Đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch của điểm du lịch Cồn Sơn, thành phố Cần Thơ
TÓM TẮT
Chất lượng dịch vụ du lịch luôn là vấn đề được quan tâm trong chiến lược phát triển của
ngành du lịch nói chung và hoạt động kinh doanh của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch nói
riêng. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu cung cấp số liệu tổng quan về chất lượng dịch vụ du
lịch của Điểm du lịch Cồn Sơn trên cơ sở khảo sát trực tiếp từ 100 khách tham quan trong
thời gian từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2017. Kết quả khảo sát và phân tích các nhóm nhân
tố liên quan chất lượng dịch vụ du lịch cho thấy khách tham quan thể hiện sự quan tâm đến
chất lượng lượng dịch vụ du lịch thông qua năm nhóm nhân tố, bao gồm: nhân viên phục
vụ, cảnh quan môi trường, cơ sở vật chất du lịch, chương trình hoạt động giải trí, và
phương tiện vận chuyển. Trên cơ sở khảo sát này, một số hàm ý giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ du lịch tại Cồn Sơn được đề xuất.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch của điểm du lịch Cồn Sơn, thành phố Cần Thơ
25 Có kỹ năng giao tiếp 0,598 (0,610) 0,954 (0,955) 26 Có khả năng sử dụng ngoại ngữ 0,620 (0,619) 0,954 (0,955) 27 Có kỹ năng xử lí tình huống 0,770 (0,764) 0,951 (0,953) 28 Có kỹ năng quan sát 0,793 (0,785) 0,951 (0,952) 29 Có kỹ năng thuyết phục, giải thích 0,754 (0,756) 0,951 (0,953) 30 Có thái độ vui vẻ, lịch sự 0,708 (0,722) 0,952 (0,953) 31 Có thái độ nhiệt tình công việc 0,780 (0,789) 0,951 (0,952) 32 Có thái độ linh hoạt công việc 0,749 (754) 0,951 (0,953) 33 Có thái độ quan tâm, lắng nghe 0,753 (0,749) 0,951 (0,953 Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 09 - 2020 42 STT Biến quan sát Hệ số tương quan biến - tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến 34 Có tác phong chuyên nghiệp 0,770 (0,780) 0,951 (0,952) 35 Có thái độ hợp tác với đồng nghiệp 0,705 (0,712) 0,952 (0,953) 36 Có thái độ chịu áp lực công việc 0,804 (0,813) 0,950 (0,952) (Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2017) Ghi chú: các giá trị trong ngoặc là kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo lần 2 – sau khi loại yếu tố NV4 - nhằm gia tăng hệ số Cronbach Alpha từ 0,954 lên 0,956. 4.3. Kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch theo nhóm nhân tố Kết quả phân tích nhân tố khám phá sau 3 lần, có 8 biến bị loại khỏi mô hình nghiên cứu do không đạt yêu cầu về hệ số tải nhân tố. Đó là: NV3; NV4; CQ1; HĐ3; CS5; ĐT1, ĐT2 và ĐT3 đều có hệ số tải nhân tố (hay còn gọi là trọng số) mang giá trị nhỏ hơn 0,50. Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh còn lại 27 biến đạt yêu cầu sẽ tiếp tục đưa vào phần phân tích ở những lần kế tiếp. Kết quả kiểm định Bartlett và chỉ số KMO chứng tỏ rằng mô hình phân tích nhân tố là phù hợp và các biến quan sát có tương quan với nhau. Điều này cho thấy kết quả phân tích EFA là hoàn toàn thích hợp. Kết quả phân tích nhân tố được trình bày trong Bảng 2 cho thấy, từ 27 biến không bị loại đã rút trích thành 5 nhân tố mới (F1, F2, F3, F4 