang rừng đặc dụng ở khu bảo tồn thiên nhiên rừng sản xuất); (ii) Biện pháp về kinh tế và Ngok Linh, rừng phòng hộ Đak Nhoong, cơ sở hạ tầng (tập trung trồng rừng nguyên Đak Long, Đak Blo; tiến hành quy liệu, cây công nghiệp dài ngày với phương hoạch các khu rừng đặc dụng mới); (ii) thức thâm canh, sử dụng giống có năng suất Phân khu chức năng trong lâm phận rừng cao, gắn với đầu tư công nghiệp chế biến; đặc dụng (bao gồm phân khu bảo vệ đẩy mạnh giao khoán rừng tự nhiên cho nghiêm ngặt - khu vực được bảo vệ toàn đồng bào bảo vệ và kinh doanh sản phẩm vẹn và nghiêm ngặt; phân khu phục hồi dưới tán rừng để nâng cao nhận thức bảo vệ sinh thái - khu vực được quản lí, bảo vệ môi trường sống cho cộng đồng thôn bản, chặt chẽ để rừng được phục hồi, tái sinh tự tiến đến chấm dứt tập quán phá rừng làm nhiên, nghiêm cấm mọi hành vi làm thay rẫy, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn đ nh đổi cảnh quan tự nhiên của rừng; phân khu cuộc sống; ứng dụng tiến bộ kĩ thuật trồng hành chính và d ch vụ - khu vực được và chăm sóc rừng); (iii) Biện pháp kĩ thành lập để xây dựng các công trình làm thuật lâm sinh (khai thác - tái sinh; nuôi việc của ban quản lí, xây dựng các cơ sở dưỡng rừng; làm giàu rừng; xúc tiến tái sinh thí nghiệm, khu dành cho khách tham tự nhiên; phục hồi rừng bằng khoanh nuôi; quan, nghỉ ngơi và vùng đệm - bảo vệ, trồng rừng theo các dạng lập đ a). ngăn chặn xâm hại đến phạm vi an toàn 3. KẾT LUẬN của rừng đặc dụng); (iii) Kế hoạch phục vụ Kết quả nghiên cứu cho thấy, đánh giá hành chính, nghiên cứu khoa học và du điều kiện tự nhiên dựa trên 4 yếu tố độ cao 111 đ a hình, độ dốc, độ dày tầng đất và lượng có một tầng gỗ nên tầng đất mỏng, dễ xảy mưa để phục vụ quy hoạch và phát triển ra hiện tượng xói mòn, phá hủy rừng và đất rừng ở huyện Đak Glei tỉnh Kon Tum là rừng, nhất là trong điều kiện mưa mùa. Vì phương pháp phù hợp, đảm bảo độ tin cậy. thế, độ cao càng lớn mức “nguy hại” phát Qua đánh giá, đã phân cấp được 50 triển rừng càng cao. dạng lập đ a làm cơ sở phân cấp đất tự (2) Chỉ tiêu độ dốc < 80 ở đ a bàn nhiên của huyện với 3 cấp rất xung yếu nghiên cứu chiếm diện tích rất nhỏ nên tác (10,9% diện tích tự nhiên), xung yếu giả không đưa mức phân cấp này vào bởi (48,1%) và ít xung yếu (41,0% diện tích tự khi lập bản đồ lập đ a sẽ có những khu vực nhiên) và quy hoạch 3 loại rừng với tổng b chia ra rất nhỏ không thể hiện ý nghĩa diện tích 123.230,9 ha (rừng phòng hộ quy hoạch. 52.685,9 ha, rừng đặc dụng 35.519,2 ha, (2) Xói mòn phụ thuộc rất lớn vào rừng sản xuất 35.025,8 ha) ở huyện Đak lượng mưa trung bình năm, nhất là chế độ Glei, tỉnh Kon Tum. mưa và cường độ mưa. Tuy nhiên, bài báo Trên quan điểm đ a lí tự nhiên tổng chỉ lấy chỉ tiêu lượng mưa trung bình năm hợp, chúng tôi cho rằng để phát triển bền (do nếu lấy chế độ mưa, cường độ mưa thì vững KT - XH ở huyện Đak Glei cần đảm sự phân hoá rất lớn). Mặc dù lượng mưa bảo sự bền vững của hệ sinh thái tự nhiên, quá thấp cũng có thể gây “nguy hại” đối trong đó rừng là nhân tố rất quan trọng. với phát triển rừng nhưng đ a bàn nghiên Muốn bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả cứu không có giá tr quá thấp - hạn chế cần thực hiện các nhóm giải pháp mà bài phát triển rừng. báo đã đề xuất đ nh hướng cho từng loại (3) Chỉ tiêu lượng mưa có sự khác rừng. nhau giữa bảng 1 và bảng 2 mục đích tăng Chú thích: cường số lượng các dạng lập đ a, còn số (1) Ở khu vực nghiên cứu, từ độ cao điểm các cấp 2.000 - 2.400 mm, 2.400 - 1.200 m phát triển kiểu rừng á nhiệt đới núi 2.800 mm đều là 1 điểm, cấp 3.200 - 3.600 thấp với kết cấu rừng đơn giản, thường chỉ mm và > 3.600 mm là 3 điểm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hà Ban (2007), Thách thức và triển vọng phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn tỉnh Kon Tum, Nxb Đà Nẵng. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Quyết đ nh số 61/2005/QĐ-BNN về ban hành Bản quy đ nh về tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ, 3. Chi cục kiểm lâm, Hạt kiểm lâm huyện Đak Glei, “Báo cáo tổng kết công tác quản lí bảo vệ rừng 2009 và phương hướng công tác quản lí bảo vệ rừng 2010, Báo cáo tổng kết công tác quản lí bảo vệ rừng 2010”, Kon Tum. 4. Chỉ th của Thủ tướng chính phủ số 38/2005/CT-TTg Về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng sản xuất, rừng đặc dụng), 112 5. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010), Ngh đ nh số 117/2010/NĐ-CP Về tổ chức và quản lí hệ thống rừng đặc dụng, 6. Nguyễn Đăng Độ (2010), “Phân vùng phòng hộ đầu nguồn lưu vực sông Hương trên quan điểm đ a lí tự nhiên và đề xuất một số giải pháp bảo vệ”, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp Trường Đại học Sư phạm Huế, Mã số T.10-TN-60. 7. Vũ Tự Lập (1999), Đ a lí tự nhiên Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 8. Nguyễn Th Vượng (1996), “Sơ bộ phân vùng theo yêu cầu phòng hộ đầu nguồn vùng Tây Bắc về mặt đ a lí tự nhiên”, Luận văn thạc sĩ Đ a lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. * Nhận bài ngày: 7/5/2012. Biên tập xong: 12/5/2014. Duyệt đăng: 22/5/2014 113
File đính kèm:
- danh_gia_dieu_kien_tu_nhien_phuc_vu_quy_hoach_va_phat_trien.pdf