và F5). Nhân tố F1 sẽ đặt tên đại diện là “Nhân viên phục vụ” gồm 16 biến tương quan với nhau, đó là các biến: NV1, NV2, NV5, NV6, NV7, NV8, NV9, NV10, NV11, NV12, NV13, NV14, NV15, NV16, NV17, NV18. Nhân tố F2 gồm 2 biến có tương quan với nhau, đó là các biến: CQ3 và CQ4. Các biến thuộc nhân tố F2 có đặc điểm chung về phong cảnh thiên nhiên nên đặt tên cho nhóm nhân tố này là “Cảnh quan thiên nhiên”. Tương tự, nhân tố F3 gồm 4 biến tương quan với nhau, đó là các biến: HĐ1, HĐ2, HĐ4 và CQ2. Các biến thuộc nhân tố F3 miêu tả những hoạt động vui chơi giải trí tại địa Điểm du lịch Cồn Sơn hiện đang cung cấp dành cho du khách, do đó, sẽ đặt tên nhóm nhân tố này là “Hoạt động vui chơi giải trí”. Ngoài ra, nhóm nhân tố F4 “Cơ sở vật chất du lịch” bao gồm 3 biến: CS1, CS2, và CS3. Cuối cùng, nhóm nhân tố F5 được tạo mới trong kết quả phân tích EFA là “Phương tiện vận chuyển” đã được du khách cho rằng có sự tác động đến mức độ hài lòng khi đến tham quan du lịch tại Cồn Sơn. Như vậy, thông qua phân tích nhân tố khám phá, mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm 5 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch tại Cồn Sơn được chuyển thành mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh có sự thay đổi đối với các biến nghiên cứu và tên đại điện của các nhóm nhân tố (theo điểm nhân tố-factor scores) được diễn giải như sau. Nhân tố thứ nhất (F1) là “Nhân viên phục vụ”, gồm có 16 biến quan sát, yếu tố về nhân viên có kiến thức an toàn, an ninh có ảnh hưởng cao nhất trong tất cả các biến còn lại trong nhóm nhân tố này. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 09 - 2020 43 F1 = 0,128NV6 + 0,107NV5 + 0,139NV9 + 0,178NV13 + 0,162NV18 + 0,070NV2 + 0,127NV7 + 0,094NV10 + 0,046NV14 + 0,041NV1 + 0,121NV15 + 0,082NV11 + 0,068NV16 + 0,017NV8 + 0,027NV12 + 0,089NV17. Bảng 2. Kết quả phân tích ma trận điểm nhân tố (factor scores) (Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2017) Biến quan sát Nhân tố 1 2 3 4 5 Có kiến thức về an toàn, an ninh (NV6) 0,128 Có kiến thức về vệ sinh ATTP (NV5) 0,107 Có kỹ năng xử lí tình huống (NV9) 0,139 Có thái độ nhiệt tình trong công việc (NV13) 0,178 Có thái độ chịu áp lực công việc (NV18) 0,162 Có kiến thức chuyên môn du lịch (NV2) 0,070 Có kỹ năng giao tiếp (NV7) 0,127 Có kỹ năng quan sát (NV10) 0,094 Có thái độ linh hoạt trong công việc (NV14) 0,046 Hiểu biết về lịch sử, văn hoá, địa lí (NV1) 0,041 Có thái độ quan tâm, lắng nghe (NV15) 0,121 Có kỹ năng thuyết phục, giải thích (NV11) 0,082 Có tác phong chuyên nghiệp (NV16) 0,068 Có kỹ năng sử dụng ngoại ngữ (NV8) 0,017 Có thái độ vui vẻ, lịch sự (NV12) 0,027 Có thái độ hợp tác với đồng nghiệp (NV17) 0,089 Khí hậu dễ chịu (CQ4) 0,398 Môi trường tự nhiên trong lành (CQ3) 0,337 Vui chơi giải trí phong phú, đa dạng (HĐ1) 0,327 Tham quan vườn trái cây thú vị (HĐ2) 0,297 Trải nghiệm bơi xuồng thú vị (HĐ4) 0,289 Phong cảnh độc đáo, đa dạng (CQ2) 0,269 Điểm ẩm thực phong phú (CS2) 0,386 Vệ sinh sạch sẽ, tiện nghi (CS1) 0,463 Khu tham quan, lưu trú thoải mái (CS3) 0,283 Phương tiện vận chuyển sẵn sàng (CS6) 0,526 Bến, bãi xe thuận tiện, an toàn (CS7) 0,419 Kaiser-Meyer-Olkin = 0,882 < 1,0; Sig. Bartlett = 0,000 <0,05 Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 09 - 2020 44 - Nhân tố thứ hai (F2) là “Cảnh quan môi trường” gồm có 2 biến quan sát. Với hệ số điểm nhân tố của biến CQ4 (0,398) đã thể hiện sự quan trọng của yếu tố khí hậu dễ chịu và sự ảnh hưởng của nó là nhiều nhất trong nhóm nhân tố F2. F2 = 0,337CQ3 + 0,398CQ4. - Đối với nhóm nhân tố “Hoạt động vui chơi giải trí” thì hoạt động vui chơi giải trí phong phú, đa dạng có ảnh hưởng cao nhất đến nhân tố F3, kế đến là hoạt động tham quan vườn trái cây hấp dẫn, thú vị và cuối cùng yếu tố cảnh quan độc đáo, đa dạng có ảnh hưởng thấp nhất trong nhân tố hoạt động vui chơi giải trí. F3 = 0,327HĐ1 + 0,297HĐ2 + 0,289HĐ4 + 0,269CQ2 - Nhân tố thứ tư (F4) được đặt tên là “Cơ sở vật chất du lịch” gồm 3 biến quan sát. Yếu tố hệ thống nhà hàng, quán ăn phong phú, đa dạng có ảnh hưởng cao nhất tới nhân tố chung, kế đến là yếu tố hệ thống nhà vệ sinh sạch sẽ, tiện nghi và thấp nhất là yếu tố chỗ ở tại nhà dân tiện nghi thoải mái. F4 = 0,386CS2 + 0,463CS1 +0,283CS3 - Nhân tố mới thứ năm (F5) đã được đặt tên đại diện “Phương tiện vận chuyển” chỉ gồm 2 biến quan sát. Phương tiện vận chuyển là nhân tố khám phá mới đối với nghiên cứu về mức độ hài lòng của du khách đến với Cồn Sơn. Yếu tố phương tiện vận chuyển sẵn sàng và yếu tố bến đò, bãi xe thuận tiện, an toàn đã thật sự có tác động đối với du khách. F5 = 0,526CS6 + 0,419CS7 Nhìn chung, sau khi tiến hành thủ tục kiểm định và phân tích nhân tố trên kết quả khảo sát thực tế thì nhóm nhân tố “Đặc trưng địa phương” không có ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách và bị loại ra khỏi mô hình, bởi vì hiện tại du lịch Cồn Sơn vẫn chưa có sản phẩm du lịch đặc trưng; mà các hộ tham gia kinh doanh du lịch chỉ đơn thuần phục vụ dịch vụ ẩm thực với những món ăn gia đình, bánh dân gian các loại. Tuy nhiên, đây vẫn chỉ là những món ăn phổ biến ở miền Nam nên chưa tạo được ấn tượng khó quên đối với du khách. Du khách thậm chí vẫn có thể đến bất kì nơi nào khác để thưởng thức các món ăn tương tự. Nhóm nhân tố mới được hình thành là “Phương tiện vận chuyển”, nhóm nhân tố này được tách ra từ nhóm nhân tố cơ sở vật chất du lịch, bao gồm hai biến quan sát là phương tiện vận chuyển sẵn sàng và bến đò, bãi xe thuận tiện an toàn. Thực tế cho thấy, phương tiện vận chuyển ở đây luôn đáp ứng tốt nhu cầu của du khách, khi đến bến đò chưa đến năm phút sau thì sẽ có đò đưa rước khách đến Cồn Sơn, mà du khách không phải chờ đợi lâu với giá cả rất phải chăng. Và phương tiện vận chuyển sẵn sàng còn được thể hiện ở việc vào mùa mưa đường xá thường rất bùn lầy, gây khó khăn cho việc di chuyển giữa các điểm du lịch của du khách (ở Cồn Sơn di chuyển chủ yếu là đi bộ), thì người dân ở đây sẵn sàng dùng xuồng ghe sẵn có Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 09 - 2020 45 để phục vụ cho du khách một cách nhiệt tình. Các nhân tố cảnh quan tự nhiên, hoạt dộng vui chơi giải trí và nhân viên phục vụ vẫn được giữ lại trong mô hình. 5. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhóm nhân tố thể hiện chất lượng dịch vụ du lịch tại Cồn Sơn, thành phố Cần Thơ, đó là nhân viên phục vụ, cảnh quan môi trường, cơ sở vật chất du lịch, hoạt động vui chơi giải trí và phương tiện vận chuyển. Qua cuộc khảo sát trực tiếp du khách cho thấy nhu cầu trở lại Cồn Sơn không cao, có thể do một số nguyên nhân phát sinh cụ thể như thiết kế cảnh quan tại các nhà vườn khá đơn giản, chưa đặc sắc, thiếu bóng mát và chỗ nghỉ ngơi, chương trình tour không có sự đổi mới nên dễ dàng dẫn đến sự nhàm chán cho khách du lịch, Đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch của du khách bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, không đơn thuần chỉ là những sản phẩm trực tiếp đến với du khách, mà là cả một hệ thống dịch vụ du lịch. Vì vậy, sự phối hợp nhiều giải pháp sẽ cho kết quả cộng hưởng làm gia tăng mức độ hài lòng của du khách, nâng cao cơ hội quay lại của du khách, đồng thời, phát triển du lịch cộng đồng tại Cồn Sơn xứng tầm hơn nữa trong thời gian sắp tới. a. Đối với nhân tố “Cảnh quan thiên nhiên”, cần bố trí thêm nhiều chỗ thoáng mát phục vụ cho việc nghỉ ngơi của khách bằng cách trồng các cây bàng, cây sake, thiết kế những chiếc bàn ghế dưới tán cây, những liều nhỏ lợp bằng lá, thiết kế những khu vực có diện tích rộng, có khoảng trống để khách có thể cắm trại, hoặc tiệc BBQ ngoài trời tại đó. b. Về cơ sở vật chất du lịch cần thiết xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ, tiện nghi, bổ sung một số quán ăn phục vụ các món ăn từ bình dân đến những món đặc sản của địa phương hoặc thức ăn vặt, khu trưng bày giới thiệu về Cồn Sơn, quầy hàng lưu niệm. c. Hoạt động vui chơi giải trí đa dạng các trò chơi dân gian: bập bênh, đu dây, cà kheo, kéo co, tổ chức các hội thi hoặc trò chơi lớn vào dịp lễ hội gắn liền với miền đất ĐBSCL như: múa lân, bịt mắt đập nồi, đạp bong bóng, hội thi món ngon Nam Bộ, trái cây hoặc liên hoan ẩm thực nhằm tạo sự thu hút và hấp dẫn cho du khách. d. Nhân viên phục vụ cần nhanh chóng cải thiện vì chất lượng đội ngũ nhân viên phục vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách. Nhân viên phải được đào tạo chuyên nghiệp, luôn giữ thái độ vui vẻ, cởi mở, trung thực trong giao tiếp, thể hiện sự quan tâm đến khách hàng, chân thành lắng nghe lời phàn nàn, góp ý của khách, đặc biệt quan tâm đến vấn đề ưu tiên phục vụ nhanh chóng lượng khách đông vào những mùa du lịch, hoặc mùa cao điểm cuối tuần. e. Phương tiện vận chuyển chủ yếu là đò, vì vậy, cần đảm bảo cho du khách được vận chuyển an toàn, nhanh chóng như nhân viên lái đò phải được trang bị kiến thức và được cấp bằng lái, trang bị Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 09 - 2020 46 áo phao đầy đủ cho du khách. Bến đò, bãi xe cần được nâng cấp, mở rộng. Bên cạnh đó, có thể mở thêm dịch vụ cho thuê phương tiện tham quan, cho khách thuê xe đạp, xe đạp đôi để du khách có thể tự mình tham quan di chuyển giữa các điểm cung cấp dịch vụ một cách thoải mái. Ngoài ra, tăng cường mối quan hệ tốt đẹp với các hãng, doanh nghiệp lữ hành, thiết kế các trang web du lịch hấp dẫn, sinh động, chuyên nghiệp và thực tế hơn nhằm thu hút sự quan tâm của du khách. Nghiên cứu này chỉ được thực hiện phỏng vấn du khách nội địa, cần thiết nghiên cứu tiếp tục ý kiến đánh giá của du khách nước ngoài. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Như Ý, 2016. Phân tích mức độ hài lòng của du khách nội địa đối với các sản phẩm du lịch sinh thái ở thành phố Cần Thơ. Luận văn Đại học Khoa Kinh tế, Trường đại học Cần Thơ. 2. Lưu Thanh Đức Hải, 2012. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 22(b):231-241. 3. Lưu Thanh Đức Hải & Nguyễn Hồng Giang, 2011. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 19(b):85-96. 4. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội. 5. Nguyễn Quốc Nghi và Phan Văn Phùng, 2011. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với hệ thống khách sạn ở Thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường đại học Cần Thơ, 18(a):258-266. 6. Nguyễn Thị Mai Trang, 2006. Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn, và lòng trung thành của khách hàng siêu thị tại TPHCM. Tạp chí Phát triển khoa học và công nghệ, 9(10):57-70 7. Parasuraman, A., Zeithaml, V., và Berry. L, 1988. “SERVQUAL: A Multiple-Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality.” Journal of Retailing, 64 (1):12- 37 8. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2017. Luật Du lịch. Hà Nội. 9. Thành ủy Cần Thơ, 2016. Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01 tháng 08 năm 2016 của Thành ủy thành phố Cần Thơ về đẩy mạnh phát triển du lịch. 10. Ủy ban nhân dân TP Cần Thơ, 2015. Quyết định số 1358/QĐ-UBND ngày 15 tháng 05 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thành phố Cần Thơ đến 2020, định hướng 2030. 11. Ủy ban nhân dân TP Cần Thơ, 2016. Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 19/9/2016 của UBND thành phố Cần Thơ v/v thực hiện Nghị quyết số 03/NQ- TU của Thành ủy Cần Thơ. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 09 - 2020 47 ANALYSIS OF THE SERVICE QUALITY OF CON SON TOURISM SITE IN CAN THO CITY Huynh Truong Huy1*, Nguyen Thi Thanh Truc2, Tran Thi Cam Van1 and Tran Thu Huong1 1Faculty of Economics, Can Tho University 2Faculty of Business Admnistration, Tay Do University (*Email: hthuy@ctu.edu.vn) ABSTRACT The service quality is always a core factor and has much regarded in the development stratery for tourism industry and particularly to tourism sercive companies. This article aimed to provide an overall insight into the tourism service quality at Con Son tourism site in Can Tho City, based on the field survey of 100 tourists visting to this destination in March of 2017. The results indicated that there were five factors attributing to the service quality for this tourism site as employees, sightseeing, facilities, tourism products, and transport means. Some solution implications for improvement of the service quality in Con Son tourism site were addressed. Keywords: Con Son tourism site, service quality, tourism
File đính kèm:
- danh_gia_chat_luong_dich_vu_du_lich_cua_diem_du_lich_con_son.pdf